YOMEDIA
ADSENSE
Tỷ lệ biến thể gene thrombophilia ở bệnh nhân sẩy thai, thai lưu tái diễn
10
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết trình bày xác định tỷ lệ các biến thể (đột biến/đa hình) gen PAI-1, MTHFR (C677T, A1298C), FII, FVR2, FVL ở bệnh nhân sảy thai, thai lưu tái diễn. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu trên 90 phụ nữ có tiền sử sảy thai, thai lưu tái diễn (từ hai lần trở lên), đến Trung tâm Chẩn đoán trước sinh Bệnh viện Phụ Sản Trung ương.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tỷ lệ biến thể gene thrombophilia ở bệnh nhân sẩy thai, thai lưu tái diễn
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 TỶ LỆ BIẾN THỂ GENE THROMBOPHILIA Ở BỆNH NHÂN SẨY THAI, THAI LƯU TÁI DIỄN Phan Thị Thu Giang1, Lê Phương Thảo1, Đoàn Thị Kim Phượng1,2, Trần Danh Cường1,2, Hoàng Thị Ngọc Lan1,2 TÓM TẮT 10 Do vậy, chúng tôi khuyến cáo làm xét nghiệm Mục tiêu: Xác định tỷ lệ các biến thể (đột này cho các phụ nữ với tiền sử sảy thai, thai lưu biến/đa hình) gen PAI-1, MTHFR (C677T, tái diễn trước khi đưa ra liệu pháp điều trị. A1298C), FII, FVR2, FVL ở bệnh nhân sảy thai, Từ khóa: Sẩy thai, thai chết lưu liên tiếp, thai lưu tái diễn. Đối tượng và phương pháp: Thrombophilia, PAI-1, MTHFR, FII, FVL, Nghiên cứu mô tả, tiến cứu trên 90 phụ nữ có FVR2 tiền sử sảy thai, thai lưu tái diễn (từ hai lần trở lên), đến Trung tâm Chẩn đoán trước sinh Bệnh SUMMARY viện Phụ Sản Trung ương. Phương pháp: ADN THE FREQUENCY OF HEREDITARY của bệnh nhân được tách chiết từ máu ngoại vi. THROMBOPHILIA GENETIC Sử dụng bộ kit Devyser Thrombophilia để phát VARIANTS IN RECCURRENT hiện biến thể gen dựa trên cơ sở kỹ thuật QF- PREGNANCY LOSS PCR. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân mang biến thể là Aim: Determine the rate of genetic variants in 92,2%. Nghiên cứu không phát hiện được dạng the Factor V Leiden (FVL), FV (A4070G), đồng hợp và dị hợp tử của đột biến FII prothrombin (FII), methylene tetrahydrofolate G20210A, tần suất đột biến dị hợp tử của FVL là reductase (MTHFR C677T, A1298C), and 2,2%, FVR2 là 4,4%, đột biến gen PAI-1 5G hay plasminogen activator inhibitor-1(PAI -1) genes gặp nhất với tỷ lệ 78,9%, biến thể gen MTHFR in women with recurrent pregnancy loss (RPL). A1298C và MTHFR C677T gặp với tỷ lệ 44,5% Methods: The prospective description of 90 và 26,6%. Trong các cá thể mang biến thể, tỷ lệ 2 women with two or more recurrent pregnancy loại biến thể kết hợp chiếm tỷ lệ cao nhất 48,2%, loss, referred to the Center of Prenatal Diagnosis, 3 loại biến thể kết hợp là 10,8%, 1 biến thể riêng National Hospital of Obstetrics and Gynecology. lẻ là 41%. Kết luận: tần suất xuất hiện các biến Genomic DNA of participants was evaluated thể gen trong nghiên cứu của chúng tôi tương using QF-PCR to determine the genotype đồng với dữ liệu của một số nghiên cứu khác, các frequency. Results: The percentage of patients biến thể riêng lẻ và kết hợp các yếu tố tăng đông with mutations was 92.2%. The study did not có tỷ lệ cao trong nhóm sảy thai, thai lưu tái diễn. detect mutation FII G20210A, while PAI-1 mutations was common. The frequency of 1 Bệnh viện Phụ sản Trung Ương, heterozygotes for FVL 1691AA was 2,2%, 2 Trường Đại học Y Hà Nội FVR2 was 4,4%, for two polymorphisms in Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Thị Ngọc Lan MTHFR, genotype frequencies of MTHFR 1298 Email: hoangthingoclan@hmu.edu.vn and 677 were 44,5% and 26,6%, respectively. Ngày nhận bài: 4.9.2020 Among the individuals with mutations, 41% had Ngày phản biện khoa học: 13.10.2020 single type of mutation, while 48,2% had Ngày duyệt bài: 18.11.2020 77
- CHUYÊN ĐỀ SÀNG LỌC VÀ CHẨN ĐOÁN BỆNH DI TRUYỀN combination of 2 types of mutations, the patients homocysteine, được xác nhận là yếu tố nguy of with three types of mutations account for only cơ của huyết khối tĩnh mạch sâu. Trường đại 10,8%. Conclusion: The allele frequencies for học sản phụ khoa Mỹ cho rằng các yếu tố F5 the assessed genotypes in this study are 1691A, F2 20200A, và MTHFR 677T có thể consistent with the data obtained from other tăng nguy cơ cho sảy thai, thai lưu [1]. Đột countries. According to the relatively high biến F2 20210G> A làm tăng mức độ prevalence of these variants in RPL, we prothrombin và được coi là yếu tố nguy cơ recommend genetic testing for women with RPL của huyết khối tĩnh mạch. Tỷ lệ lưu hành của before therapeutic decisions. F2 202210G >A ở người da trắng gốc Âu là Keywords: Thrombophilia, Recurrent pregnancy loss, PAI-1, MTHFR, FII, FVL, 1 đến 8%, ở địa trung hải là 1 đến 12%. Đột FVR2 biến FVL 1691G >A dạng đồng hợp làm tăng nguy cơ huyết khối tĩnh mạch gấp 50- I. ĐẶT VẤN ĐỀ 100 lần. Vì vậy, mục đích của nghiên cứu Sảy thai, thai lưu tái diễn (Recurrent này là phát hiện tỷ lệ lưu hành và liên quan pregnancy loss - RPL) được định nghĩa khi của yếu tố MTHFR C677T, MTHFR có từ 2 lần sảy thai, thai lưu trở lên, ảnh A1295C, FII, FVR2, FV Leiden, PAI -1 với hưởng khoảng 5% phụ nữ ở độ tuổi sinh sản. các trường hợp sảy thai, thai lưu tái diễn ở Tình trạng tăng tạo cục máu đông có thể do phụ nữ Việt Nam. di truyền hoặc mắc phải, khoảng 40% là do di truyền. Chứng ưa huyết khối di truyền là II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU rối loạn di truyền trong con đường đông máu Đối tượng: 90 phụ nữ có tiền sử sảy thai, dẫn đến tạo các cục máu đông bất thường thai lưu tái diễn (từ hai lần trở lên), có một gây biến chứng mạch máu dẫn đến sảy thai, con hoặc chưa có con, đến Trung tâm Chẩn thai chết trong tử cung, tiền sản giật và biến đoán trước sinh Bệnh viện Phụ Sản Trung chứng sản khoa. Các đột biến gen chính gây ương. Tất cả những bệnh nhân tham gia nghiên cứu đều không có bất thường về giải tắc nghẽn mạch máu là: đột biến gen yếu tố phẫu hệ sinh dục, nội tiết tố bình thường, V Leiden (FV), đột biến gen yếu tố II nhiễm sắc thể đồ bình thường, hội chứng prothrombin G20210 (FII), đột biến kháng phospholipid âm tính. methylene-tetrahydrofolate reductase Phương pháp: (MTHFR), đột biến yếu tố V R2 (A4070G), Thiết kế nghiên cứu: Mô tả tiến cứu. PAI-1 gây tăng homocystein máu. Bình Phương pháp: ADN được tách chiết từ thường trong cơ thể có protein C hoạt hóa máu ngoại vi (trong nghiên cứu này sử dụng (APC) có chức năng chống đông máu. bộ kit QIAamp ADN Blood Mini Kit Nguyên nhân hàng đầu gây thuyên tắc là do (Qiagen, cat.# 51104)). Sử dụng bộ kit cơ thể có hiện tượng đối kháng protein này. Devyser Thrombophilia để phát hiện đột Đột biến 677C>T của gen MTHFR dẫn tới biến gen được xác định dựa trên cơ sở kỹ thiếu hụt 50% enzym methylene thuật QF-PCR. Xét nghiệm phân tích được 6 tetrahydrofolate reducetasegây tăng nồng độ đột biến: yếu tố V G1691A, yếu tố V 78
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 H1299R (R2), Prothrombin G20210A, III. KẾT QUẢ MTHFR C677T, MTHFR A1298C, PAI-1 Trong nhóm 90 bệnh nhân nghiên cứu, tất 4G/5G. cả bệnh nhân đều có tiền sử sảy thai, thai lưu Xử lý số liệu: trên phần mềm thống kê sớm trước 12 tuần (ít nhất 2 lần và nhiều nhất SPSS 16.0. là 9 lần), chỉ 10 trường hợp có tiền sử đẻ non Đạo đức nghiên cứu: Bệnh nhân hoàn lớn hơn 28 tuần và có 43 trường hợp đã có 1 toàn tự nguyện tham gia vào nghiên cứu. đến 2 con. Độ tuổi trung bình là 30,47 ± 4,9 Bệnh nhân sẽ được thông báo về kết quả xét (thấp nhất là 20 tuổi, cao nhất là 41 tuổi). nghiệm gen để giúp cho các bác sỹ tư vấn di Không có trường hợp nào bị tắc mạch liên truyền hoặc lựa chọn phác đồ phù hợp. Các quan đến mang thai và cũng không có trường thông tin cá nhân sẽ được đảm bảo bí mật. hợp nào bị tắc tĩnh mạch sau sảy thai. Bảng 1: Tỷ lệ bệnh nhân mang đột biến Có ít nhất 1 gen đột biến Không có đột biến n % n % Bệnh nhân (n = 90) 83 92,2% 7 7,8% Nhận xét: Trong sô 90 bệnh nhân có 83 (92,2%) bệnh nhân mang đột biến gen được khảo sát Bảng 2: Tần suất xuất hiện các đột biến gen PAI-1 MTHFR FVR2 FVL FIIP Kiểu gen MTHFR677C 5G 1298A 4070A 1691G 20210G Wild type: 19 50 86 88 90 66 (73,4%) Bình thường (21,1%) (55,5%) (95,6%) (97,8%) (100%) Heterozygous: 40 34 2 21 (23,3%) 4 (4,4%) 0 (0%) Dị hợp tử (44,5%) (37,8%) (2,2%) Homozygous: 31 6 (6,7%) 3 (3,3%) 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) Đồng hợp tử (34,4%) Tổng số (đồng 71 40 2 24 (26,6%) 4 (4,4%) 0 (0%) hợp + dị hợp) (78,9%) (44,5%) (2,2%) Nhận xét: Trong nhóm sảy thai, thai lưu đột biến gen PAI-1 5G hay gặp nhất với tỷ lệ 78,9%, đột biến gen MTHFR 1298A và MTHFR677C gặp với tỷ lệ 44,5% và 26,6%. Bảng 3: Tần suất xuất hiện các đột biến trên một bệnh nhân Số lượng đột biến trên một bệnh nhân N % 1 đột biến 34 41% 2 đột biến kết hợp 40 48,2% 3 đột biến kết hợp 9 10,8% Tổng 83 100% Nhận xét: tần xuất xuất hiện 2 đột biến kết hợp trên một bệnh nhân chiếm tỷ lệ cao nhất là 48,2% 79
- CHUYÊN ĐỀ SÀNG LỌC VÀ CHẨN ĐOÁN BỆNH DI TRUYỀN IV. BÀN LUẬN Đột biến yếu tố V Leiden là đột biến thay Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ thế điểm (G1691A) làm biến đổi yếu tố V, bệnh nhân mang đột biến là 92,2% (83/90). dẫn đến bất hoạt protein C. Đột biến dị hợp Trong đó, đột biến PAI-1 có tần xuất xuất tử gây tăng nguy cơ đông máu cao gấp 5 đến hiện cao nhất với tỷ lệ 78,9% kiểu gen PAI-1 10 lần, đột biến đồng hợp tử gây tăng nguy 4G/5G chiếm 44,5% và kiểu gen PAI-1 cơ 80 lần ở mỗi cá thể mang đột biến [7]. 4G/4G chiếm 34,4%. Trong 1 phân tích tổng Yếu tố V Leiden chịu trách nhiệm cho 20- hợp bao gồm 4306 trường hợp sảy thai, thai 40% tình trạng huyết khối đơn độc và 40- lưu và nhóm chứng gồm 3076 trường hợp 45% trường hợp huyết khối có tính chất gia chỉ ra yếu tố PAI-1 4G/5G có liên quan đến đình. Tần suất xuất hiện của FVL ở Mỹ ước RPL ở người da trắng [2]. Nghiên cứu của lượng khoảng 3-7%, gặp nhiều nhất ở người Iglal Youssef Shaala và cs 2019 trên 66 da trắng [7,8,9]. Trong nghiên cứu của chúng trường hợp RPL và 34 trường hợp chứng cho tôi, tần suất gặp đột biến này là 2,2%, cả 2 thấy mối liên quan có ý nghĩa của đột biến trường hợp này đều ở trạng thái dị hợp tử. PAI-1 4G/5G với tần suất RPL [3]. Một phân Kết quả này cũng tương đồng với nghiên cứu tích tổng hợp khác cho kết quả ngược lại của Najmeh Ahangari và cs tỷ lệ gặp đột được đưa ra bởi Su và cộng sự cho rằng biến dị hợp tử FVL là 2,9% và 1,6% tương không tìm thấy mối liên quan của PAI-1 ứng ở nhóm bệnh và nhóm chứng, tuy nhiên 4G/5G đến RPL [4]. Nghiên cứu của Amela khác biệt không có ý nghĩa thống kê Jusic’ (2018) trên 60 bệnh nhân có tiền sử (p=0,261) [6]. Hai trường hợp dị hợp tử FVL RPL trước 20 tuần và nhóm chứng 80 trường trong nghiên cứu của chúng tôi đều có tiền hợp ở Bosnia cũng không tìm thấy mối liên sử thai lưu 2 lần, tuy nhiên đều có thai tự quan giữa PAI-1 4G/5G hoặc 4G/4G với nhiên, có 1 con khỏe mạnh và gia đình RPL và tần suất xuất hiện alen 4G và 5G không có tiền sử huyết khối. Do vậy, tần suất khác biệt không có ý nghĩa giũa 2 nhóm [5]. xuất hiện và mức độ biểu hiện của các yếu tố Sự khác biệt về mối liên quan của yếu tố này đông máu có thể khác nhau ở các chủng tộc. với RPL có thể do sự khác nhau giữa các Tần xuất suất hiện đột biến FVR2 là chủng tộc và kích cỡ mẫu khác nhau trong 4,4%, trong đó chỉ xuất hiện đột biến dị hợp các nghiên cứu này. tử, không có đột biến đồng hợp tử. Nghiên Tỷ lệ lưu hành của F2 202210G >A ở cứu của Razieh Bigdeli và cs cho kết quả người da trắng gốc Âu là 1 đến 8%, ở địa thấy xuất hiện đột biến này ở nhóm bệnh trung hải là 1 đến 12%. Trong nghiên cứu nhân là 6% dị hợp tử và 1% đồng hợp tử, ở của chúng tôi không có sự xuất hiện đột biến nhóm chứng là 2% dị hợp tử và không có đột FII G20210A ở những bệnh nhân biến đồng hợp tử, khác biệt không có ý nghĩa RPL.Nghiên cứu của Najmeh Ahangari cũng thống kê (p=0,0721). Nhưng khi so sánh không phát hiện được trường hợp nào có đột giữa người mang và người không mang đột biến yếu tố này [6]. biến chỉ ra mối liên quan đáng kể của FVR2 và RPL. 80
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 Trong nghiên cứu của chúng tôi, tần suất đột biến đồng hợp tử của 2 yếu tố này kết xuất hiện đột biến MTHFR 677T là 26,6%, hợp có vai trò quan trọng trong biến chứng thấp hơn so với báo cáo ở cộng đồng Bonian, thai kỳ. Trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ Ukraina, Nauy tương ứng là 37,5%, 29,1%, có 1 trường hợp có 2 đột biến này kết hợp ở 29,0%, cao hơn so với báo cáo ở cộng hòa trạng thái dị hợp tử, bệnh nhân này có tiền sử Séc và Thụy Điển (25,0%) [1]. Tỷ lệ của đột sảy thai thai lưu liên tiếp dưới 10 tuần và 1 biến dị hợp tử và đồng hợp tử tương ứng là lần đẻ non 28 tuần, trong khi các xét nghiệm 23,3% và 3,3%. Nghiên cứu của Najmeh khác hoàn toàn bình thường, vậy nên việc Ahangari và cs (2019) trên 245 bệnh nhân có phát hiện ra bệnh nhân có kết hợp 2 đột biến tiền sảu sảy thai, thai lưu từ 2 lần trở cho MTHFR 677T/ 1298C giúp cho bác sỹ đưa thấy tỷ lệ của các đột biên này tương ứng là ra liệu pháp điều trị sớm và phù hợp. Nghiên 28,8% và 9,4%, cao hơn có ý nghĩa thống kê cứu của chúng tôi cho thấy, tỷ lệ 2 loại đột so với nhóm chứng (p=0.000) [6]. Trong biến chiếm tỷ lệ cao nhất là 48,2%, 1 đột nghiên cứu này, tần suất xuất hiện đột biến biến riêng lẻ là 41%, 3 loại đột biến kết hợp MTHFR A1298C là 44,5%, trong đó dị hợp là 10,8% trong nhóm sảy thai, thai lưu tái tử là 27,8 và đồng hợp tử là 6,7%. Nghiên diễn. Do vậy, cần nhiều nghiên cứu và với cỡ cứu của Najmeh Ahangari và cs (2019) cho mẫu lớn hơn để xác định mức độ ảnh hưởng tỷ lệ là 13,4% cao hơn so với nhóm chứng là của các loại đột biến kết hợp trong sảy thai, 5,6% (p=0,000) [6], kết quả của chúng tôi thai lưu. thấp hơn có thể do cỡ mẫu trong nghiên cứu chưa đủ lớn. Mục đích của nghiên cứu là tính V. KẾT LUẬN tỷ lệ xuất hiện đột biến của các yếu tố Các đột biến gen được xem như nguy cơ MTHFR C677T, MTHFR A1295C, FII, cao của huyết khối mạch máu và có mối liên FVR2, FV Leiden, PAI -1 trên bệnh nhân quan mạnh mẽ với RPL như đột biến yếu tố sảy thai, thai lưu liên tiếp. Đến nay, một vài V Leiden, G20210A của yếu tố II thì yếu tố bằng chứng chỉ ra sự kết hợp của các yếu tố Vleiden xuất hiện với tỷ lệ thấp và không nguy cơ, bao gồm liên quan của rối loạn xuất hiện đột biến FII. Đột biến xuất hiện nhiều yếu tố tăng đông có tính chất di truyền nhiều nhất là PAI-1.Tần số các alen đột biến với tình trạng tăng cục máu đông thứ phát và còn lại có tỷ lệ gặp tương đồng với một số biến chứng trong thai kỳ thai kỳ. Kết hợp 2 nghiên cứu khác và có tỷ lệ lưu hành cao ở đột biến MTHFR 677T và MTHFR 1298C nhóm RPL. Kết hợp nhiều yếu tố tăng đông trong sảy thai, thai lưu nhiều lần đã được chiếm tỷ lệ cao (2 yếu tố: 48,2%, 3 yếu công bố trước đó. Thêm vào đó, vai trò của tố:10,8%) ở nhóm bệnh nhân RPL, cần đột biến MTHFR 677T/ 1298C hoặc nghiên cứu thêm mối liên quan giữa kết hợp MTHFR 677TT/ 1298CC trong sự phát triển các yếu tố tăng đông với biến chứng thai kỳ của thai đã được xác định, trong đó đột biến để có thể đưa ra phác đò điều trị cụ thể cho dạng cis có ý nghĩa hơn vì nó cho phép nhiều các bệnh nhân này. hơn 2 alen đột biến có mặt trong kiểu gen và 81
- CHUYÊN ĐỀ SÀNG LỌC VÀ CHẨN ĐOÁN BỆNH DI TRUYỀN TÀI LIỆU THAM KHẢO G20210A, MTHFR C677T and PAI-1 4G/5G 1. Lockwood C, Wendel G (2011). Practice polymorphisms with recurrent pregnancy loss bulletin no 124: inherited thrombophilias in in Bosnian women. Med Glas (Zenica) 2018; pregnancy. Obst Gynecol. 118(3):730–740. 15(2):158-163. 2. Li X, Liu Y, Zhang R, Tan J, Chen L, Liu Y 6. Najmeh Ahangari, Mohammad Doosti, (2015). Me-ta-analysis of the association Nezhat Mousavifar, et al (2019). Hereditary between plasminogen activator inhibitor-1 thrombophilia genetic variants in recurrent 4G/5G polymorphism and recurrent pregnancy loss. Archives of Gynecology and pregnancy loss. Med Sci Monit. 21:1051- 6. Obstetrics. 2019 Sep;300(3):777-782. 3. Iglal Youssef Shaala, Akram Abdel Moneim 7. Rosendaal F, Koster T, Vandenbroucke J, Deghady, Reham Abdel Haleem Abo Reitsma P (1995) High risk of thrombosis in Elwafa, et al. (2019). Detection of patients homozygous for factor V Leiden plasminogen activator inhibitor-1 (-675 (activated protein C resistance) [see 4G/5G) gene polymorphism in women with comments]. Blood 85(6):1504–1508. recurrent abortion. Hematology & 8. Foka Z, Lambropoulos A, Saravelos H, Transfusion International Journal. Volume 7 Karas G, Karavida A, Agorastos T et al Issue 2 – 2019. (2000) Factor V Leiden and prothrombin 4. Su MT, Lin SH, Chen YC, Kuo PL (2013). G20210A mutations, but not Genetic association studies of ACE and PAI-1 methylenetetrahydrofolate reduc-tase C677T, genes in women with recurrent pregnancy are associated with recurrent miscarriages. loss: a systematic review and meta-analysis. Hum Reprod 15(2):458–462. Thromb Haemost.109:8-15. 9. Bare S, Poka R, Balogh I, Ajzner E (2000) 5. Amela Jusić , Devleta Balić , Aldijana Factor V Leiden as a risk factor for Avdić, et al. (2018). The association of factor miscarriage and reduced fertility. Aust N Z J V G1961A (factor V Leiden), prothrombin Obstet Gynaecol 40(2):186–190. 82
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn