intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phát hiện người lành mang gen bệnh và chẩn đoán trước sinh bệnh tăng sản thượng thận bẩm sinh

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

42
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu này được thực hiện tiến hành ứng dụng kỹ thuật sinh học phân tử trong phát hiện người lành mang gen đột biến và chẩn đoán trước sinh bệnh tăng sản thượng thận bẩm sinh. Nghiên cứu tiến hành khảo sát trên hai gia đình có con bị đột biến gen CYP21A2. Gia đình 1 phân tích gen từ mẫu máu của người mẹ và dịch ối thai nhi. Gia đình 2 phân tích gen từ mẫu máu của bố mẹ và mẫu ối của thai nhi. Sử dụng kỹ thuật giải trình tự và MLPA để xác định tình trạng mang gen bệnh của các đối tượng nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phát hiện người lành mang gen bệnh và chẩn đoán trước sinh bệnh tăng sản thượng thận bẩm sinh

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> PHÁT HIỆN NGƯỜI LÀNH MANG GEN BỆNH VÀ CHẨN ĐOÁN  <br /> TRƯỚC SINH BỆNH TĂNG SẢN THƯỢNG THẬN BẨM SINH <br /> Nguyễn Thị Băng Sương* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mở đầu: Tăng sản thượng thận bẩm sinh (TSTTBS – Congentinal Adrenal Hyperplasia, viết tắt là CAH) <br /> là bệnh di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường. 90‐95% các ca bệnh là do thiếu hụt enzyme 21‐hydroxylase (21‐<br /> OH). Sự thiếu hụt enzyme 21‐OH xảy ra do các đột biến trên gen CYP21A2 mã hóa tổng hợp enzyme steroid <br /> 21‐hydroxylase. <br /> Mục tiêu: Ứng dụng kỹ thuật sinh học phân tử trong phát hiện người lành mang gen đột biến và chẩn đoán <br /> trước sinh bệnh TSTTBS.  <br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hai gia đình có con bị đột biến gen CYP21A2. Gia đình 1 phân <br /> tích gen từ mẫu máu của người mẹ và dịch ối thai nhi. Gia đình 2 phân tích gen từ mẫu máu của bố mẹ và mẫu <br /> ối của thai nhi. Sử dụng kỹ thuật giải trình tự và MLPA để xác định tình trạng mang gen bệnh của các đối <br /> tượng nghiên cứu. <br /> Kết  quả:  Gia đình 1 mẹ và thai nhi đều mang đột biến gen dị hợp tử thay thế Arginin bằng Cystein tại <br /> codon 426. Gia đình 2 có bố mang gen đột biến dị hợp tử mất đoạn từ exon 1 đến exon 8; mẹ mang đột biến dị <br /> hợp tử mất đoạn từ exon 1 đến exon 3; thai nhi nam mang đột biến dị hợp tử mất đoạn từ exon 1 đến exon 8.  <br /> Kết luận: Ứng dụng thành công kỹ thuật giải trình tự và MLPA để xác định đột biến gen CYP21A2, đây <br /> là cơ sở vững chắc để phòng bệnh bằng chẩn đoán và điều trị trước sinh. <br /> Từ khoá: Bệnh tăng sản thượng thận bẩm sinh, đột biến gen CYP21A2, mất đoạn, đột biến điểm, giải trình <br /> tự gen, MLPA. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> DETECTION OF CONGENITAL ADRENAL HYPERPLASIA MUTANT CARRIER  <br /> AND PRENATAL DIAGNOSIS <br /> Nguyen Thi Bang Suong* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 150 ‐ 156 <br /> Introduction:  Congenital  adrenal  hyperplasia  (CAH)  is  an  autosomal  recessiveinherited  genetic <br /> disorder. The most frequent cause is the deficiency of steroid 21‐hydroxylase (21‐OH) due to mutations in <br /> the CYP21A2 gene.  <br /> Objective: Identify mutations in CYP21A2 gene by sequencing and MLPA technique. <br /> Patients  and  Methods:  Tow  families  with  children  getting  CAH  disease.  We  analysed  DNA  extracted <br /> from blood and amniotic fluid samples of parents and fetus in these two families.  <br /> Results:  Analyzing  mutations  from  mother  and  fetus  of  family  1  revealed  that  they  both  carried  a <br /> heterozygous  of  missense  mutant  R426C  in  exon  10.  Results  from  family  2  showed  that  the  father  carried <br /> heterozygous  deletion  from  exon  1  to  exon  8  of  CYP21A2  gen;  the  mother  carried  heterozygous  deletion  from <br /> exon 1 to exon 3; the male fetus carried homologous deletion form exon 1 to exon 3 and heterozygous deletion <br /> from exon 4 to exon 8.  <br /> Conclusion: Successfully detect carriers and mutants in fetus by sequencing and MLPA techniques.  <br /> Keywords: Congenital adrenal hyperplasia, CYP21A2 mutants, deletions, point mutants, sequencing, MLPA. <br /> * Bộ môn Hóa Sinh, Trung Tâm Y Sinh Học Phân Tử, Khoa Y ‐ Đại học Y Dược TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: TS. BS. Nguyễn thị Băng Sương   ĐT: 0914007038, Email: suongnguyenmd@gmail.com <br /> <br /> 150<br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> Tăng  sản  thượng  thận  bẩm  sinh  (TSTTBS  – <br /> Congentinal  Adrenal  Hyperplasia,  viết  tắt  là <br /> CAH) hay còn gọi là hội chứng sinh dục‐thượng <br /> thận,  là  bệnh  di  truyền  lặn  trên  nhiễm  sắc  thể <br /> thường,  được  đặc  trưng  bởi  sự  thiếu  hụt  hoạt <br /> động của các enzyme tổng hợp hormone cortisol <br /> từ  cholesteron  của  vỏ  thượng  thận.  Thiếu  hụt <br /> enzyme  21‐hydroxylase  (21‐OH)  là  thể  thường <br /> gặp nhất, chiếm 90‐95% các ca bệnh, với tần suất <br /> khoảng 1:10.000 đến 1:15.000 trẻ sơ sinh(3). Trong <br /> khi đó, khoa Nội tiết – Chuyển hóa – Di truyền <br /> Bệnh  viện  Nhi  Trung  ương  cho  biết  số  lượng <br /> bệnh  nhân  mới  được  chẩn  đoán  tăng  lên  hằng <br /> năm,  trung  bình  40‐70  trẻ  mới  mắc/  năm.  Kết <br /> quả sàng lọc sơ sinh trên 24.459 bé sinh tại Bệnh <br /> viện Từ Dũ – TP. Hồ Chí Minh từ năm 2002 đến <br /> tháng 06/2008 cho thấy tỷ lệ các bé bị TSTTBS là <br /> 1/8153 bé sinh sống(8).  <br /> Sự  thiếu  hụt  hoạt  động  của  enzyme  21‐OH <br /> dẫn đến sự thiếu hụt cortisol và/hoặc thiếu hụt <br /> aldosterone  cũng  như  thừa  androgen  thượng <br /> thận(3). Tùy mức độ thiếu hụt enzyme 21‐OH mà <br /> bệnh biểu hiện trên lâm sàng thành 3 thể: thể cổ <br /> điển  mất  muối  (Salt‐wasting‐SW),  thể  cổ  điển <br /> nam hóa đơn thuần (Simplevirilizing‐SV) và thể <br /> không  cổ  điển  (non‐classic).  Triệu  chứng  lâm <br /> sàng của thể cổ điển tùy thuộc vào mức độ thiếu <br /> hụt hoạt động của enzyme. Nếu enzyme 21‐OH <br /> thiếu hụt không hoàn toàn sẽ dẫn đến biểu hiện <br /> lâm sàng chủ yếu là hội chứng nam hóa thai nữ <br /> và dậy thì sớm ở trẻ trai. Sự thiếu hoàn toàn hay <br /> gần  như  hoàn  toàn  enzyme  21‐OH  dẫn  đến <br /> TSTTBS thể mất muối, có đến ¾ trường hợp thể <br /> mất muối có cơn suy thượng thận cấp vào ngày <br /> 5 đến ngày 14 sau sinh(2).  <br /> Sự  thiếu  hụt  enzyme  21‐OH  xảy  ra  do  các <br /> đột  biến  trên  gen  CYP21A2  mã  hóa  tổng  hợp <br /> enzyme  steroid  21‐hydroxylase.  Trên  90%  các <br /> đột biến này là do sự bắt chéo không đồng đều <br /> giữa  gen  CYP21A2  và  giả  gen  CYP21P(3).  Gen <br /> CYP21A2  và  giả  gen  CYP21P  nằm  trên  nhiễm <br /> sắc  thể  số  6p21.3  trong  phức  hợp  hòa  hợp  mô <br /> chủ  yếu  (Major  human  histocompatibility <br /> <br /> Sản Phụ Khoa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> complex – HLA) có chiều dài xấp xỉ 30 kb. Mỗi <br /> gen CYP21A2 và CYP21P chứa 10 exons, trình tự <br /> tương đồng giữa hai gen trên các exon là 98% và <br /> trên các intron là 96%(10). Giả gen CYP21P không <br /> có chức năng vì một số đột biến ở vùng tận cùng <br /> 5’  của  gen  làm  cho  quá  trình  phiên  mã  không <br /> được thực hiện. Do tỷ lệ tương đồng trình tự cao <br /> giữa hai gen nên dẫn đến hiện tượng dễ xảy ra <br /> nhiều sai sót trong quá trình trao đổi chéo nhiễm <br /> sắc thể qua phân bào giảm nhiễm, các trình tự ở <br /> vùng  giả  gen  CYP21P  chuyển  sang  gen <br /> CYP21A2 gây nên 95% các đột biến trên gen. 5% <br /> còn  lại  là  do  tự  gen  CYP21A2  bị  đột  biến.  Đến <br /> nay  có  khoảng  hơn  100  kiểu  đột  biến  gen <br /> CYP21A2 đã được phát hiện, trong đó chủ yếu là <br /> các đột biến điểm, còn lại là đột biến xóa đoạn, <br /> thêm đoạn, lặp đoạn và đột biến chuyển đoạn(8). <br /> Kiểu  đột  biến  có  liên  quan  chặt  chẽ  đến  kiểu <br /> hình của bệnh nhân(11). Các đột biến lớn như đột <br /> biến  xóa  đoạn,  chuyển  đoạn  gen  lớn,  đảo  gen <br /> hay đột biến vô nghĩa có thể làm mất hoàn toàn <br /> hoạt  tính  của  enzyme  21‐OH  gây  ra  thể  mất <br /> muối. Các đột biến làm mất một phần hoạt tính <br /> của  enzyme  21‐OH  như  đột  biến  sai  nghĩa <br /> I172N,  P30L,  V281  gặp  ở  thể  bệnh  không  điển <br /> hình. <br /> Việc chẩn đoán sớm trẻ mang gen CYP21A2 <br /> bị đột biến giúp xác định chính xác giới tính và <br /> kiểu  bệnh  của  trẻ.  Điều  này  liên  quan  chặt  chẽ <br /> đến  điều  trị  trước  sinh,  nếu  thai  nhi  bị  bệnh  là <br /> nữ và người mẹ muốn bé được ra đời, thai phụ <br /> sẽ được chỉ định sử dụng dexamethason để trẻ <br /> sinh ra có bộ phận sinh dục bình thường. Ngoài <br /> ra, việc chẩn đoán, sàng lọc sơ sinh còn giúp các <br /> bác sỹ có phác đồ điều trị thích hợp ngay khi bé <br /> ra đời, tránh những biến chứng trên trẻ sơ sinh. <br /> Theo nghiên cứu của các tác giả, việc sàng lọc sơ <br /> sinh chẩn đoán sớm trẻ mắc bệnh TSTTBS có tỷ <br /> số chi phí/lợi ích là 1/3(8). Xuất phát từ thực tiễn <br /> đó, chúng tôi tiến hành đề tài với mục tiêu“Ứng <br /> dụng  kỹ  thuật  sinh  học  phân  tử  trong  phát  hiện <br /> người  lành  mang  gen  đột  biến  và  chẩn  đoán  trước <br /> sinh bệnh TSTTBS”. <br /> <br /> 151<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> Chẩn đoán trước sinh: 02 mẫu dịch ối từ thai <br /> nhi của hai bà mẹ hai gia đình này để tiến hành <br /> chẩn đoán trước sinh.  <br /> <br /> lớn trên gen CYP21A2. Kit gồm 5 probe cho gen <br /> CYP21A2 (Ex1, Ex3, Ex4, Ex6, Ex8); 3 probe cho <br /> gen CYP21A1P (E1P, I2P, E10P); 2 probe cho bổ <br /> thể  C4A  và  C4B;  22  probe  đặc  trưng  cho  gen <br /> người làm đối chứng); 2 probe cho nhiễm sắc thể <br /> X  và  Y.  Sản  phẩm  sau  khuếch  đại  được  phân <br /> tách  đoạn  trên  hệ  thống  điện  di  mao  quản <br /> GenomeLab  GeXP  (Beckman  Coulter).  Kết  quả <br /> sau khi chạy điện di sẽ được phân tích tự động <br /> để tìm đột biến nhờ vào phần mềm GeneMarker <br /> version 1.6 (Softgenetics). <br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu <br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU <br /> <br /> Kỹ thuật tách chiết DNA từ 200 μl máu ngoại <br /> vi và dịch ối thai nhi <br /> ‐ Ly trích DNA từ máu ngoại vi: Tiến hành lấy <br /> 2 ml máu tĩnh mạch của bố và mẹ trong gia đình <br /> có tiền sử con được xác định mắc bệnh TSTTBS. <br /> Máu  tươi  được  chống  đông  bằng  EDTA,  được <br /> tách  DNA  trong  vòng  24  giờ.  Quy  trình  tách <br /> chiết  DNA  từ  200μl  máu  ngoại  vi  được  tiến <br /> hành  theo  bộ  kit  QIAamp  DNA  Blood  mini  kit <br /> (Qiagen).  <br /> <br /> Gia đình bệnh nhân CAH 01 <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> Chẩn  đoán  người  lành  mang  gen  bệnh:  Bố <br /> mẹ  của  02  gia  đình  cótiền  sử  con  được  chẩn <br /> đoán mắc bệnh tăng sản thượng thận bẩm sinh, <br /> hai người con này được phân tích gen CYP21A2 <br /> và đã phát hiện được đột biến. <br /> <br /> Phân tích kiểu gen CYP21A2 của mẹ bệnh nhân <br /> Ở gia đình này có người con mắc bệnh tăng <br /> sản thượng thận bẩm sinh và đã được phân tích <br /> gen  CYP21A2,  kết  quả  phân  tích  gen  đã  được <br /> chúng  tôi  công  bố  trong  nghiên  cứu  trước,  cho <br /> thấy bệnh nhân bị đột biến điểm đồng hợp tử tại <br /> vị trí c.1276 C>T. Tiếp tục phân tích kiểu gen của <br /> người mẹ chứng tôi nhận thấy kết quả như sau: <br /> <br /> ‐ Ly trích DNA thai nhi từ mẫu dịch ối: lấy 1 ml <br /> dịch  ối  cho  vào  ống  tube  2  ml,  quay  ly  tâm <br /> 10.000  vòng/phút,  thu  cặn.  Hòa  tan  cặn  trong <br /> 200 nước tinh khiết và tiến hành tách DNA dịch <br /> ối bằng QiAgen Kit tương tự như quy trình tách <br /> mẫu máu ngoại vi.  <br /> <br /> Xác định đột biến điểm của gen CYP21A2 <br /> Sử  dụng  các  cặp  mồi  đặc  hiệu  để  khuếch <br /> đại hai trình tự từ exon 1 đến exon 3 và exon 3 <br /> đến  exon  9  của  gen  CYP21A2.  Sản  phẩm  PCR <br /> được  điện  di  trên  gel  agarose  nồng  độ  1%  để <br /> kiểm  tra  sự  tồn  tại  của  sản  phẩm  khuếch <br /> đại.Sau  đó  tinh  sạch  sản  phẩm  PCR  và  giải <br /> trình  tự  gen  theo  phương  pháp  Sanger  trên <br /> máy  ABI  3500.  Phân  tích  kết  quả,  so  sánh  với <br /> trình  tự  chuẩn  trên  NCBI  để  chẩn  đoán  tình <br /> trạng đột biến của các exon. <br /> Xác  định  đột  biến  mất  đoạn  gen  CYP21A2 <br /> bằng kỹ thuật MLPA <br /> Sử dụng kit MLPA P050 (MRC‐ Holland) để <br /> sàng lọc các đột biến mất đoạn và chuyển đoạn <br /> <br /> 152<br /> <br />  <br /> Hình 1: Kết quả phân tích gen CYP21A2 của mẹ <br /> bệnh nhân CAH 01 <br /> Nhận xét: Hình ảnh giải trình tự cho thấy tại <br /> nucleotid  c.1276  xuất  hiện  sóng  đôi,  1  đỉnh  thể <br /> hiện nucleotid C (giống trình tự của genbank) và <br /> 1  đỉnh  thể  hiện  nucleotid  T  (giống  trình  tự  của <br /> bệnh nhân ‐ là người con trai mắc bệnh của bà). <br /> Điều này chứng tỏ người mẹ của bệnh nhân bị <br /> đột biến dị hợp tử tại vị trí c.1276 C>T. <br /> <br /> Phân tích kiểu gen CYP21A2 của thai nhi  <br /> Mẹ bệnh nhân CAH 01 tiếp tục mang thai và <br /> được  chẩn  đoán  trước  sinh,  kết  quả  phân  tích <br /> kiểu gen thai nhi như sau: <br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> kết quả của người mẹ. Điều này chứng tỏ thai nhi <br /> bị đột biến dị hợp tử tại vị trí c.1276 C>T. <br /> <br /> Gia đình bệnh nhân CAH 02 <br /> Đối với gia đình CAH 02, bệnh nhân CAH <br /> 02  bị  đột  biến  mất  đoạn  gen  (hình  3)  nên <br /> chúng tôi tiến hành phản ứng MLPA để phân <br /> tích kiểu gen của các thành viên trong gia đình <br /> bệnh nhân.  <br /> <br />  <br /> Hình 2: Kết quả phân tích gen CYP21A2 ở thai nhi <br /> của gia đình CAH 01 <br /> Nhận  xét:  Hình ảnh giải trình tự cho thấy tại <br /> nucleotid c.1276 xuất hiện sóng đôi tương tự như <br /> <br /> Kết quả phân tích gen của bệnh nhân và bố mẹ <br /> Ex3<br /> <br /> Ex1 Ex6<br /> Ex4<br /> <br /> Ex8<br /> <br /> Bệnh nhân<br /> CAH 02<br /> <br /> Ex3<br /> <br /> Ex1<br /> Ex4<br /> <br /> Ex6<br /> <br /> Ex8<br /> <br /> Bố bệnh<br /> nhân CAH 02<br /> <br /> Ex3<br /> <br /> Ex4<br /> Ex1<br /> <br /> Mẹ bệnh<br /> nhân CAH 02<br /> <br /> Ex6<br /> <br /> Ex8<br /> <br /> Y<br /> <br />  <br /> Hình 3. Kết quả MLPA của bệnh nhân CAH 02 và bố mẹ bệnh nhân <br /> Màu nhạt (bên trái): mẫu đối chứng. Màu đậm (bên phải): mẫu bệnh nhân CAH 02. <br /> <br /> Nhận xét:  <br /> <br /> Sản Phụ Khoa<br /> <br /> ‐ Đối với mẫu bệnh nhân: Tại các đỉnh tương <br /> tứng  với  exon  1  và  exon  3  của  gen  CYP21A2, <br /> mẫu  người  bình  thường  xuất  hiện  đỉnh  nhưng <br /> <br /> 153<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> mẫu bệnh nhân không xuất hiện đỉnh, chứng tỏ <br /> rằng bệnh nhân bị đột biến mất đoạn đồng hợp <br /> tử từ exon 1  đến  exon  3  của  gen  CYP21A2.  Xét <br /> các  đỉnh  của  exon  4,  6,  8,  chiều  cao  đỉnh  của <br /> bệnh  nhân  chỉ  bằng  ½  so  với  mẫu  người  bình <br /> thường,  chứng  tỏ  rằng  bệnh  nhân  bị  đột  biến <br /> mất đoạn dị hợp tử từ exon 4 đến exon 8. <br /> ‐  Đối  với  mẫu  của  người  bố:  Chiều  cao  các <br /> đỉnh của exon 1,3, 4, 6, 8 của người bố chỉ bằng <br /> ½ so với mẫu người bình thường, chứng tỏ rằng <br /> <br /> người bố bị đột biến mất đoạn dị hợp tử từ exon <br /> 1 đến exon 8. <br /> ‐  Đối  với  mẫu  người  mẹ:  Chiều  cao  đỉnh <br /> exon  1  và  exon  3  của  người  mẹ  bằng  ½  so  với <br /> người bình thường, trong khi các đỉnh của exon <br /> 4, 6, 8 bằng với mẫu người bình thường. Chúng <br /> tỏ người mẹ bị đột biến mất đoạn dị hợp tử từ <br /> exon  1‐3.  Tại  đỉnh  tương  ứng  với  NST  Y,  mẫu <br /> người mẹ không xuất hiện đỉnh. <br /> <br /> Kết quả phân tích gen của thai nhi (em của CAH 02) <br /> Ex1<br /> Ex3<br /> <br /> Ex4<br /> Ex6<br /> <br /> Ex8<br /> <br />  <br /> Hình 4: Kết quả phân tích kiểu gen của thai nhi. Màu nhạt (bên trái): mẫu đối chứng. Màu đậm (bên phải): mẫu <br /> bệnh nhân CAH 02. <br /> các  chỉ  tiêu  sinh  hóa  như  tăng  nồng  độ  17CS, <br /> Nhận xét: Chiều cao các đỉnh của exon 1, 3, <br /> progesterone,  kali,  giảm  nồng  độ  17‐OHCS, <br /> 4, 6, 8 của thai nhi chỉ bằng ½ so với mẫu người <br /> FSH,  LH  và  natri(9).  Năm  1998,  lần  đầu  tiên  tại <br /> bình thường, chứng tỏ rằng thai nhi bị đột biến <br /> Việt  Nam  phương  pháp  PCR  được  áp  dụng <br /> mất đoạn dị hợp tử từ exon 1 đến exon 8. <br /> nhằm  xác  định  đột  biến  gen  CYP21A2  trên  43 <br /> BÀN LUẬN  <br /> bệnh  nhân  mắc  bệnh  TSTTBS(11).  Để  xác  định <br /> Ở Việt Nam, trước năm 1998, bệnh TSTTBS <br /> chính  xác  nhất  các  đột  biến  gen  CYP21A2  gây <br /> chủ yếu được chẩn đoán dựa vào các dấu  hiệu <br /> bệnh  TSTTBS,  giải  trình  tự  gen  và  kỹ  thuật <br /> lâm sàng và cận lâm sàng, cùng với xét nghiệm <br /> MLPA là hai tiêu chuẩn vàng nhằm xác định tất <br /> <br /> 154<br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em <br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2