SKKN: Dạy học tác phẩm Hai đứa trẻ của Thạch Lam theo định hướng phát triển năng lực học sinh
lượt xem 6
download
Nhận thấy được những tích cực từ phương pháp đổi mới dạy học theo hướng đánh giá năng lực học sinh, đề tài đã tiến hành đổi mới phương pháp dạy học một số bài trong đó có bài Hai đứa trẻ của Thạch Lam. Sở dĩ chọn bài học này để nghiên cứu vì Hai đứa trẻ tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật và tâm hồn của Thạch Lam, văn bản có rất nhiều cách để tiếp cận và chúng tôi cũng đã tìm cho mình một cách tiếp cận tác phẩm hiệu quả, phù hợp với từng đối tượng học sinh nhằm tạo sự hứng thú hấp dẫn để từ đó các em yêu thích môn học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: SKKN: Dạy học tác phẩm Hai đứa trẻ của Thạch Lam theo định hướng phát triển năng lực học sinh
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT YÊN LẠC BÁO CÁO KẾT QUẢ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên sáng kiến: DẠY HỌC TÁC PHẨM HAI ĐỨA TRẺ CỦA THẠCH LAM THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Tác giả sáng kiến: Nguyễn Thị Thúy Ngân Mã sáng kiến:
- Vĩnh Phúc, năm 2020 2
- MỤC LỤC BÁO CÁO KẾT QUẢ .............................................................................................. 4 1. Lời giới thiệu ....................................................................................................... 4 2. Tên sáng kiến: ..................................................................................................... 4 3. Tác giả sáng kiến ................................................................................................. 5 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến .............................................................................. 5 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến ............................................................................... 5 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử ............................... 5 7.1.1. Cơ sở lí luận: ................................................................................................. 5 7.1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 12 7.1.3. Giáo án minh họa ......................................................................................... 13 7.1.4. Phần kết luận: ............................................................................................. 31 7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến ............................................................ 31 8. Những thông tin cần được bảo mật: Không ................................................... 31 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến ................................................ 31 10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có) ......................................... 32 10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả .................................................................................. 32 10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân .................................................................. 32 3
- BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Nền giáo dục Việt Nam trong những năm gần đây đã và đang thực hiện bước chuyển đổi từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học. Nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng được cái gì qua việc học. Chính vì vậy, yêu cầu của đổi mới giáo dục là phải thực hiện thành công việc chuyển đổi từ phương pháp dạy học theo lối truyền thụ một chiều sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Đồng thời cũng chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra ghi nhớ sang kiểm tra đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề coi trọng cả kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra đánh giá trong quá trình học tập để tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt động dạy học. Trước bối cảnh đó để chuẩn bị cho quá trình đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thổng sau năm 2018 thì việc đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục theo định hướng phát triển năng lực người học là vô cùng cần thiết. Trong đó, môn Ngữ văn được coi là môn học công cụ có vai trò rất quan trọng đối với việc định hướng phát triển năng lực học sinh. Bởi dạy văn là khám phá cái hay, cái đẹp từ những tác phẩm văn chương nhằm khơi dậy, hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh, bồi dưỡng cho các em tri thức hiểu biết và làm phong phú đời sống tâm hồn, hướng các em tới Chân – Thiện Mĩ – những giá trị đích thực của cuộc sống. Nhận thấy được những tích cực từ phương pháp đổi mới dạy học theo hướng đánh giá năng lực học sinh, tôi đã tiến hành đổi mới phương pháp dạy học một số bài trong đó có bài Hai đứa trẻ của Thạch Lam. Sở dĩ tôi chọn bài học này để nghiên cứu vì Hai đứa trẻ tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật và tâm hồn của Thạch Lam, văn bản có rất nhiều cách để tiếp cận và chúng tôi cũng đã tìm cho mình một cách tiếp cận tác phẩm hiệu quả, phù hợp với từng đối tượng học sinh nhằm tạo sự hứng thú hấp dẫn để từ đó các em yêu thích môn học. 2. Tên sáng kiến: Dạy học tác phẩm Hai đứa trẻ của Thạch Lam theo định hướng phát triển năng lực học sinh. 4
- 3. Tác giả sáng kiến Họ và tên: Nguyễn Thị Thúy Ngân Địa chỉ : Trường THPT Yên Lạc Số điện thoại: 0965 216 668 Email: vochongnhim8385@gmail.com 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến Không có chủ đầu tư. Người làm sáng kiến tự đầu tư các chi phí liên quan đến đề tài. 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến Đối tượng nghiên cứu trực tiếp là truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam trong sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập 1 (chương trình chuẩn). Học sinh THPT khối lớp 11. Mục tiêu hướng đến là: Dạy học tác phẩm Hai đứa trẻ của Thạch Lam theo định hướng phát triển năng lực học sinh 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử Ngày 18/11/2019 7. Mô tả bản chất của sáng kiến 7.1. Về nội dung của sáng kiến Nội dung của sáng kiến chia làm 4 phần: Phần 1: Cơ sở lí luận: Phần 2: Cơ sở thực tiễn: Phần 3: Giáo án minh họa. Phần 4: Kết luận 7.1.1. Cơ sở lí luận: 7.1.1.1. Khái niệm năng lực, chương trình giáo dục định hướng năng lực. a. Khái niệm năng lực Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên(NXB Đà Nẵng. 1998) có giải thích: Năng lực là:“ Khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao” Trong tài liệu tập huấn việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định hướng phát triển năng lực của học sinh do Bộ giáo dục và Đào tạo phát 5
- hành năm 2014 thì “Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân, … nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. Năng lực thể hiện sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố(phẩm chất của người lao động, kiến thức và kỹ năng) được thể hiện thông qua các hoạt động của cá nhân nhằm thực hiện một loại công việc nào đó. Năng lực bao gồm các yếu tố cơ bản mà mọi người lao động, mọi công dân đều cần phải có, đó là các năng lực chung, cốt lõi” . Định hướng chương trình giáo dục phổ thông(GDPT) sau năm 2015 đã xác định một số năng lực những năng lực cốt lõi mà học sinh Việt Nam cần phải có như: – Năng lực làm chủ và phát triển bản thân, bao gồm: + Năng lực tự học; + Năng lực giải quyết vấn đề; + Năng lực sáng tạo; + Năng lực quản lí bản thân. – Năng lực xã hội, bao gồm: + Năng lực giao tiếp; + Năng lực hợp tác. – Năng lực công cụ, bao gồm: + Năng lực tính toán; + Năng lực sử dụng ngôn ngữ; + Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin(ITC) Như vậy có thể hiểu một cách ngắn gọn năng lực là khả năng vận dụng tất cả những yếu tố chủ quan(mà bản thân có sẵn hoặc được hình thành qua học tập) để giải quyết các vấn đề trong học tập, công tác và cuộc sống. b. Chương trình giáo dục định hướng năng lực. Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực (định hướng phát triển năng lực) nay còn gọi là dạy học định hướng kết quả đầu ra được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỷ 20 và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Giáo dục định hướng phát triển năng lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học. Giáo dục định hướng năng nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề 6
- nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức. Khác với chương trình định hướng nội dung, chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra, có thể coi là ”sản phẩm cuối cùng” của quá trình dạy học. Việc quản lý chất lượng dạy học chuyển từ việc điều khiển “đầu vào” sang điều khiển “đầu ra”, tức là kết quả học tập của HS. Bảng so sánh một số đặc trưng cơ bản của chương trình định hướng nội dung và chương trình định hướng phát triển năng lực sẽ cho chúng ta thấy ưu điểm của chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực: Chương trình định Chương trình định hướng phát triển hướng nội dung năng lực Mục Mục tiêu dạy học được Kết quả học tập cần đạt được mô tả chi tiêu mô tả không chi tiết và tiết và có thể quan sát, đánh giá được; thể giáo không nhất thiết phải quan hiện được mức độ tiến bộ của HS một dục sát, đánh giá được cách liên tục Việc lựa chọn nội dung dựa vào các khoa học Lựa chọn những nội dung nhằm đạt Nội chuyên môn, không gắn được kết quả đầu ra đã quy định, gắn với dung với các tình huống thực các tình huống thực tiễn. Chương trình giáo tiễn. Nội dung được quy chỉ quy định những nội dung chính, không dục định chi tiết trong chương quy định chi tiết. trình. – GV chủ yếu là người tổ chức, hỗ trợ HS tự lực và tích cực lĩnh hội tri thức. GV là người truyền thụ tri Phươn Chú trọng sự phát triển khả năng giải thức, là trung tâm của quá g pháp quyết vấn đề, khả năng giao tiếp,…; trình dạy học. HS tiếp thu dạy – Chú trọng sử dụng các quan điểm, thụ động những tri thức học phương pháp và kỹ thuật dạy học tích được quy định sẵn. cực; các phương pháp dạy học thí nghiệm, thực hành Hình Chủ yếu dạy học lý Tổ chức hình thức học tập đa dạng; chú ý thức thuyết trên lớp học các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên dạy cứu khoa học, trải nghiệm sáng tạo; đẩy học mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và 7
- truyền thông trong dạy và học Đánh giá kết Tiêu chí đánh giá được xây Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực đầu quả dựng chủ yếu dựa trên sự ra, có tính đến sự tiến bộ trong quá trình học ghi nhớ và tái hiện nội học tập, chú trọng khả năng vận dụng tậ p dung đã học. trong các tình huống thực tiễn. của HS 7.1.1.2. Cac năng l ́ ực ma môn hoc Ng ̀ ̣ ư văn h ̃ ướng đên: ́ a. Năng lực giai quyêt vân đê ̉ ́ ́ ̀ Trên thực tế, có nhiều quan niệm và định nghĩa khác nhau về năng lực giải quyết vấn đề (GQVĐ). Tuy nhiên, các ý kiến và quan niệm đều thống nhất cho rằng GQVĐ là một NL chung, thể hiện khả năng của mỗi người trong việc nhận thức, khám phá được những tình huống có vấn đề trong học tập và cuộc sống mà không có định hướng trước về kết quả, và tìm các giải pháp để giải quyết những vấn đề đặt ra trong tình huống đó, qua đó thể hiện khả năng tư duy, hợp tác trong việc lựa chọn và quyết định giải pháp tối ưu. Với môn học Ngữ văn, năng lực này cũng cần được hướng đến khi triển khai các nội dung dạy học của bộ môn, do tính ứng dụng thực tiễn và quy trình hình thành năng lực có thể gắn với các bối cảnh học tập (tiếp nhận và tạo lập văn bản) của môn học, khi nảy sinh những tình huống có vấn đề. Với một số nội dung dạy học trong môn Ngữ văn như: xây dựng kế hoạch cho một hoạt động tập thể, tiếp nhận một thể loại văn học mới, viết một kiểu loại văn bản, lí giải các hiện tượng đời sống được thể hiện qua văn bản, thể hiện quan điểm của cá nhân khi đánh giá các hiện tượng văn học,… quá trình học tập các nội dung trên là quá trình giải quyết vấn đề theo quy trình đã xác định. Quá trình giải quyết vấn đề trong môn Ngữ văn có thể được vận dụng trong một tình huống dạy học cụ thể hoặc trong một chủ đề dạy học. b. Năng lực sang tao ́ ̣ Năng lực sang tao đ ́ ̣ ược hiêu la s ̉ ̀ ự thê hiên kha năng cua hoc sinh trong ̉ ̣ ̉ ̉ ̣ ̣ ́ ̣ viêc suy nghi va tim toi, phat hiên nh ̃ ̀ ̀ ̀ ững y t́ ưởng mơi nay sinh trong hoc tâp va ́ ̉ ̣ ̣ ̀ ̣ ́ ừ đo đê xuât đ cuôc sông, t ́ ̀ ́ ược cac giai phap m ́ ̉ ́ ơi môt cach thiêt th ́ ̣ ́ ́ ực, hiêu qua đê ̣ ̉ ̉ thực hiên y t ̣ ́ ưởng. Trong viêc đê xu ̣ ̀ ất va th̀ ực hiên y t ̣ ́ ưởng, hoc sinh bôc lô oc to ̣ ̣ ̣ ́ ̀ ̀ ̉ mo, niêm say mê tim hiêu kham pha. ̀ ̀ ́ ́ ̣ ̉ Viêc hinh thanh va phat triên năng l ̀ ̀ ̀ ́ ực sang tao cung la môt muc tiêu ma ́ ̣ ̃ ̀ ̣ ̣ ̀ ̣ môn hoc Ng ữ văn hương t ́ ơi. Năng l ́ ực nay đ ̀ ược thê hiên trong viêc xac đinh các ̉ ̣ ̣ ́ ̣ tình huống và những ý tưởng, đăc biêt nh ̣ ̣ ưng y t ̃ ́ ưởng được gửi găm trong cac ́ ́ 8
- ̉ ̣ ̣ ̀ ̉ văn ban văn hoc, trong viêc tim hiêu, xem xét cac s ́ ự vật, hiên ṭ ượng từ những góc nhìn khác nhau, trong cach trinh bay quá trình suy nghĩ va cam xuc cua HS ́ ̀ ̀ ̀ ̉ ́ ̉ trươc môt ve đep, môt gia tri cua cuôc sông. Năng l ́ ̣ ̉ ̣ ̣ ́ ̣ ̉ ̣ ́ ực suy nghi sang tao bôc lô ̃ ́ ̣ ̣ ̣ ́ ̣ thai đô đam mê va khat khao đ ̀ ́ ược tim hiêu cua HS, không suy nghi theo lôi mon, ̀ ̉ ̉ ̃ ́ ̀ theo công thưc. Trong cac gi ́ ́ ờ đoc hiêu văn ban, môt trong nh ̣ ̉ ̉ ̣ ưng yêu câu cao la ̃ ̀ ̀ HS, vơi t́ ư cach la ng ́ ̀ ươi đoc, phai tr ̀ ̣ ̉ ở thanh ng ̀ ươi đông sang tao v ̀ ̀ ́ ̣ ới tac phâm ́ ̉ (khi co đ́ ược nhưng cach cam nhân riêng, đôc đao vê nhân vât, vê hinh anh, ngôn ̃ ́ ̉ ̣ ̣ ́ ̀ ̣ ̀ ̀ ̉ từ cua tac phâm; co cach trinh bay, diên đat giau săc thai ca nhân tr ̉ ́ ̉ ́ ́ ̀ ̀ ̃ ̣ ̀ ́ ́ ́ ước môt vân ̣ ́ đê,…). ̀ c. Năng lực hợp tać Học hợp tác là hình thức học sinh làm việc cùng nhau trong nhóm nhỏ để hoàn thành công việc chung và các thành viên trong nhóm có quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, giúp đỡ nhau để giải quyết các vấn đề khó khăn của nhau. Khi làm việc cùng nhau, học sinh học cách làm việc chung, cho và nhận sự giúp đỡ, lắng nghe người khác, hoà giải bất đồng và giải quyết vấn đề theo hướng dân chủ. Đây là hình thức học tập giúp học sinh ở mọi cấp học phát triển cả về quan hệ xã hội lẫn thành tích học tập. Năng lực hợp tac đ ́ ược hiêu la kha năng t ̉ ̀ ̉ ương tac cua ca nhân v ́ ̉ ́ ơi ca nhân ́ ́ ̀ ̣ ̉ ̣ ̣ ̀ ̣ va tâp thê trong hoc tâp va cuôc sông. Năng l ́ ực hợp tac cho thây kha năng lam ́ ́ ̉ ̀ ̣ ̣ ̉ ̉ viêc hiêu qua cua ca nhân trong môi quan hê v ́ ́ ̣ ới tâp thê, trong môi quan hê t ̣ ̉ ́ ̣ ương trợ lân nhau đê cung h ̃ ̉ ̀ ương t ́ ơi môt muc đich chung. Đây la môt năng l ́ ̣ ̣ ́ ̀ ̣ ực rât cân ́ ̀ ̃ ̣ ̣ ̣ thiêt trong xa hôi hiên đai, khi chung ta đang sông trong môt môi tr ́ ́ ́ ̣ ường, môṭ không gian rông ṃ ở cua qua trinh hôi nhâp. ̉ ́ ̀ ̣ ̣ ̣ Trong môn hoc Ng ữ văn, năng lực hợp tac thê hiên ́ ̉ ̣ ở viêc HS cung chia se, ̣ ̀ ̉ phôi h́ ợp vơi nhau trong cac hoat đông hoc tâp qua viêc th ́ ́ ̣ ̣ ̣ ̣ ̣ ực hiên cac nhiêm vu ̣ ́ ̣ ̣ ̣ ̣ hoc tâp diên ra trong gi ̃ ờ hoc. Thông qua cac hoat đông nhom, căp, hoc sinh thê ̣ ́ ̣ ̣ ́ ̣ ̣ ̉ ̣ hiên nh ưng suy nghi, cam nhân cua ca nhân vê nh ̃ ̃ ̉ ̣ ̉ ́ ̀ ững vân đê đăt ra, đông th ́ ̀ ̣ ̀ ời lăng nghe nh ́ ưng y kiên trao đôi thao luân cua nhom đê t ̃ ́ ́ ̉ ̉ ̣ ̉ ́ ̉ ự điêu chinh ca nhân ̀ ̉ ́ minh. Đây la nh ̀ ̀ ưng yêu tô rât quan trong gop phân hinh thanh nhân cach cua ̃ ́ ́ ́ ̣ ́ ̀ ̀ ̀ ́ ̉ ngươi hoc sinh trong bôi canh m ̀ ̣ ́ ̉ ơi. ́ d. Năng lực tự quan ban thân ̉ ̉ Năng lực nay thê hiên ̀ ̉ ̣ ở kha năng cua môi con ng ̉ ̉ ̃ ươi trong viêc kiêm soat ̀ ̣ ̉ ́ ̉ ̉ ̉ cam xuc, hanh vi cua ban thân trong cac tinh huông cua cuôc sông, ́ ̀ ́ ̀ ́ ̉ ̣ ́ ở viêc biêt lâp ̣ ́ ̣ ́ ̣ kê hoach va ̣ ́ ̣ ở kha năng nhân ra va t ̀ lam viêc theo kê hoach, ̀ ̉ ̣ ̀ ự điêu chinh hanh vi ̀ ̉ ̀ ̉ ́ ́ ̉ cua ca nhân trong cac bôi canh khac nhau. Kha năng t ́ ́ ̉ ự quan ban thân giup môi ̉ ̉ ́ ̃ ngươi luôn chu đông va co trach nhiêm đôi v ̀ ̉ ̣ ̀ ́ ́ ̣ ́ ới nhưng suy nghi, viêc lam cua ̃ ̃ ̣ ̀ ̉ ̀ ́ ́ ̉ ̣ minh, sông co ki luât, biêt tôn trong ng ́ ̣ ươi khac va tôn trong chinh ban thân minh. ̀ ́ ̀ ̣ ́ ̉ ̀ 9
- Cung nh ̃ ư cac môn hoc khac, môn Ng ́ ̣ ́ ữ văn cung cân h ̃ ̀ ướng đên viêc ren ́ ̣ ̀ ̣ ̉ ở HS năng lực tự quan ban thân. Trong cac bai hoc, HS cân luyên va phat triên ̀ ́ ̉ ̉ ́ ̀ ̣ ̀ biêt xác đ ́ ịnh các kế hoạch hành động cho cá nhân và chủ động điều chỉnh kế hoạch để đạt được mục tiêu đặt ra, nhận biết những tác động của ngoại cảnh đến việc tiếp thu kiến thức và rèn luyện kĩ năng của cá nhân để khai thác, phát huy những yếu tố tích cực, hạn chế những yếu tố tiêu cực, tư đo xac đinh đ ̀ ́ ́ ̣ ược cac hanh vi đung đăn, cân thiêt trong nh ́ ̀ ́ ́ ̀ ́ ững tinh huông cua cuôc sông. ̀ ́ ̉ ̣ ́ e. Năng lực giao tiêp tiêng Viêt ́ ́ ̣ ́ ̀ ̣ ̣ Giao tiêp la hoat đông trao đôi thông tin gi ̉ ưa ng ̃ ươi noi va ng ̀ ́ ̀ ươi nghe, ̀ ̀ ạt được môt muc đich nao đo. Viêc trao đôi thông tin đ nhăm đ ̣ ̣ ́ ̀ ́ ̣ ̉ ược thực hiên ̣ băng nhiêu ph ̀ ̀ ương tiên, tuy nhiên, ph ̣ ương tiên s ̣ ử dung quan trong nhât trong ̣ ̣ ́ giao tiêp la ngôn ng ́ ̀ ữ. Năng lực giao tiếp do đo đ ́ ược hiêu la kha năng s ̉ ̀ ̉ ử dung ̣ cać quy tăć cuả hệ thông ́ ngôn ngữ để chuyên ̉ tai, ̉ trao đôỉ thông tin về cać phương diên cua đ̣ ̉ ời sông xa hôi, trong t ́ ̃ ̣ ưng bôi canh/ng ̀ ́ ̉ ữ canh cu thê, nhăm đat ̉ ̣ ̉ ̀ ̣ ̣ ̣ ́ ̣ ̣ đên môt muc đich nhât đinh trong viêc thiêt lâp môi quan hê gi ́ ́ ́ ̣ ́ ̣ ữa những con ngươi v ̀ ơi nhau trong xa hôi. Năng l ́ ̃ ̣ ực giao tiêp bao gôm cac thanh tô: s ́ ̀ ́ ̀ ́ ự hiêu ̉ ́ ̀ ̉ biêt va kha năng s ử dung ngôn ng ̣ ư, s ̃ ự hiêu biêt vê cac tri th ̉ ́ ̀ ́ ưc cua đ ́ ̉ ời sông xa ́ ̃ ̣ ự vân dung phu h hôi, s ̣ ̣ ̀ ợp nhưng hiêu biêt trên vao cac tinh huông phu h ̃ ̉ ́ ̀ ́ ̀ ́ ̀ ợp đê đat̉ ̣ được muc đich. ̣ ́ Trong môn hoc Ng ̣ ữ văn, viêc hinh thanh va phat triên cho HS năng l ̣ ̀ ̀ ̀ ́ ̉ ực giao tiêp ngôn ng ́ ữ la môt muc tiêu quan trong, cung la muc tiêu thê manh mang ̀ ̣ ̣ ̣ ̃ ̀ ̣ ́ ̣ tính đặc thù cua môn hoc. Thông qua nh ̉ ̣ ưng bai hoc vê s ̃ ̀ ̣ ̀ ử dung tiêng Viêt, HS ̣ ́ ̣ được hiêu vê cac quy tăc cua hê thông ngôn ng ̉ ̀ ́ ́ ̉ ̣ ́ ữ va cach s ̀ ́ ử dung phu h ̣ ̀ ợp, hiêu ̣ ̉ qua trong cac tinh huông giao tiêp cu thê, HS đ ́ ̀ ́ ́ ̣ ̉ ược luyên tâp nh ̣ ̣ ững tinh huông ̀ ́ ̣ ̣ hôi thoai theo nghi th ưc va không nghi th ́ ̀ ưc, cac ph ́ ́ ương châm hôi thoai, t ̣ ̣ ưng ̀ bươc lam chu tiêng Viêt trong cac hoat đông giao tiêp. Cac bai đoc hiêu văn ban ́ ̀ ̉ ́ ̣ ́ ̣ ̣ ́ ́ ̀ ̣ ̉ ̉ ̣ cung tao môi tr ̃ ương, bôi canh đê HS đ ̀ ́ ̉ ̉ ược giao tiêp cung tac gia va môi tr ́ ̀ ́ ̉ ̀ ường sông xung quanh, đ ́ ược hiêu va nâng cao kha năng s ̉ ̀ ̉ ử dung tiêng Viêt văn hoa, ̣ ́ ̣ ́ ̣ ̀ ̣ văn hoc. Đây cung la muc tiêu chi phôi trong viêc đôi m ̃ ́ ̣ ̉ ới phương phap day hoc ́ ̣ ̣ Ngữ văn la day hoc theo quan điêm giao tiêp, coi trong kha năng th ̀ ̣ ̣ ̉ ́ ̣ ̉ ực hanh, vân ̀ ̣ ̣ dung nh ưng kiên th ̃ ́ ưc tiêng Viêt trong nh ́ ́ ̣ ưng bôi canh giao tiêp đa dang cua cuôc ̃ ́ ̉ ́ ̣ ̉ ̣ sông. ́ Năng lực giao tiếp trong các nội dung dạy học tiếng Việt được thể hiện ở 4 kĩ năng cơ bản: nghe, nói, đọc, viết và khả năng ứng dụng các kiến thức và kĩ năng ấy vào các tình huống giao tiếp khác nhau trong cuộc sống. f. Năng lực thưởng thưc văn hoc/cam thu thâm mi ́ ̣ ̉ ̣ ̉ ̃ 10
- Năng lực cam th ̉ ụ thâm mi thê hiên kha năng cua môi ca nhân trong viêc ̉ ̃ ̉ ̣ ̉ ̉ ̃ ́ ̣ ̣ nhân ra đ ược cac gia tri thâm mi cua s ́ ́ ̣ ̉ ̃ ̉ ự vât, hiên t ̣ ̣ ượng, con ngươi va cuôc sông, ̀ ̀ ̣ ́ thông qua nhưng cam nhân, rung đông tr ̃ ̉ ̣ ̣ ươc cai đep va cai thiên, t ́ ́ ̣ ̀ ́ ̣ ừ đo biêt ́ ́ hương nh ́ ưng suy nghi, hanh vi cua minh theo cai đep, cai thiên. Nh ̃ ̃ ̀ ̉ ̀ ́ ̣ ́ ̣ ư vậy, năng lực cảm thụ (hay năng lực trí tuệ xúc cảm) thường dùng với hàm nghĩa nói về các chỉ số cảm xúc của mỗi cá nhân. Chỉ số này mô tả khả năng tự nhận thức để xác định, đánh giá và điều tiết cảm xúc của chính mỗi người, của người khác, của các nhóm cảm xúc. Năng lực cam thu thâm mi la năng l ̉ ̣ ̉ ̃ ̀ ực đăc thu cua môn hoc Ng ̣ ̀ ̉ ̣ ữ văn, găn ́ vơi t ́ ư duy hinh t ̀ ượng trong viêc tiêp nhân văn ban văn hoc. Quá trình ti ̣ ́ ̣ ̉ ̣ ếp xúc với tác phẩm văn chương là quá trình người đọc bước vào thế giới hình tượng của tác phẩm và thế giới tâm hồn của tác giả từ chính cánh cửa tâm hồn của mình. Năng lực cảm xúc, như trên đã nói, được thể hiện ở nhiều khía cạnh; trong quá trình người học tiếp nhận tác phẩm văn chương năng lực cảm xúc được thể hiện ở những phương diện sau: – Cảm nhận vẻ đẹp của ngôn ngữ văn học, biết rung động trước những hình ảnh, hình tượng được khơi gợi trong tác phẩm về thiên nhiên, con người, cuộc sống qua ngôn ngữ nghệ thuật. – Nhận ra được những giá trị thẩm mĩ được thể hiện trong tác phẩm văn học: cái đẹp, cái xấu, cái hài, cái bi, cái cao cả, cái thấp hèn,….từ đó cảm nhận được những giá trị tư tưởng và cảm hứng nghệ thuật của nhà văn được thể hiện qua tác phẩm. – Cảm hiểu được những giá trị của bản thân qua việc cảm hiểu tác phẩm văn học; hình thành và nâng cao nhận thức và xúc cảm thẩm mĩ của cá nhân; biết cảm nhận và rung động trước vẻ đẹp của thiên nhiên, con người, cuộc sống; có những hành vi đẹp đối với bản thân và các mối quan hệ xã hội; hình thành thế giới quan thẩm mĩ cho bản thân qua việc tiếp nhận tác phẩm văn chương. Từ việc tiếp xúc với các văn bản văn học, HS sẽ biết rung động trước cái đẹp, biết sống và hành động vì cái đẹp, nhận ra cái xấu và phê phán những hình tượng, biểu hiện không đẹp trong cuộc sống, biết đam mê và mơ ước cho cuộc sống tốt đẹp hơn. Như vậy, quá trình dạy học Ngữ văn đồng thời giúp HS hình thành và phát triển các năng lực đáp ứng với yêu cầu phát triển của xã hội, thông qua việc rèn luyện và phát triển các kĩ năng đọc, viết, nghe, nói. Trong quá trình hướng dẫn HS tiếp xúc với văn bản, môn Ngữ văn còn giúp HS từng bước hình thành và nâng cao các năng lực học tập của môn học, cụ thể là năng lực tiếp 11
- nhận văn bản (gồm kĩ năng nghe và đọc) và năng lực tạo lập văn bản (gồm kĩ năng nói và viết). 7.1.2. Cơ sở thực tiễn Trong thực tế giảng dạy của bản thân và việc dự giờ đồng nghiệp, chúng tôi thấy việc dạy – học các tác phẩm văn học chưa thật phát huy và khơi dậy tối đa các năng lực của học sinh. Điều đó, thể hiện ở những tồn tại sau: Dạy học đọc – hiểu chủ yếu vẫn theo hướng truyền thụ một chiều những cảm nhận của giáo viên về văn bản, chưa hướng tới việc cung cấp cho HS cách đọc, cách tiếp cận, khám phá những vấn đề về nội dung và nghệ thuật của văn bản. Dạy học chú trọng đến cung cấp nội dung tư tưởng của văn bản văn học, ít chú trọng đến các phương tiện nghệ thuật. Tóm lại, vẫn là chú trọng dạy kiến thức hơn là hình thành kỹ năng. Dạy học tích hợp đã được chú trọng trong những năm học gần đây và cũng đã đạt được một số kết quả bước đầu. Tuy nhiên, dạy học tích hợp vẫn mang tính khiên cưỡng, thiếu tự nhiên, tức là giáo viên thường áp đặt những nội dung tích hợp vào bài học như bảo vệ môi trường, giáo dục kỹ năng sống… một cách lộ liễu. Chưa phát huy học sinh huy động kiến thức, kỹ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực… để giải quyết các nhiệm vụ học tập. Chủ yếu tích hợp liên môn, chưa chú trọng tích hợp các phân môn… chính vì vậy chưa giúp học sinh hình thành kiến thức, kỹ năng mới và tất nhiên các năng lực của học sinh chưa được phát triển. Việc vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực Trong những năm học vừa qua, nhận thức của đội ngũ giáo viên về tính cấp thiết phải đổi mới phương pháp dạy học đã thay đổi và có nhiều chuyển biến; việc áp dụng những phương pháp dạy học tích cực đã được thực hiện. Tuy nhiên cách thực hiện, hiệu quả giảng dạy để đạt được mục tiêu của nó là chưa cao, cụ thể như: + Phương pháp thảo luận nhóm được tổ chức nhưng chủ yếu vẫn dựa vào một vài cá nhân học sinh tích cực tham gia, các thành viên còn lại còn dựa dẫm, ỉ lại chưa thực sự chủ động. Mục đích của thảo luận nhóm chưa đạt được – tính dân chủ, mọi cá nhân được tự do bày tỏ quan điểm, thói quen bình đẳng, biết đón nhận quan điểm bất đồng để hình thành quan điểm cá nhân. + Phương pháp đóng vai thực sự là phương pháp chưa được giáo viên chú trọng. Nếu có thực hiện thì chỉ là dạng bài viết(chẳng hạn nhập vai Tấm kể lại truyện Tấm Cám), việc chuyển thể thành kịch bản, xử lí tình huống giả định, trình bày một vấn đề chưa được quan tâm đúng mức. Vì vậy mà học sinh ít có 12
- cơ hội bày tỏ thái độ, chưa hứng thú, chưa hình thành được các kỹ năng và năng lực của người học. Những tồn tại và thiếu sót này đã được chúng tôi nhìn nhận, rút kinh nghiệm và đã, đang sử dụng phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực của người học. Phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh là nội dung lớn, được nhiều công trình bàn rất kĩ lưỡng. Trong phạm vi sáng kiến này, chúng tôi xin phép được trình bày những hiểu biết của cá nhân về những vấn đề về năng lực mà môn Ngữ Văn hướng đến. Cụ thể minh họa qua giáo án Hai đứa trẻ của Thạch Lam ( tiết 1). 7.1.3. Giáo án minh họa TIẾT 37. Đọc văn. HAI ĐỨA TRẺ (tiết 1) Thạch Lam I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ: a. Về kiến thức *Nội dung 1: Giới thiệu chung về truyện ngắn lãng mạn Việt Nam giai đoạn 19301945 Giúp HS nắm được một số nét cơ bản về truyện ngắn lãng mạn Việt Nam giai đoạn 19301945. *Nội dung 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản Hai đứa trẻ ( Thạch Lam) Nắm được những nét khái quát về tác giả Thạch Lam và tác phẩm “Hai đứa trẻ”. Bức tranh phố huyện với cảnh ngày tàn, chợ tàn, những kiếp người tàn qua cảm nhận của hai đứa trẻ. Tình cảm của tác giả trước bức tranh phố huyện chiều tàn. Tác phẩm đậm đà yếu tố hiện thực vừa phảng phất chất lãng mạn, chất thơ, là truyện tâm tình với lối kể thủ thỉ như một lời tâm sự. b. Về kĩ năng: Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại Phân tích tâm trạng nhân vật trong tác phẩm tự sự 13
- Có kĩ năng suy nghĩ sáng tạo: phân tích, bình luận, trình bày cảm nhận về vẻ đẹp nên thơ và bình dị của bức tranh phố huyện và tâm trạng của hai đứa trẻ trước cảnh phố huyện. Có kĩ năng giao tiếp: thể hiện sự đồng cảm, xót thương đối với những kiếp sống nghèo khổ, quẩn quanh. c. Về tư tưởng, thái độ, phẩm chất: Cảm thông với cuộc sống của những con người nghèo khổ, trân trọng khát vọng đổi đời của họ. Biết yêu thương và trân trọng cuộc sống, có ước mơ và có niềm tin Biết sống tự chủ, sống trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội. Bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên, quê hương đất nước. 2. Các năng lực cần hình thành cho hs Năng lực tự học Năng lực hợp tác, làm việc nhóm. Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp. Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học Năng lực giao tiếp (Nghe, nói, đọc, viết). Năng lực thẩm mĩ (Cảm thụ và sáng tạo) II. SỰ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH Giáo viên: Giáo án; phiếu học tập, máy tính; máy chiếu..... Học sinh: Đọc tác phẩm, đọc sách Để học tốt Ngữ văn 11 và soạn bài theo câu hỏi SGK, phiếu học tập... III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC: 1. Ổn định lớp: Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng 11G 18.11.2019 45 0 2. Kiểm tra bài cũ: không 3. Bài mới: Nội dung 1: Giới thiệu chung về truyện ngắn lãng mạn Việt Nam giai đoạn 19301945 A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (5 phút) 14
- Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế hứng thú cho học sinh vào bài học. Gợi nhớ những kiến thức cơ bản về tác giả, tác phẩm. Nội dung hoạt động: Tìm hiểu về các khuynh hướng sáng tác của VHVN từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945. Phương pháp tổ chức dạy học: Sử dụng phương pháp làm việc nhóm. Tổ chức dưới dạng trò chơi. Sau khi các nhóm hoàn thành công việc, giáo viên nhận xét, đánh giá. Phương tiện dạy học: Giấy A0. Sản phẩm: Đáp án đúng. Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt GV chia lớp thành 3 nhóm tham gia trò chơi: Tìm hiểu về các khuynh hướng sáng tác của VHVN từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945. Nội dung: Kể tên các tác giả, tác phẩm văn xuôi của VHVN từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945. Cách chơi: Trong vòng 5 phút, mỗi nhóm kể tên các tác giả, tác phẩm (đã học và đã đọc) của VHVN từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945. Sau đó xếp các tác giả, tác phẩm đã tìm được vào 2 khuynh hướng sáng tác chính: Văn xuôi lãng mạn và văn xuôi hiện thực. HS nêu đúng tên các Kết quả: Nhóm nào tìm được nhiều tác phẩm tác giả và tác phẩm văn và xếp chính xác vào các khuynh hướng hơn là nhóm xuôi của VHVN từ đầu thế chiến thắng. kỉ XX đến Cách mạng HS làm việc nhóm, trình bày trên giấy A0 tháng Tám năm 1945. trong 5 phút. Trưng bày sản phẩm B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI (10 phút) Mục tiêu hoạt động: Giúp HS có cái nhìn khái quát về truyện ngắn lãng mạn Việt Nam giai đoạn 19301945. 15
- Nội dung hoạt động: Hoạt động này tập trung hướng dẫn HS hiểu được một số nét khái quát về truyện ngắn lãng mạn 19301945, yêu cầu HS tái hiện kiến thức về bài khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám 1945, đặc biệt là bộ phận văn học công khai, trong đó có xu hướng văn học lãng mạn. Phương pháp tổ chức dạy học: Vấn đáp. HS làm việc cá nhân. Phương tiện dạy học: Máy chiếu. Sản phẩm: Câu trả lời đúng. Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt GV sử dụng kĩ thuật *Giới thiệu chung về truyện ngắn lãng đặt câu hỏi. mạn Việt Nam giai đoạn 19301945 Nhận xét sau khi HS 1. Truyện ngắn lãng mạn 19301945 nằm đã trả lời. trong bộ phận văn học công khai và khuynh Cung cấp đáp án đúng. hướng văn học lãng mạn của văn học Việt ? Trình bày những Nam giai đoạn 19301945, ra đời trong bối cảnh hiểu biết của em về truyện văn học nước ta bước vào giai đoạn hiện đại hóa ngắn lãng mạn Việt Nam toàn diện. giai đoạn 19301945. 2. Truyện ngắn lãng mạn có những đặc (Câu hỏi này có thể trưng cơ bản của thể loại truyện ngắn : có cốt giao từ tiết trước để HS truyện, nhân vật, kết cấu truyện theo lối tương chuẩn bị ở nhà) phản hoặc liên tưởng, theo trục tâm lí nhân vật Gợi ý: hoặc theo diễn biến sự kiện…, ngôn ngữ truyện Nằm trong bộ phận ngắn mang dậm chất đời thường, có ngôn ngữ và xu hướng văn học nào? nhân vật (đối thoại, độc thoại) và ngôn ngữ người Có những đặc trưng kể chuyện. chung và đặc trưng riêng 3. Truyện ngắn lãng mạn 19301945 có nào? những đặc trưng riêng về bút pháp và cảm hứng Thành tựu và đóng của chủ nghĩa lãng mạn góp nổi bật. Các nhân vật, tình huống hình ảnh được nhà văn sáng tạo ra nhằm thỏa mãn nhu cầu biểu hiện lí tưởng và tình cảm của tác giả. Truyện ngắn lãng mạn thường được viết bởi cảm hứng lãng mạn: nhà văn thường hướng tới những cái phi thường có tính biệt lệ, xây dựng những hình tượng con người vượt lên thực tại của 16
- đời sống của hoàn cảnh, hướng tới một cái gì tốt đẹp và thánh thiện hơn hiện thực. Có khi đó chỉ là những khát vọng dẫu mơ hồ nhưng cũng đủ để niềm tin của con người có điểm tựa. Lãng mạn nhưng vẫn được kết hợp nhuần nhuyễn với chất hiện thực tạo nên vẻ đẹp riêng của văn xuôi lãng mạn. Phong cách riêng của các nhà văn: tuy có điểm tương đồng về cảm hứng và bút pháp nhưng mỗi nhà văn lãng mạn lại có phong cách nghệ thuật riêng Văn học lãng mạn thường sử dụng thủ pháp tương phản, đối lập, thích khoa trương, phóng đại, sử dụng ngôn ngữ giàu sức biểu hiện cảm xúc. 4. Thành tựu truyện ngắn lãng mạn 1930 1945 kết tinh ở sáng tác của Thạch Lam, Nguyễn Tuân, Hồ Dzếnh, Thanh Tịnh… Truyện ngắn lãng mạn 19301945 góp phần cách tân về thể loại và ngôn ngữ cho văn học dân tộc. Nội dung 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản Hai đứa trẻ (Thạch Lam) A. KHỞI ĐỘNG(4’) Giới thiệu tác phẩm bằng tranh đã chuẩn bị sẵn Ý tưởng thiết kế hoạt động : tạo tâm thế hứng thú cho học sinh vào bài học Nội dung hoạt động : GV trình chiếu tranh, học sinh quan sát và đưa ra nhận xét. Phương pháp tổ chức dạy học : Học sinh quan sát và đưa ra nhận xét. GV đánh giá và giới thiệu bài học. Phương tiện dạy học : GV chuẩn bị tranh ảnh. Sản phẩm : Lời nhận xét của học sinh. Cách thức tiến hành 17
- GV tổ chức trò chơi: Lật miếng ghép tìm tranh. Luật chơi như sau: Sẽ có 4 miếng ghép, ẩn sau đó là 1 bức tranh có liên quan tới bài học. Nhiệm vụ của HS là sẽ lật 4 miếng ghép và trả lời câu hỏi. Mỗi một miếng ghép sẽ mở ra 1 góc của bức tranh. Câu hỏi: 1. Tác giả của bài “Một thứ quà của lúa non: Cốm” ở sách Ngữ văn 7, tập 1 là ai? > Đáp án: Thạch Lam 2. Địa danh Côn Sơn Kiếp Bạc thuộc tỉnh nào của nước ta? > ĐA: Hải Dương 3. Các câu chuyện kể bằng văn xuôi, có xu hướng ngắn gọn, súc tích hơn truyện dài gọi là....> ĐA: Truyện ngắn 4. Trong bài Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX Cách mạng tháng Tám 1945, bộ phận văn học công khai có 2 xu hướng: văn học hiện thực và văn học... > ĐA: Lãng mạn => Bức tranh hai đứa trẻ đang đợi tàu trong đêm. GV dẫn vào bài B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (25’) 1. Hoạt động 1: Tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm Ý tưởng thiết kế hoạt động : Tìm hiểu về tác giả, tác phẩm. Phát triển cho học sinh các năng lực: năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực giải quyết vấn đề Nội dung hoạt động : Tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm Phương pháp tổ chức dạy học : GV sử dụng các phương pháp/ kĩ thuật dạy học tích cực là : Phương pháp thảo luận nhóm , kĩ thuật đặt câu hỏi. HS: Trả lời cá nhân, nhóm bằng hình thức giới thiệu tác giả, tác phẩm. Phương tiện dạy học : GV chuẩn bị câu hỏi. Sản phẩm : Câu trả lời, kết quả thảo luận của học sinh. Cách thức tiến hành Hoạt động của giáo viên Kiến thức cần đạt 1. Khái quát về tác giả I. Tim hiêu chung: ̀ ̉ 18
- Bước 1: Phương pháp thảo luận 1. Tác giả Thạch Lam nhóm Giao nhiệm vụ: a. Cuộc đời: + Chia lớp thành 3 nhóm cùng làm phần b. Sự nghiệp: tìm hiểu chung về cuộc đời, sự nghiệp thơ c. Đặc điểm truyện ngắn và văn, đặc điểm truyện ngắn và phong cách của phong cách: Thạch Lam theo sự chuẩn bị phiếu học tập ở nhà (Phiếu học tập số 1) + Cử đại diện trình bày trên lớp. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ + HS thảo luận nhóm theo dãy hoàn thành phiếu học tập số 1. Bước 3: Đại diện báo cáo kết quả. Bước 4: GV: nhận xét đánh giá kết quả làm việc của học sinh và chốt kiến thức GV chiếu hình ảnh một số hình ảnh tác giả Thạch Lam và một số tác phẩm của 2. Tác phẩm“Hai đứa trẻ”: ông. GV giới thiệu thêm về gia đình, hoàn cảnh sống của Thạch Lam. Xuất xứ: 2. Tác phẩm “Hai đứa trẻ” + In trong tập Nắng trong * GV sử dụng kĩ thuật đặt câu hỏi: vườn (1938). Nêu xuất xứ của truyện ngắn “Hai + Tiêu biểu cho truyện ngắn đứa trẻ”? của Thạch Lam, kết hợp yếu tố GVgiảng: Tác phẩm viết trước Cách hiện thực và lãng mạn trữ tình. mạng tháng Tám năm 1945. Đất nước bị thực dân Pháp đô hộ, đời sống nhân dân cực khổ, lầm than. Trong khi các nhà văn hiện thực phản ánh hiện thực trên tinh thần tố cáo, lên án xã hội thì các nhà văn lãng mạn chủ yếu bộc lộ cảm xúc buồn chán trước hiện thực, thể hiện khát vọng thay đổi cuộc sống. Hãy nêu bối cảnh và hoàn cảnh ra đời 19
- của truyện ngắn “Hai đứa trẻ”? GV giảng: Đó là một phố huyện nghèo có chợ, ga xếp đêm đêm có một chuyến tàu Bối cảnh truyện: quê chạy qua… ngoại của tác giả phố huyện, ga xép Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. ̉ ̀ ? Em hãy nêu chu đê tác phẩm? Hoàn cảnh ra đời: + Dựa trên những kỉ niệm của tác giả thời thơ ấu. Chủ đề: Bức tranh phố huyện nghèo trước Cách mạng tháng Tám từ lúc chiều muộn đến đêm khuya qua cái nhìn và tâm Em có thể phân chia bố cục của trạng của nhân vật Liên. truyện thành mấy phần? Nội dung của từng phần ấy? Bố cục: 3 phần + Phần 1: Từ đầu đến Gv nhận xét và chốt kiến thức. “tiếng cười khanh khách nhỏ dần về phía làng”: Tâm trạng của Liên trước bức tranh phố huyện lúc chiều tàn. + Phần 2: Tiếp theo đến “ chừng ấy người trong bóng tối mong đợi một cái gì tươi sáng cho sự sống nghèo khổ hằng ngày của họ: Tâm trạng của Liên trước bức tranh phố huyện lúc đêm về. + Phần 3: Còn lại: Tâm trạng của Liên trong cảnh đợi tàu lúc đêm khuya. 2. Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh Đọc hiểu văn bản: Ý tưởng thiết kế hoạt động: Rèn cho học sinh năng lực tự đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại, năng lực giao tiếp( nghe nói đọc viết), hợp tác( hoạt động nhóm), năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
SKKN: Tổ chức, quản lý dạy học hai buổi và bài học kinh nghiệm ở trường THPT Lê Hồng Phong
9 p | 267 | 29
-
SKKN: Giúp học sinh nhận biết, phân biệt các hình thức văn nghị luận
18 p | 140 | 19
-
skkn Lê Thị Hồng Vân - SKKN đạt giải C cấp Thành phố năm 2014 - 2015
29 p | 46 | 8
-
SKKN: Một số biện pháp chỉ đạo phong trào thi đua dạy và học ở trường Tiểu học
17 p | 102 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn