Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Tổng Quan<br />
<br />
<br />
SIÊU ÂM TIM 3 CHIỀU TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH TIM MẠCH<br />
Nguyễn Tuấn Vũ*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Siêu âm tim 3 chiều (SAT 3D) đã được ứng dụng từ sau năm 2000. Sự phát triển của đầu dò 3 chiều với các<br />
tinh thể phát sóng siêu âm sắp xếp theo ma trận bao gồm các kiểu siêu âm với thời gian thực (Live 3D), siêu âm<br />
tim 3 chiều phóng đại (3D Zoom), siêu âm tim lấy hình toàn bộ thể tích (Full Volume) đã cải thiện những nhược<br />
điểm của Siêu âm tim 2 chiều. Hiện nay phương pháp chẩn đoán mới này ngày càng được ứng dụng rộng rãi hơn<br />
trong chẩn đoán chính xác hầu hết các bệnh tim mạch, đặc biệt siêu âm tim 3 chiều cung cấp những thông tin<br />
quan trọng trước, trong và sau khi can thiệp qua thông tim như song van 2 lá bằng bóng qua da, thủ thuật kẹp<br />
van 2 lá, thay van ĐMC qua da, đóng thông liên nhĩ và lỗ bầu dục thông thương, đặt lồng Watchman trong tiểu<br />
nhĩ trái.<br />
Từ khóa: siêu âm tim 3 chiều, can thiệp qua thông tim<br />
ABSTRACT<br />
THREE- DIMENSIONAL ECHOCARDIOGRAPHY IN DIAGNOSIS OF CARDIOVASCULAR DISEASES<br />
Nguyen Tuan Vu<br />
<br />
Three Dimensional Echocardiography (3DE) was introduced after the year 2000. With the development of<br />
fully sampled matrix array transducers, 3D Echocardiography including Live 3D, 3D Zoom and Full Volume<br />
overcomes the disadvantages of Two Dimensional Echocardiography, provides better the cardiac structure.<br />
Currently, this new method is applied more and more to make exactly the diagnosis of almost cases of<br />
cardiovascular diseases, especially 3DE provides the important information prior, during and next to performing<br />
catheter interventions for Percutaneous Mitral Ballon Valvuloplasty, MitraClip, Transcatheter Aortic Valve<br />
Implantation, Atrial Septal Defect and Patent Foramen Ovale Closure, Watchman Device Implantation.<br />
Keywords: 3D echocardiography, catheter Intervention<br />
NGUYÊN LÝ CƠ BẢN 4) Đánh giá thể tích phụt ngược của sang<br />
thương hay đánh giá luồng thông với siêu âm<br />
Giới thiệu<br />
tim 3 chiều Doppler màu,<br />
Siêu âm tim 3 chiều (SAT 3D) là một cuộc<br />
5) Siêu âm tim 3 chiều gắng sức(1,4,5).<br />
cách mạng trong chẩn đoán hình ảnh. Sự tiến bộ<br />
của máy tính và kỹ thuật đầu dò đã giúp ghi Dụng cụ, máy móc<br />
hình 3 chiều thời gian thực (Real-time 3DE). Lợi Qúa trình tạo ra hình ảnh siêu âm<br />
ích của SAT 3D đã được chứng minh trong: Thành phần chính của đầu dò SAT là các<br />
1) Lượng giá được thể tích và khối cơ các thanh áp điện piezelectric, có thể phát ra sóng<br />
buồng tim, âm với tần số cao khi có một điện thế áp vào,<br />
2) Đánh giá vận động vùng cũng như chức sóng siêu âm này phát ra từ đầu dò, gặp ranh<br />
năng tâm thu thất trái, giới giữa 2 môi trường dẫn âm khác nhau, sẽ bị<br />
phản âm lại một phần, sóng phản âm này lại<br />
3) Trình bày các hình ảnh thực của van tim,<br />
được thanh áp điện nhận và chuyển thành tín<br />
*Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch<br />
Tác giả liên lạc: TS.BS Nguyễn Tuấn Vũ ĐT: 0903618842 Email: tuanvu2401@yahoo.com<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 17<br />
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3* 2019<br />
<br />
hiệu điện gửi vào máy siêu âm để xử lý thành tim 3 chiều (3DE).<br />
hình ảnh siêu âm. Ghi hình thời gian thực (Real-time hay Live 3<br />
Một thanh áp điện đơn độc chỉ có thể phát DE) thu nhận số lượng các hình tháp trong mỗi<br />
sóng siêu âm và tạo nên hình ảnh siêu âm theo giây, trong một chu chuyển tim. Ghi hình từ<br />
một chiều, đó là siêu âm kiểu TM (M-mode). nhiều chu chuyển tim kế nhau gộp lại nhờ điện<br />
SAT 2 chiều (2D hoặc B-mode) đòi hỏi nhiều tâm đồ (gated ECG) (Hình 2).<br />
thanh áp điện sắp xếp song song theo một<br />
hướng, và hoạt động theo pha xen kẻ nhau, đối<br />
với các đầu dò cơ học thì chỉ cần một thanh áp<br />
điện được xoay nhanh.<br />
Với SAT 3D, các thanh áp điện được sắp xếp<br />
thành hình ma trận và hoạt động theo pha xen<br />
kẻ nhau.<br />
Đầu dò 3D hoạt động theo ma trận có 2000-<br />
3000 tinh thể phát sóng siêu âm với tần số hoạt<br />
động từ 2- 4MHz cho SAT qua thành ngực và 5-7<br />
MHz cho SAT qua thực quản. Việc hoạt động<br />
theo pha của các tinh thể phát sóng siêu âm theo<br />
ma trận tạo ra sóng siêu âm theo 3 hướng tạo<br />
nên hệ thống hình tháp(5,6) (Hình 1).<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2: Nguyên lí SAT 3D<br />
Các kiểu siêu âm tim 3 chiều(4,5,6)<br />
Nhiều mặt cắt đồng thời (Simultaneous Multiplane<br />
Mode)<br />
Nhờ đầu dò sắp xếp ma trận theo pha, nên<br />
có thể khảo sát trên màn hình siêu âm đồng thời<br />
Hình 1: Đầu dò 2D và 3D 2 hình ảnh thực từ 2 mặt cắt khác nhau. Mặt cắt<br />
Đầu dò tổ hợp pha theo ma trận (Fully thứ nhất sẽ dùng làm tham khảo, sau đó xoay<br />
Sample Matrix-Array Transducers). mặt cắt còn lại để ghi hình, dĩ nhiên siêu âm<br />
SAT 3D thời gian thực ( Real-time DE ) phát Doppler cũng có thể sử dụng đi kèm.<br />
triển rất nhanh sau năm 2000 nhờ những tiến bộ Siêu âm kiểu này thường dùng để truy tìm<br />
trong kiến tạo hình thể đầu dò, sự tiến bộ trong huyết khối tiểu nhĩ, giúp chọn vị trí chọc kim<br />
ngành vi điện tử và máy tính. trong thông tim can thiệp chọc vách liên nhĩ.<br />
Hiện tại, các đầu dò SAT 3D bao gồm SAT 3D thời gian thực, góc quét hẹp (Real-time 3D<br />
khoảng 3000 tinh thể phát sóng siêu âm, với tần Mode- narrow sector)<br />
số 2-4 MHz cho SAT qua thành ngực (TTE) và 5-<br />
SAT 3D thời gian thực (Live 3D), sử dụng<br />
7MHz cho SAT qua thực quản (TEE)(1,6).<br />
đầu dò sắp xếp ma trận theo pha, có thể trình<br />
Thu nhập dữ liệu bày từ 300-600 thể tích hình tháp. Tuy kích thước<br />
Hiện tại có 2 cách ghi nhận dữ liệu siêu âm của chùm tia có thể không đủ để khảo sát toàn<br />
<br />
<br />
<br />
18 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Tổng Quan<br />
<br />
vẹn một cấu trúc nhưng phương pháp ghi hình khác nhau, để trình bày rõ một cấu trúc ví dụ<br />
này có độ ly giải theo thời gian cực tốt. van tim ở giữa một khối hình.<br />
Nếu cần khảo sát cấu trúc tim có thể tích lớn MỘT SỐ ỨNG DỤNG CỦA SIÊU ÂM<br />
hơn góc quét, có thể chọn phương pháp tích hợp TIM 3 CHIỀU<br />
nhiều chu chuyển tim lại (Hình 3).<br />
Bệnh lý van 2 lá<br />
Khảo sát giải phẫu van 2 lá<br />
Vòng van 2 lá<br />
Trên SAT 3D có dạng cong như parabol hoặc<br />
yên ngựa, hình dạng này không thể thấy trên<br />
SAT 2D. Đường kính vòng van 2 lá đo trên SAT<br />
3D chính xác hơn, giá trị này bị ước tính thấp<br />
hơn giá trị thực từ 15-20% nếu đo bằng SAT 2D.<br />
Các lá van của van 2 lá<br />
Lá trước van 2 lá chiếm 2/3 diện tích lỗ van,<br />
bám vào vòng van trước sát van động mạch chủ.<br />
Hình 3: SAT 3D, van ĐMC Lá sau van 2 lá chiếm 1/3 diện tích lỗ van và có<br />
SAT 3D với góc quét rộng và khu trú (Focused Wide hình bán nguyệt.<br />
Sector- "ZOOM") Mỗi lá van có 3 phần: lá trước bao gồm A1,<br />
Kiểu siêu âm này cho phép khu trú vùng A2, A3: lá sau gồm P1, P2 và P3. Trong đó các<br />
khảo sát lên một cấu trúc tim với góc quét rộng. thành phần A1 và P1 ở về phía tiểu nhĩ trái.<br />
Cần chú ý không mở góc quét rộng quá vì góc Mép van trước bên là chỗ nối A1 và P1, mép<br />
quét quá rộng sẽ là giảm độ ly giải không gian van sau trong lá chỗ nối A3 và P3. Mức độ vôi<br />
và thời gian (Hình 4). hóa mép van được đánh giá rõ trên SAT 3D hơn<br />
trên SAT 2D, điều này rất quan trọng khi nong<br />
hẹp van 2 lá bằng bóng, quyết định sự thành<br />
công của thủ thuật.<br />
Khi có hở van 2 lá, SAT 3D nhìn thấy dòng<br />
hở rõ hơn dưới dạng cột màu, ngoài ra còn thấy<br />
được các dòng hở khác nhau trong trường hợp<br />
hở nhiều dòng.<br />
Một số điều trị can thiệp bệnh lý van 2 lá<br />
Nong van 2 lá bằng bóng (Balloon Mitral<br />
Commissurotomy)<br />
Hình 4: Huyết khối tiểu nhĩ trái<br />
Trước khi nong<br />
SAT toàn bộ thể tích (Full Volume Mode) Đo diện tích mở van, mô tả giải phẫu van 2<br />
Kiểu siêu âm tim này có góc quét rộng tối đa, lá. Thang điểm Wilkins dựa vào độ di động, độ<br />
lý tưởng để khảo sát một số cấu trúc như van 2 dầy, vôi hóa, bộ phận dưới van 2 lá. Cormier B.<br />
lá, gốc động mạch chủ. chia làm 3 nhóm: nhóm 1 tương ứng 7-9 điểm<br />
Ngoài ra dữ liệu SAT 3D có thể cắt ra của Wilkins score lí tưởng để thực hiện nong van<br />
(cropped), hoặc cắt gọt theo nhiều mặt phẳng 2 lá bằng bóng, nhóm 2 từ 8- 12 điểm thiên về cắt<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 19<br />
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3* 2019<br />
<br />
mép 2 lá tim hở, nhóm 3 từ 10-15 điểm thường Sau khi làm MitraClip, SAT qua thực quản<br />
điều trị bằng thay van 2 lá nhân tạo. kiểm tra xem Clip có đúng vị trí không, đánh giá<br />
SAT kiểu 3D Zoom giúp đánh giá mức độ xơ mức độ hở van 2 lá tồn lưu(3,6,9).<br />
hóa, vôi hóa và biến dạng van 2 lá, dính mép ở Kỹ thuật thay van động mạch chủ qua da<br />
bên hay ở giữa. (Transcatheter Aortic Valve Implantation)<br />
Trong khi làm thủ thuật Mở đầu<br />
Hướng dẫn đâm xuyên vách liên nhĩ, đặc Hẹp van động mạch chủ (ĐMC) là bệnh lý<br />
biệt sử dụng kĩ thuật X- plane khảo sát vách liên khá thường ở người lớn tuổi các nước Âu Mỹ,<br />
nhĩ theo 2 mặt vuông góc với nhau để xác định bệnh có triệu chứng nổi bật là ngất hoặc choáng<br />
rõ vị trí đâm xuyên vách liên nhĩ tại lỗ bầu dục váng khi thay đổi tư thế. Các biến chứng nặng<br />
(Fossa ovalis). nề có thể là đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, loạn<br />
Điều khiển ống thông can thiệp hướng vào nhịp, đột tử.<br />
giữa lỗ van 2 lá, đây là giai đoạn rất khó và có Ngày nay với sự phát triển của tim mạch<br />
thể gây ra biến chứng tràn máu màng tim do học can thiệp, hẹp van ĐMC có thể được điều<br />
đâm thủng vách của tâm nhĩ trái nếu không có trị bằng thay van qua ngã thông tim hay còn<br />
SAT 3D hướng dẫn đường đi(6)(Hình 5). gọi là TAVI.<br />
Trước khi làm thủ thuật<br />
SAT qua thực quản 3D đánh giá mức độ hẹp<br />
van động mạch chủ, loại trừ van động mạch chủ<br />
2 mảnh là chống chỉ định làm TAVI.<br />
Đo kích thước vòng van ĐMC và các đường<br />
kính quan trọng của ĐMC để lựa chọn loại và<br />
kích thước của van nhân tạo.<br />
Đo khoảng cách từ vòng van động mạch chủ<br />
đến lỗ động mạch vành, nếu khoảng cách này<br />
quá ngắn thì không sử dụng van Edwards (van<br />
Hình 5: Can thiệp hẹp van 2 lá CoreValve được lựa chọn thay thế trong trường<br />
Sau khi can thiệp hợp này).<br />
Đo đạc diện tích mở van 2 lá, khảo sát sự mở Trong khi làm thủ thuật<br />
của mép van, phát hiện hở van 2 lá sau nong, SAT qua thực quản 3D theo dõi trình tự ép<br />
Thủ thuật MitraClip van tự nhiên bằng bóng, đặt van nhân tạo, xác<br />
Thủ thuật MitraClip được FDA chấp thuận định van nhân tạo có đúng vị trí hay không.<br />
trong điều trị can thiệp hở van 2 lá do thoái hóa Sau khi làm thủ thuật<br />
và hở van 2 lá cơ năng nặng. Siêu âm tim qua thực quản 3D để đánh giá van ĐMC<br />
Dụng cụ để làm MitraClip được đưa theo nhân tạo<br />
đường thông tim phải xuyên qua vách liên nhĩ Có cố định tốt hay không.<br />
hướng vào giữa vòng van 2 lá xuống tâm thất<br />
Có di lệch về phía lá trước van 2 lá hay<br />
trái clip van 2 lá lại, tạo nên vòng van hình số 8.<br />
không, gây hở van 2 lá do thủ thuật.<br />
SAT qua thực quản 3D giúp xác định vị trí<br />
Có hở cạnh van ĐMC hay không.<br />
chọc thủng vách liên nhĩ cũng như định<br />
hướng đi của ống thông vào giữa lỗ van 2 lá Bít dù thông liên nhĩ<br />
xuống thất trái. Thông liên nhĩ (TLN) (Atrial Septal Defect) là<br />
<br />
<br />
20 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Tổng Quan<br />
<br />
sự thông thương giữa 2 buồng nhĩ tạo nên luồng bít dù đối với những Thông liên nhĩ 8mm tuy nhiên hiện nay có thể bít dù thành<br />
tim bẩm sinh, chiếm 25 - 30% bệnh tim bẩm sinh công những TLN lỗ lớn nhờ sự hỗ trợ từ SAT<br />
ngưới lớn, 4/100.000 ở trẻ sơ sinh(2,6,7,8). qua thực quản 3D.<br />
Theo phân loại của Roki tansky, Thông liên Các rìa cần phải khảo sát<br />
nhĩ bao gồm các dạng sau đây: TLN lỗ thứ phát Rìa đến van ĐMC, rìa đến van 2 lá, rìa đến<br />
(Secundum ASD), TLN lỗ nguyên phát (Premum tĩnh mạch chủ trên- tĩnh mạch chủ dưới, rìa đến<br />
ASD), TLN Sinus Venosus, TLN xoang vành tĩnh mạch phổi(6,9).<br />
(unroofed coronary sinus), tâm nhĩ chung.<br />
Trong khi làm thủ thuật bít dù<br />
Bệnh TLN nếu luồng thông lớn sẽ làm tăng<br />
SAT qua thực quản 3D cần thiết để kiểm tra<br />
lưu lượng máu qua tim phải, tăng gánh thất<br />
xem đường đi của dụng cụ, và xác định đúng vị<br />
phải, tăng áp động mạch phổi và suy tim phải.<br />
trí bít dù(3,9).<br />
Bệnh nhân có luồng thông nhỏ đến trung bình<br />
có thể không có triệu chứng cho đến khi Sau khi làm can thiệp<br />
trưởng thành. Dù bít Thông liên nhĩ có cố định tốt hay<br />
SAT 3D qua thực quản có vai trò quan trọng không, còn luồng thông tồn lưu hay không, có<br />
trong chỉ định bít dù lỗ thông, hướng dẫn đường làm tắt nghẽn tĩnh mạch phổi hay van 2 lá hay không.<br />
đi của ống thông trong khi làm thủ thuật, theo Khảo sát van nhân tạo<br />
dõi sự cố định của dù sau thủ thuật và luồng Van tim nhân tạo khó khảo sát bằng SAT qua<br />
thông tồn lưu(1,6). thành ngực vì tạo phản âm rất mạnh. SAT qua<br />
Điều trị thực quản 2D khảo sát van cơ học rõ hơn SAT<br />
Thông liên nhĩ cần phải điều trị sửa chữa khi qua thành ngực sự cử động của các lá van và<br />
bệnh nhân có triệu chứng. dòng hở qua van. Tuy nhiên vẫn còn giới hạn<br />
trong việc xác định hở cạnh van (dehisence),<br />
Thông liên nhĩ lỗ nguyên phát, TLN thể<br />
những khối pannus và huyết khối Những giới<br />
xoang tĩnh mạch: điều trị bằng ngoại khoa.<br />
hạn này có thể được cải thiện bởi Siêu âm tim<br />
Điều trị TLN cũng nên được xem xét ở qua thực quản 3D (Hình 6).<br />
những bệnh nhân không triệu chứng, có tim<br />
phải lớn, Qp/Qs >1,5(2,6).<br />
Thông liên nhĩ lỗ thứ phát có triệu chứng có<br />
thể điều trị can thiệp qua da bằng phương pháp<br />
bít dù lỗ thông liên nhĩ. Thông liên nhĩ lỗ thứ<br />
phát chiếm 75% tất cả các trường hợp TLN, có<br />
thể hình tròn, bầu dục hay nhiều lỗ.<br />
SAT qua thực quản 2D có thể chẩn đoán<br />
được các dạng TLN, đo đạc các rìa lỗ thông<br />
nhưng không thể thấy được hình dạng thật sự Hình 6: Van 2 lá cơ học<br />
của lỗ thông cũng như tất cả các rìa của lỗ thông Bít tiểu nhĩ trái bằng dụng cụ Watchman<br />
trên cùng 1 hình ảnh siêu âm như trên SAT qua (phòng ngừa thuyên tắc do huyết khối)<br />
thực quản 3D(5,6). Rung nhĩ là loại loạn nhịp kéo dài thường<br />
SAT thực quản 3D rất quan trọng có thể xoay gặp nhất và kết hợp với nguy cơ cao bị thuyên<br />
được hình ảnh giúp nhìn lỗ thông từ nhĩ trái tắc não, năm 2010 có khoảng 2,7-6,1 triệu người ở<br />
hoặc từ phía nhĩ phải. Trước đây người ta chỉ có Mỹ và 33,5 triệu người trên toàn thế giới.<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 21<br />
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3* 2019<br />
<br />
Tiểu nhĩ trái (Left atrial appendage) được hình thể khối u, vị trí, cuống bám giúp cho việc<br />
cho là nguồn gốc của hơn 90% trong các trường xác định chẩn đoán và điều trị.<br />
hợp thuyên tắc được cho là do huyết khối. U ác tính thường gặp hơn u nguyên phát,<br />
Điều trị bít tiểu nhĩ trái trong đó có Angiosarcom, các khối u di căn từ<br />
Cắt tiểu nhĩ trái bằng ngoại khoa để phòng vú, phổi vào tim. Melanoma cũng được ghi nhận<br />
ngừa huyết khối tiểu nhĩ trái tái phát nhiều lần di căn đến tim(3,6).<br />
(khoảng 60 năm trước của tác giả Madden), và TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
hiện nay có thể đóng tiểu nhĩ trái qua thông tim 1. Armstrong WF, Ryan T (2010). "Feigenbaum’s<br />
bằng dụng cụ Watchman bằng sự trợ giúp của Echocardiography". William &Wilkins, 7th Edition, pp.01-38.<br />
2. Gatzoulis MA, Webb GD, Daubenney PEF (2018). "Diagnosis<br />
siêu âm tim qua thực quản 3D. and Management of Adult Congenital Heart Disease". Elsevier,<br />
Wactchman là một dụng cụ bằng nitinol và 3th Edition, pp.306-315.<br />
3. Gill EA (2013). "Atlas of 3D Echocardiography". Elsevier, 1st<br />
polyethylene. Dụng cụ này được đưa vào tim Edition, pp.75-338.<br />
bằng thông tim phải và cố định vào tiểu nhĩ 4. Lang RM, et al (2012). "EAE, ASE Recommendations for Image<br />
trái(3,9). Acquisition and Display Using Three-Dimensional<br />
Echocardiography". J Am Soc Echocardiography, 25:3-46.<br />
Đánh giá các khối u trong tim 5. Otto C (2013). "Textbook of Clinical Echocardiography". Elsevier,<br />
5th Edition, pp.01-111.<br />
Chẩn đoán phân biệt các cấu trúc dạng khối 6. Otto C (2017). "The Practice of Clinical Echocardiography". Elsevier,<br />
trong tim (intracardiac mass) bao gồm: huyết 5th Edition, pp.261-455.<br />
7. Park MK (2008). "Pediatric Cardiology for Pratitioners". Mosby<br />
khối, sùi, u, mô ngoài tim...<br />
Elservier, 5th Edition, pp.81-84.<br />
U nguyên phát trong tim hiếm gặp chiếm tỉ 8. Perloff JK (2012). "Clinical Recognition of Congenital Heart<br />
Disease". Elservier, 6th Edition, pp.212-272.<br />
lệ 0,001-0,03%, u nguyên phát thường gặp nhất<br />
9. Topol EJ, Teirstein PS (2016). "Textbook of Interventional<br />
trong tim là u nhầy (Myxoma), khu trú trong tâm Cardiology". Elsevier, 7th Edition, pp.727-811.<br />
nhĩ đặc biệt ở nhĩ trái, thường có cuống bám vào<br />
vách liên nhĩ, di động nhiều. SAT 3D thấy rõ Ngày nhận bài báo: 01/06/2019<br />
Ngày bài báo được đăng: 02/07/2019<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
22 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019<br />