Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
PHÁT HIỆN NGƯỜI LÀNH MANG GEN BỆNH VÀ CHẨN ĐOÁN <br />
TRƯỚC SINH BỆNH TĂNG SẢN THƯỢNG THẬN BẨM SINH <br />
Nguyễn Thị Băng Sương* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Mở đầu: Tăng sản thượng thận bẩm sinh (TSTTBS – Congentinal Adrenal Hyperplasia, viết tắt là CAH) <br />
là bệnh di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường. 90‐95% các ca bệnh là do thiếu hụt enzyme 21‐hydroxylase (21‐<br />
OH). Sự thiếu hụt enzyme 21‐OH xảy ra do các đột biến trên gen CYP21A2 mã hóa tổng hợp enzyme steroid <br />
21‐hydroxylase. <br />
Mục tiêu: Ứng dụng kỹ thuật sinh học phân tử trong phát hiện người lành mang gen đột biến và chẩn đoán <br />
trước sinh bệnh TSTTBS. <br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hai gia đình có con bị đột biến gen CYP21A2. Gia đình 1 phân <br />
tích gen từ mẫu máu của người mẹ và dịch ối thai nhi. Gia đình 2 phân tích gen từ mẫu máu của bố mẹ và mẫu <br />
ối của thai nhi. Sử dụng kỹ thuật giải trình tự và MLPA để xác định tình trạng mang gen bệnh của các đối <br />
tượng nghiên cứu. <br />
Kết quả: Gia đình 1 mẹ và thai nhi đều mang đột biến gen dị hợp tử thay thế Arginin bằng Cystein tại <br />
codon 426. Gia đình 2 có bố mang gen đột biến dị hợp tử mất đoạn từ exon 1 đến exon 8; mẹ mang đột biến dị <br />
hợp tử mất đoạn từ exon 1 đến exon 3; thai nhi nam mang đột biến dị hợp tử mất đoạn từ exon 1 đến exon 8. <br />
Kết luận: Ứng dụng thành công kỹ thuật giải trình tự và MLPA để xác định đột biến gen CYP21A2, đây <br />
là cơ sở vững chắc để phòng bệnh bằng chẩn đoán và điều trị trước sinh. <br />
Từ khoá: Bệnh tăng sản thượng thận bẩm sinh, đột biến gen CYP21A2, mất đoạn, đột biến điểm, giải trình <br />
tự gen, MLPA. <br />
<br />
ABSTRACT <br />
DETECTION OF CONGENITAL ADRENAL HYPERPLASIA MUTANT CARRIER <br />
AND PRENATAL DIAGNOSIS <br />
Nguyen Thi Bang Suong* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 150 ‐ 156 <br />
Introduction: Congenital adrenal hyperplasia (CAH) is an autosomal recessiveinherited genetic <br />
disorder. The most frequent cause is the deficiency of steroid 21‐hydroxylase (21‐OH) due to mutations in <br />
the CYP21A2 gene. <br />
Objective: Identify mutations in CYP21A2 gene by sequencing and MLPA technique. <br />
Patients and Methods: Tow families with children getting CAH disease. We analysed DNA extracted <br />
from blood and amniotic fluid samples of parents and fetus in these two families. <br />
Results: Analyzing mutations from mother and fetus of family 1 revealed that they both carried a <br />
heterozygous of missense mutant R426C in exon 10. Results from family 2 showed that the father carried <br />
heterozygous deletion from exon 1 to exon 8 of CYP21A2 gen; the mother carried heterozygous deletion from <br />
exon 1 to exon 3; the male fetus carried homologous deletion form exon 1 to exon 3 and heterozygous deletion <br />
from exon 4 to exon 8. <br />
Conclusion: Successfully detect carriers and mutants in fetus by sequencing and MLPA techniques. <br />
Keywords: Congenital adrenal hyperplasia, CYP21A2 mutants, deletions, point mutants, sequencing, MLPA. <br />
* Bộ môn Hóa Sinh, Trung Tâm Y Sinh Học Phân Tử, Khoa Y ‐ Đại học Y Dược TPHCM<br />
Tác giả liên lạc: TS. BS. Nguyễn thị Băng Sương ĐT: 0914007038, Email: suongnguyenmd@gmail.com <br />
<br />
150<br />
<br />
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
Tăng sản thượng thận bẩm sinh (TSTTBS – <br />
Congentinal Adrenal Hyperplasia, viết tắt là <br />
CAH) hay còn gọi là hội chứng sinh dục‐thượng <br />
thận, là bệnh di truyền lặn trên nhiễm sắc thể <br />
thường, được đặc trưng bởi sự thiếu hụt hoạt <br />
động của các enzyme tổng hợp hormone cortisol <br />
từ cholesteron của vỏ thượng thận. Thiếu hụt <br />
enzyme 21‐hydroxylase (21‐OH) là thể thường <br />
gặp nhất, chiếm 90‐95% các ca bệnh, với tần suất <br />
khoảng 1:10.000 đến 1:15.000 trẻ sơ sinh(3). Trong <br />
khi đó, khoa Nội tiết – Chuyển hóa – Di truyền <br />
Bệnh viện Nhi Trung ương cho biết số lượng <br />
bệnh nhân mới được chẩn đoán tăng lên hằng <br />
năm, trung bình 40‐70 trẻ mới mắc/ năm. Kết <br />
quả sàng lọc sơ sinh trên 24.459 bé sinh tại Bệnh <br />
viện Từ Dũ – TP. Hồ Chí Minh từ năm 2002 đến <br />
tháng 06/2008 cho thấy tỷ lệ các bé bị TSTTBS là <br />
1/8153 bé sinh sống(8). <br />
Sự thiếu hụt hoạt động của enzyme 21‐OH <br />
dẫn đến sự thiếu hụt cortisol và/hoặc thiếu hụt <br />
aldosterone cũng như thừa androgen thượng <br />
thận(3). Tùy mức độ thiếu hụt enzyme 21‐OH mà <br />
bệnh biểu hiện trên lâm sàng thành 3 thể: thể cổ <br />
điển mất muối (Salt‐wasting‐SW), thể cổ điển <br />
nam hóa đơn thuần (Simplevirilizing‐SV) và thể <br />
không cổ điển (non‐classic). Triệu chứng lâm <br />
sàng của thể cổ điển tùy thuộc vào mức độ thiếu <br />
hụt hoạt động của enzyme. Nếu enzyme 21‐OH <br />
thiếu hụt không hoàn toàn sẽ dẫn đến biểu hiện <br />
lâm sàng chủ yếu là hội chứng nam hóa thai nữ <br />
và dậy thì sớm ở trẻ trai. Sự thiếu hoàn toàn hay <br />
gần như hoàn toàn enzyme 21‐OH dẫn đến <br />
TSTTBS thể mất muối, có đến ¾ trường hợp thể <br />
mất muối có cơn suy thượng thận cấp vào ngày <br />
5 đến ngày 14 sau sinh(2). <br />
Sự thiếu hụt enzyme 21‐OH xảy ra do các <br />
đột biến trên gen CYP21A2 mã hóa tổng hợp <br />
enzyme steroid 21‐hydroxylase. Trên 90% các <br />
đột biến này là do sự bắt chéo không đồng đều <br />
giữa gen CYP21A2 và giả gen CYP21P(3). Gen <br />
CYP21A2 và giả gen CYP21P nằm trên nhiễm <br />
sắc thể số 6p21.3 trong phức hợp hòa hợp mô <br />
chủ yếu (Major human histocompatibility <br />
<br />
Sản Phụ Khoa<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
complex – HLA) có chiều dài xấp xỉ 30 kb. Mỗi <br />
gen CYP21A2 và CYP21P chứa 10 exons, trình tự <br />
tương đồng giữa hai gen trên các exon là 98% và <br />
trên các intron là 96%(10). Giả gen CYP21P không <br />
có chức năng vì một số đột biến ở vùng tận cùng <br />
5’ của gen làm cho quá trình phiên mã không <br />
được thực hiện. Do tỷ lệ tương đồng trình tự cao <br />
giữa hai gen nên dẫn đến hiện tượng dễ xảy ra <br />
nhiều sai sót trong quá trình trao đổi chéo nhiễm <br />
sắc thể qua phân bào giảm nhiễm, các trình tự ở <br />
vùng giả gen CYP21P chuyển sang gen <br />
CYP21A2 gây nên 95% các đột biến trên gen. 5% <br />
còn lại là do tự gen CYP21A2 bị đột biến. Đến <br />
nay có khoảng hơn 100 kiểu đột biến gen <br />
CYP21A2 đã được phát hiện, trong đó chủ yếu là <br />
các đột biến điểm, còn lại là đột biến xóa đoạn, <br />
thêm đoạn, lặp đoạn và đột biến chuyển đoạn(8). <br />
Kiểu đột biến có liên quan chặt chẽ đến kiểu <br />
hình của bệnh nhân(11). Các đột biến lớn như đột <br />
biến xóa đoạn, chuyển đoạn gen lớn, đảo gen <br />
hay đột biến vô nghĩa có thể làm mất hoàn toàn <br />
hoạt tính của enzyme 21‐OH gây ra thể mất <br />
muối. Các đột biến làm mất một phần hoạt tính <br />
của enzyme 21‐OH như đột biến sai nghĩa <br />
I172N, P30L, V281 gặp ở thể bệnh không điển <br />
hình. <br />
Việc chẩn đoán sớm trẻ mang gen CYP21A2 <br />
bị đột biến giúp xác định chính xác giới tính và <br />
kiểu bệnh của trẻ. Điều này liên quan chặt chẽ <br />
đến điều trị trước sinh, nếu thai nhi bị bệnh là <br />
nữ và người mẹ muốn bé được ra đời, thai phụ <br />
sẽ được chỉ định sử dụng dexamethason để trẻ <br />
sinh ra có bộ phận sinh dục bình thường. Ngoài <br />
ra, việc chẩn đoán, sàng lọc sơ sinh còn giúp các <br />
bác sỹ có phác đồ điều trị thích hợp ngay khi bé <br />
ra đời, tránh những biến chứng trên trẻ sơ sinh. <br />
Theo nghiên cứu của các tác giả, việc sàng lọc sơ <br />
sinh chẩn đoán sớm trẻ mắc bệnh TSTTBS có tỷ <br />
số chi phí/lợi ích là 1/3(8). Xuất phát từ thực tiễn <br />
đó, chúng tôi tiến hành đề tài với mục tiêu“Ứng <br />
dụng kỹ thuật sinh học phân tử trong phát hiện <br />
người lành mang gen đột biến và chẩn đoán trước <br />
sinh bệnh TSTTBS”. <br />
<br />
151<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
Chẩn đoán trước sinh: 02 mẫu dịch ối từ thai <br />
nhi của hai bà mẹ hai gia đình này để tiến hành <br />
chẩn đoán trước sinh. <br />
<br />
lớn trên gen CYP21A2. Kit gồm 5 probe cho gen <br />
CYP21A2 (Ex1, Ex3, Ex4, Ex6, Ex8); 3 probe cho <br />
gen CYP21A1P (E1P, I2P, E10P); 2 probe cho bổ <br />
thể C4A và C4B; 22 probe đặc trưng cho gen <br />
người làm đối chứng); 2 probe cho nhiễm sắc thể <br />
X và Y. Sản phẩm sau khuếch đại được phân <br />
tách đoạn trên hệ thống điện di mao quản <br />
GenomeLab GeXP (Beckman Coulter). Kết quả <br />
sau khi chạy điện di sẽ được phân tích tự động <br />
để tìm đột biến nhờ vào phần mềm GeneMarker <br />
version 1.6 (Softgenetics). <br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu <br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU <br />
<br />
Kỹ thuật tách chiết DNA từ 200 μl máu ngoại <br />
vi và dịch ối thai nhi <br />
‐ Ly trích DNA từ máu ngoại vi: Tiến hành lấy <br />
2 ml máu tĩnh mạch của bố và mẹ trong gia đình <br />
có tiền sử con được xác định mắc bệnh TSTTBS. <br />
Máu tươi được chống đông bằng EDTA, được <br />
tách DNA trong vòng 24 giờ. Quy trình tách <br />
chiết DNA từ 200μl máu ngoại vi được tiến <br />
hành theo bộ kit QIAamp DNA Blood mini kit <br />
(Qiagen). <br />
<br />
Gia đình bệnh nhân CAH 01 <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Đối tượng nghiên cứu <br />
Chẩn đoán người lành mang gen bệnh: Bố <br />
mẹ của 02 gia đình cótiền sử con được chẩn <br />
đoán mắc bệnh tăng sản thượng thận bẩm sinh, <br />
hai người con này được phân tích gen CYP21A2 <br />
và đã phát hiện được đột biến. <br />
<br />
Phân tích kiểu gen CYP21A2 của mẹ bệnh nhân <br />
Ở gia đình này có người con mắc bệnh tăng <br />
sản thượng thận bẩm sinh và đã được phân tích <br />
gen CYP21A2, kết quả phân tích gen đã được <br />
chúng tôi công bố trong nghiên cứu trước, cho <br />
thấy bệnh nhân bị đột biến điểm đồng hợp tử tại <br />
vị trí c.1276 C>T. Tiếp tục phân tích kiểu gen của <br />
người mẹ chứng tôi nhận thấy kết quả như sau: <br />
<br />
‐ Ly trích DNA thai nhi từ mẫu dịch ối: lấy 1 ml <br />
dịch ối cho vào ống tube 2 ml, quay ly tâm <br />
10.000 vòng/phút, thu cặn. Hòa tan cặn trong <br />
200 nước tinh khiết và tiến hành tách DNA dịch <br />
ối bằng QiAgen Kit tương tự như quy trình tách <br />
mẫu máu ngoại vi. <br />
<br />
Xác định đột biến điểm của gen CYP21A2 <br />
Sử dụng các cặp mồi đặc hiệu để khuếch <br />
đại hai trình tự từ exon 1 đến exon 3 và exon 3 <br />
đến exon 9 của gen CYP21A2. Sản phẩm PCR <br />
được điện di trên gel agarose nồng độ 1% để <br />
kiểm tra sự tồn tại của sản phẩm khuếch <br />
đại.Sau đó tinh sạch sản phẩm PCR và giải <br />
trình tự gen theo phương pháp Sanger trên <br />
máy ABI 3500. Phân tích kết quả, so sánh với <br />
trình tự chuẩn trên NCBI để chẩn đoán tình <br />
trạng đột biến của các exon. <br />
Xác định đột biến mất đoạn gen CYP21A2 <br />
bằng kỹ thuật MLPA <br />
Sử dụng kit MLPA P050 (MRC‐ Holland) để <br />
sàng lọc các đột biến mất đoạn và chuyển đoạn <br />
<br />
152<br />
<br />
<br />
Hình 1: Kết quả phân tích gen CYP21A2 của mẹ <br />
bệnh nhân CAH 01 <br />
Nhận xét: Hình ảnh giải trình tự cho thấy tại <br />
nucleotid c.1276 xuất hiện sóng đôi, 1 đỉnh thể <br />
hiện nucleotid C (giống trình tự của genbank) và <br />
1 đỉnh thể hiện nucleotid T (giống trình tự của <br />
bệnh nhân ‐ là người con trai mắc bệnh của bà). <br />
Điều này chứng tỏ người mẹ của bệnh nhân bị <br />
đột biến dị hợp tử tại vị trí c.1276 C>T. <br />
<br />
Phân tích kiểu gen CYP21A2 của thai nhi <br />
Mẹ bệnh nhân CAH 01 tiếp tục mang thai và <br />
được chẩn đoán trước sinh, kết quả phân tích <br />
kiểu gen thai nhi như sau: <br />
<br />
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
kết quả của người mẹ. Điều này chứng tỏ thai nhi <br />
bị đột biến dị hợp tử tại vị trí c.1276 C>T. <br />
<br />
Gia đình bệnh nhân CAH 02 <br />
Đối với gia đình CAH 02, bệnh nhân CAH <br />
02 bị đột biến mất đoạn gen (hình 3) nên <br />
chúng tôi tiến hành phản ứng MLPA để phân <br />
tích kiểu gen của các thành viên trong gia đình <br />
bệnh nhân. <br />
<br />
<br />
Hình 2: Kết quả phân tích gen CYP21A2 ở thai nhi <br />
của gia đình CAH 01 <br />
Nhận xét: Hình ảnh giải trình tự cho thấy tại <br />
nucleotid c.1276 xuất hiện sóng đôi tương tự như <br />
<br />
Kết quả phân tích gen của bệnh nhân và bố mẹ <br />
Ex3<br />
<br />
Ex1 Ex6<br />
Ex4<br />
<br />
Ex8<br />
<br />
Bệnh nhân<br />
CAH 02<br />
<br />
Ex3<br />
<br />
Ex1<br />
Ex4<br />
<br />
Ex6<br />
<br />
Ex8<br />
<br />
Bố bệnh<br />
nhân CAH 02<br />
<br />
Ex3<br />
<br />
Ex4<br />
Ex1<br />
<br />
Mẹ bệnh<br />
nhân CAH 02<br />
<br />
Ex6<br />
<br />
Ex8<br />
<br />
Y<br />
<br />
<br />
Hình 3. Kết quả MLPA của bệnh nhân CAH 02 và bố mẹ bệnh nhân <br />
Màu nhạt (bên trái): mẫu đối chứng. Màu đậm (bên phải): mẫu bệnh nhân CAH 02. <br />
<br />
Nhận xét: <br />
<br />
Sản Phụ Khoa<br />
<br />
‐ Đối với mẫu bệnh nhân: Tại các đỉnh tương <br />
tứng với exon 1 và exon 3 của gen CYP21A2, <br />
mẫu người bình thường xuất hiện đỉnh nhưng <br />
<br />
153<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
mẫu bệnh nhân không xuất hiện đỉnh, chứng tỏ <br />
rằng bệnh nhân bị đột biến mất đoạn đồng hợp <br />
tử từ exon 1 đến exon 3 của gen CYP21A2. Xét <br />
các đỉnh của exon 4, 6, 8, chiều cao đỉnh của <br />
bệnh nhân chỉ bằng ½ so với mẫu người bình <br />
thường, chứng tỏ rằng bệnh nhân bị đột biến <br />
mất đoạn dị hợp tử từ exon 4 đến exon 8. <br />
‐ Đối với mẫu của người bố: Chiều cao các <br />
đỉnh của exon 1,3, 4, 6, 8 của người bố chỉ bằng <br />
½ so với mẫu người bình thường, chứng tỏ rằng <br />
<br />
người bố bị đột biến mất đoạn dị hợp tử từ exon <br />
1 đến exon 8. <br />
‐ Đối với mẫu người mẹ: Chiều cao đỉnh <br />
exon 1 và exon 3 của người mẹ bằng ½ so với <br />
người bình thường, trong khi các đỉnh của exon <br />
4, 6, 8 bằng với mẫu người bình thường. Chúng <br />
tỏ người mẹ bị đột biến mất đoạn dị hợp tử từ <br />
exon 1‐3. Tại đỉnh tương ứng với NST Y, mẫu <br />
người mẹ không xuất hiện đỉnh. <br />
<br />
Kết quả phân tích gen của thai nhi (em của CAH 02) <br />
Ex1<br />
Ex3<br />
<br />
Ex4<br />
Ex6<br />
<br />
Ex8<br />
<br />
<br />
Hình 4: Kết quả phân tích kiểu gen của thai nhi. Màu nhạt (bên trái): mẫu đối chứng. Màu đậm (bên phải): mẫu <br />
bệnh nhân CAH 02. <br />
các chỉ tiêu sinh hóa như tăng nồng độ 17CS, <br />
Nhận xét: Chiều cao các đỉnh của exon 1, 3, <br />
progesterone, kali, giảm nồng độ 17‐OHCS, <br />
4, 6, 8 của thai nhi chỉ bằng ½ so với mẫu người <br />
FSH, LH và natri(9). Năm 1998, lần đầu tiên tại <br />
bình thường, chứng tỏ rằng thai nhi bị đột biến <br />
Việt Nam phương pháp PCR được áp dụng <br />
mất đoạn dị hợp tử từ exon 1 đến exon 8. <br />
nhằm xác định đột biến gen CYP21A2 trên 43 <br />
BÀN LUẬN <br />
bệnh nhân mắc bệnh TSTTBS(11). Để xác định <br />
Ở Việt Nam, trước năm 1998, bệnh TSTTBS <br />
chính xác nhất các đột biến gen CYP21A2 gây <br />
chủ yếu được chẩn đoán dựa vào các dấu hiệu <br />
bệnh TSTTBS, giải trình tự gen và kỹ thuật <br />
lâm sàng và cận lâm sàng, cùng với xét nghiệm <br />
MLPA là hai tiêu chuẩn vàng nhằm xác định tất <br />
<br />
154<br />
<br />
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em <br />
<br />