intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Giảng dạy bài Chiếu cầu hiền (Cầu hiền chiếu) (Ngô Thì Nhậm)

Chia sẻ: Lê Thị Diễm Hương | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:32

436
lượt xem
82
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến “Giảng dạy bài Chiếu cầu hiền (Cầu hiền chiếu) (Ngô Thì Nhậm)” cung cấp những tri thức cơ bản về bài Chiếu cầu hiền (Ngô Thì Nhậm). Phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh và sự hứng thú trong tiết văn học sử. Góp phần bồi dưỡng năng lực tư duy, năng lực diễn đạt và cách thức lập luận trong bài văn nghị luận của học sinh. Giáo dưỡng học sinh vào việc trau dồi đức và tài để sống tốt, sống đẹp, sống có ý nghĩa trong tương lai. Mời quý thầy cô tham khảo sáng kiến trên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Giảng dạy bài Chiếu cầu hiền (Cầu hiền chiếu) (Ngô Thì Nhậm)

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GIẢNG DẠY BÀI CHIẾU CẦU HIỀN (CẦU HIỀN CHIẾU) (NGÔ THÌ NHẬM)
  2. SƠ LƯỢC LÍ LỊCH KHOA HỌC I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN - Họ và tên : Võ Duy Nhã Đoan - Ngày tháng năm sinh : 18 /10 /1979 - Nam, nữ : nữ - Địa chỉ : Lô A, Phòng 601, Chung cư Thanh Bình, P. Thanh Bình. TP Biên Hòa tỉnh Đồng Nai. - Điện thoại : 0919236609 (DĐ) 0613943854 (NR) - Fax : Email : voduynhadoan@yahoo.com.vn - Đơn vị công tác : Trường THPT Trấn Biên II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO : - Học vị: Cử nhân khoa học. - Năm nhận bằng : 2001 - Chuyên ngành đào tạo : Ngữ văn III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC : - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm : Giảng dạy bộ môn Văn - Số năm có kinh nghiệm : 10 năm
  3. A.MỞ ĐẦU I. Lí do chọn đề tài: Trong những năm gần đây cùng với việc đổi mới chương trình, nội dung giáo dục, thay sách giáo khoa đã dấy lên phong trào đổi mới phương pháp dạy học văn. Hướng đi có nhiều hứa hẹn. Vừa đảm bảo tính cơ bản, tinh giản, hiện đại, sát thực tiễn Việt Nam, phù hợp với xu thế tiên tiến trên thế giới; vừa phát huy vai trò chủ động tích cực sáng tạo của học sinh, vừa đòi hỏi phải đổi mới phương pháp dạy ở giáo viên Ngữ văn trung học. Như chúng ta đã biết, sách giáo khoa Ngữ văn 11- cơ bản lần này có một số thay đổi: có sự thêm, bớt một số tác phẩm. Và lẽ dĩ nhiên, trước mỗi tác phẩm mới giáo viên không khỏi lúng túng, trăn trở, lo nghĩ. Đặc biệt là những tiết văn học sử, đây là những tác phẩm mới so với chương trình cũ . Hơn nữa, những tác phẩm này đa số lại khô khan, khó tạo cảm xúc ở các em. Vậy làm thế nào để có một giáo án tốt, một giờ dạy hay, một lớp học sinh động, học sinh tích cực, chủ động và hứng thú trong tiết học, mà đặc biệt là học sinh hiểu và cảm nhận được giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản? Đó là những băn khoăn, trăn trở không chỉ ở riêng tôi mà ở mỗi giáo viên Ngữ văn. Mặt khác, tôi thiết nghĩ, mỗi bài dạy đều có một vị trí, vai trò quan trọng của nó. Song những văn bản mới đưa vào chương trình lại khá khó đối với học sinh, thậm chí giáo viên cũng không dễ tiếp cận, giải mã. Trong khi đó kinh nghiệm giảng dạy tích lũy chưa nhiều, tư liệu tham khảo cũng hạn chế, có bài phải nói là rất hiếm. Vì vậy, với vốn kinh nghiệm còn khiêm tốn của bản thân, tôi chỉ xin được trao đổi với quý đồng nghiệp cách giảng dạy một bài cụ thể, bài Chiếu cầu hiền ( Ngô Thì Nhậm). Bởi theo tôi, Chiếu cầu hiền của Ngô Thì Nhậm viết thay vua Quang Trung là tác phẩm tiêu biểu cho tư tưởng, cốt cách, đức độ của vua Quang Trung và văn phong của Ngô Thì Nhậm. Hơn nữa, với đặc điểm tâm hồn dân tộc và truyền thống đào tạo nhân tài cho đất nước thì bài chiếu có một ý nghĩa vô cùng to lớn trong sự nghiệp trồng người. Cuối cùng, dạy tốt bài này là ta đã tác động trực tiếp đến việc rèn đức, luyện tài, nâng cao kĩ năng lập luận diễn đạt của học sinh; từ đó hình thành ở các em ý thức về vai trò của hiền tài, của bản thân trong công cuộc xây dựng đất nước. Đó là những lý do tôi chọn đề tài Giảng dạy bài Chiếu cầu hiền (Cầu hiền chiếu) (Ngô Thì Nhậm) để trao đổi những điều tâm đắc và rất mong được quý thầy cô cùng bạn bè đồng nghiệp bổ sung những khiếm khuyết để bài giảng ngày càng hoàn thiện hơn. II. Đối tượng và mục tiêu của đề tài
  4. 1. Đối tượng - Đối tượng trực tiếp của tôi là bài Chiếu cầu hiền (Cầu hiền chiếu) của Ngô Thì Nhậm viết thay vua Quang Trung, trong sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập 1(cơ bản), trang 68-Nhà xuất bản giáo dục. - Để thử nghiệm đề tài tôi chọn học sinh lớp 11A11 và 11D3 trường Trung học phổ thông Trán Biên, năm học 2011- 2012 để thực hiện. 2. Mục tiêu - Cung cấp những tri thức cơ bản về bài Chiếu cầu hiền (Ngô Thì Nhậm). - Phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh và sự hứng thú trong tiết văn học sử. - Góp phần bồi dưỡng năng lực tư duy, năng lực diễn đạt và cách thức lập luận trong bài văn nghị luận của học sinh. - Giáo dưỡng học sinh vào việc trau dồi đức và tài để sống tốt, sống đẹp, sống có ý nghĩa trong tương lai.
  5. B.NỘI DUNG CHÍNH I. Cơ sở lý luận 1. Dạy văn trong nhà trường hiện đại - Dạy văn là dạy cho học sinh nhận ra trong tác phẩm văn chương nguồn tri thức vô cùng phong phú, đa dạng, hấp dẫn và bổ ích để bồi dưỡng tâm hồn, trí tuệ để sống có ý nghĩa hơn, sâu sắc hơn, tinh tế hơn. Dạy văn là dạy sống, dạy người, dạy mở mang trí tuệ. - Trong quá trình dạy văn cần xác định học sinh là nhân vật trung tâm, là chủ thể cảm thụ. Giáo viên không được cảm nhận thay mà chỉ là người định hướng, “chỉ đường” cho các em đi khám phá tác phẩm. Con đường đó bao giờ cũng bắt đầu từ công việc tri giác ngôn ngữ, trải qua nhiều chặng, nhiều bước, đi từ bên ngoài vào bên trong tác phẩm. Trên con đường đó, người giáo viên có vai trò khơi nguồn, tạo cảm hứng để học sinh tích cực tự giác trong việc cảm thụ, chiếm lĩnh tri thức và chủ động thưởng thức tác phẩm văn chương. Như vậy, yêu cầu phát huy chủ thể học sinh gắn liền với tài năng sáng tạo của người giáo viên. Hay nói đúng hơn đó là sự hết hợp nhuần nhuyễn tính nghệ thuật và tính sư phạm trong quá trình dạy văn. 2. Tiếp nhận văn học - “Tiếp nhận văn học hay cảm thụ văn học là sống với tác phẩm văn chương, rung động với nó, vừa đắm chìm trong thế giới nghệ thuật của nhà văn, vừa tỉnh táo lắng nghe tiếng nói của tác giả, thưởng thức cái hay, cái đẹp, tài nghệ của người nghệ sĩ sáng tạo” (Văn học 12- Tập hai, Phần lí luận văn học, Nxb Giáo dục-2002, trang 146). - Tiếp nhận văn học có nhiều cách. Tuy nhiên với bài này, tôi hướng việc cảm thụ của học sinh vào hai cách cơ bản sau: + Cảm thụ có chú ý đến nội dung tư tưởng, tình cảm của tác phẩm để hiểu xem tác giả muốn nói gì? Và nói bằng cách nào? Từ đó thâm nhập vào tác phẩm để hiểu và cảm. Cách này khá dễ và áp dụng được với đa số học sinh. + Cảm thụ có sự sáng tạo. Nghĩa là phải xem tác phẩm như một phương tiện để nghĩ, để cảm, để tự đối thoại với mình và đối thoại với tác giả. Kiểu cảm thụ này khó và cao, không phải dễ dàng đạt tới, tìm được ở học sinh thật hiếm. Nhưng nhờ nó mà giáo viên phát hiện được những học sinh có năng khiếu văn chương, thực sự say mê và rung cảm với văn chương.
  6. 3. Phương pháp thực hiện Dạy văn là nghề sáng tạo, cá nhân giáo viên được tương đối tự do trong việc lựa chọn những phương pháp tối ưu. Để thực hiện bài dạy này, tôi vận dụng những phương pháp sau: - Phương pháp đọc hiểu, phương pháp diễn dịch, qui nạp, phân tích, phân tích- tổng hợp, tích hợp,… để khai thác vấn đề, lí giải vấn đề, giúp học sinh tiếp cận văn bản từ nhiều phía và có thể vận dụng vào thực tế. - Phương pháp so sánh đối chiếu, dùng hình ảnh trực quan, giảng bình, gợi mở… để bài giảng phong phú, sinh động. - Đặc biệt là phương pháp phát vấn bằng hệ thống câu hỏi từ dễ đến khó, trong đó có câu hỏi tái hiện, câu hỏi phát hiện, câu hỏi tư duy, câu hỏi gợi mở, câu hỏi thảo luận nhóm, nâng cao… một cách hợp lý để kích thích sự suy nghĩ, tìm tòi, sáng tạo, chủ động tích cực của học sinh. Vận dụng và kết hợp tốt các phương pháp trên sẽ giúp tiết học diễn ra một cách tự nhiên, nhịp nhàng, gắn kết giữa thầy và trò. II. Những chuẩn bị cần thiết cho bài giảng 1. Đối với giáo viên : - Chuẩn bị chung: + Trước hết, giáo viên cần đọc và nghiên cứu kỹ sách giáo khoa để nắm được nội dung phần Tiểu dẫn, văn bản và hệ thống câu hỏi ở phần Hướng dẫn học bài. + Nghiên cứu, làm việc với sách giáo viên để xác định đúng vị trí, mục đích yêu cầu và hệ thống trí thức cơ bản, trọng tâm của bài giảng. + Vì bài này khó tìm tài liệu tham khảo nên giáo viên có thể tham khảo thêm Sách giáo viên Ngữ văn 11- Nâng cao, Giới thiệu giáo án Ngữ văn 11-Tập một –của Nguyễn Hải Châu (Chủ biên)..và một số sách tham khảo tôi đã giới thiệu ở trên để có thêm những hiểu biết sâu sắc, phong phú về nội dung sẽ dạy trên lớp. + Chuẩn bị các Slide Power Point hoặc bảng phụ; những hình ảnh về Ngô Thì Nhậm và vua Quang Trung, ảnh minh họa cho văn bản. - Giáo án: Giáo án là tài liệu trình bày cụ thể của giáo viên về nội dung, phương pháp, quy định mọi hoạt động của giáo viên và học sinh trên lớp. Đây là yếu tố quyết định sự thành công của tiết dạy. Do đó, giáo viên phải chuẩn bị giáo án thật kỹ càng. 2. Đối với học sinh: Tất cả phần này yêu cầu chuẩn bị ở nhà. - Đọc sách giáo khoa: Do thời lượng trên lớp không nhiều do đó giáo viên yêu cầu học sinh đọc trước phần Tiểu dẫn, Văn bản và Chú thích ở nhà nhằm giúp các em bước đầu nắm được những nét cơ bản về tác giả và
  7. văn bản. Hơn nữa, vì đây là văn bản cổ, sử dụng từ ngữ kinh điển rất nhiều nên tôi đặc biệt nhấn mạnh việc đọc phần Chú thích. Làm tốt khâu này, các em không chỉ được mở mang về tri thức mà còn giúp tiết học nhẹ nhàng, thoải mái hơn. - Bài soạn: Đây là sự chuẩn bị có tính chất tích cực, tự giác, có tác dụng làm tiền đề, cơ sở để giáo viên phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong quá trình lĩnh hội bài mới. Và do có sự chênh lệch về năng lực cảm thụ giữa hai lớp, nên tôi yêu cầu cụ thể như sau: + Lớp 11 khối A, phần đông là học sinh trung bình và yếu môn văn nên tôi chỉ yêu cầu học sinh trả lời những câu hỏi ở mục “Hướng dẫn học bài” trong sách giáo khoa. + Lớp 11 khối D, đa phần là học sinh khá nên tôi yêu cầu các em soạn thêm nội dung sau: Hãy chọn một đoạn hoặc một câu văn mà em tâm đắc rồi phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật lập luận của câu văn hoặc đoạn văn đó. III. Quá trình thực hiện bài giảng PHẦN 1: GIỚI THIỆU BÀI MỚI Lời vào bài phải ngắn gọn nhưng là khâu không thể bỏ qua. Lời vào bài tốt sẽ gây ấn tượng ban đầu, tạo sự hứng thú ngay từ đầu tiết học, khơi gợi sự tò mò và khao khát khám phá, tìm hiểu của học sinh. Có nhiều cách để vào bài song ở bài này tôi có thể kết hợp với việc kiểm tra bài cũ - bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu) để giới thiệu bài mới một cách liền mạch và tự nhiên như sau: “ Như vậy, với bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Nguyễn Đình Chiểu đã đưa chúng ta ngược thời gian trở về với một thời đại đau thương mà hào hùng của dân tộc. Một dân tộc đã sinh ra những người con “ Lưng đeo gươm, tay mềm mại bút hoa” để làm nên những trang sử vẻ vang cho dân tộc, rạng danh dân tộc, là niềm tự hào, là tấm gương của lớp lớp thế hệ trẻ Việt Nam. Và hôm nay, chúng ta sẽ đến với những nhân vật lịch sử như thế qua bài “ Chiếu cầu hiền” của vua Quang Trung do Ngô Thì Nhậm viết thay. PHẦN 2: NỘI DUNG BÀI GIẢNG (Hoạt động chính của giáo viên và học sinh). Hoạt động của giáo Hoạt động của học Nội dung cần đạt viên (GV) sinh(HS) ♦Hoạt động 1: Hướng
  8. dẫn HS tìm hiểu tác I.TÌMHIỂUCHUNG: giả: - HS đọc Tiểu dẫn 1. Tác giả - Gọi học sinh đọc Tiểu (sgk/68). - Ngô Thì Nhậm dẫn (sgk/68). - HS trả lời. (1746–1803), hiệu Hi - (?) Hãy trình bày - HS gạch chân các ý Doãn, thuộc dòng dõi những hiểu biết của em trong sgk. Ngô Thì, quê Hà Nội. về tác giả Ngô Thì - HS tự do trình bày - Tài năng về nhiều Nhậm? ngắn gọn suy nghĩ của mặt: văn chương, chính - GV chốt ý, bổ sung mình. trị, ngoại giao, quân sự, (nếu cần). … - 1788 Lê - Trịnh sụp (?)Vì sao Ngô Thì đổ, ông theo phong trào Nhậm đi theo Tây Sơn? Tây Sơn và có nhiều Các em có nhận xét gì đóng góp tích cực. về cách xử sự này của ông? (GV gợi ý, định hướng vì đây là tình huống có vấn đề). - GV chốt lại: Vì Lê - Trịnh đã hết vai trò lịch sử, ông sáng suốt nhìn ra chính nghĩa của Tây Sơn. Đây là cách xử sự thức thời, hợp lẽ, đúng đắn. - GV nói thêm : + Ngô Thì Nhậm là một hiền tài được chúa Trịnh sủng ái, vua Quang Trung trọng dụng. + Trịnh Sâm khen ông: - HS quan sát. tài học không ở dưới người. + Quang Trung ca ngợi ông: thuộc dòng văn học Bắc Hà, thông thạo việc đời. -HS trả lời: + Ông có công lớn + Thể chiếu. 2. Tác phẩm trong việc bình định đất + Loại văn chính a. Thể loại: thể chiếu nước, đánh đuổi ngoại luận, được vua (chiếu chỉ, chiếu thư, xâm. dùng để ban bố mệnh chiếu mệnh,...)
  9. - GV giới thiệu ảnh – lệnh hoặc chỉ thị Slide 4,5 (xem ảnh xuống cấp dưới. Văn trang bên). phong trang trọng; lời lẽ rõ ràng, tao nhã. ♦ Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu khái quát về tác phẩm: b. Hoàn cảnh sáng tác: (?) Chiếu cầu hiền Bài chiếu do Ngô Thì được viết theo thể loại Nhậm viết thay vua nào? Em biết gì về thể Quang Trung vào loại đó? khoảng năm 1788 – (Gợi ý: Hãy nhớ lại - HS trả lời: Vì: 1789, nhằm thuyết phục kiến thức đã học lớp + Năm 1788, Quang sĩ phu Bắc Hà ra cộng 8 - bài Chiếu dời đô của Trung tiến quân ra tác với triều đại Tây Lí Công Uẩn). Bắc, tiêu diệt quân Sơn. - GV chốt ý, bổ sung Thanh và bè lũ tay (nếu cần). sai, nhà Lê sụp đổ. - GV mở rộng: Viết + Bề tôi vua Lê, chúa chiếu cầu hiền tài là Trịnh (sĩ phu Bắc Hà) một truyền thống văn mang nặng tư tưởng hóa chính trị phương trung quân, quan niệm Đông thời cổ trung đại. đạo đức bảo thủ; Chẳng hạn 1429, Lê không nhận thấy ch Lợi xuống chiếu hạ thấy chính nghĩa và sứ lệnh tiến cử tiến củ mệnh lịch sử của Tây hiền tài và cho phép Sơn nên đã bất hợp những hiền tài tự tiến tác với triều đại Tây cử. Sơn, thậm chí chống lại Tây Sơn. (?) Vì sao lúc bấy giờ +Trước tình hình đó, Ngô Thì Nhậm phải Quang Trung giao cho c. Bố cục: ba phần: thay lời vua Quang Ngô Thì Thì Nhậm - Phần 1: “Từ đầu đến Trung viết Chiếu cầu viết “Chiếu cầu cầu người hiền vậy.” hiền? hiền” nhằm thuyết mối quan hệ giữa - GV chốt ý, bổ sung và phục sĩ phu phu Bắc hiền tài và thiên tử. hướng dẫn HS gạch Hà ra cộng tác với với - Phần 2: từ “Trước chân trong (sgk/68). triều đại mới- triều đại đây.. - GV giới thiệu ảnh – Tây Sơn để xây dựng …của trẫm hay sao?” Slide 6 (xem ảnh trang đất nước cách ứng xử của bên). - HS đọc văn bản nho sĩ Bắc Hà và nhu - GV nhấn mạnh: Như (sgk/68). cầu đất nước. vậy nội dung tư tưởng - HS thảo luận nhóm - Phần 3: còn lại
  10. của bài chiếu thuộc về và đại diện nhóm trả con đường cầu hiền vua Quang Trung lời. của vua Quang Trung. nhưng nghệ thuật thể hiện lại thuộc về Ngô Thì Nhậm và đối tượng cần thuyết phục là nho sĩ Bắc Hà. II. ĐỌC – HIỂU: 1. NỘI DUNG: 1.1. Mối quan hệ giữa hiền tài và thiên tử: - Người hiền có vị trí, - Gọi học sinh đọc văn vai trò rất quan trọng, bản (sgk/68). cần thiết cho việc trị - Hãy cho biết bài chiếu nước của nhà vua. gồm có mấy phần và nội dung của mỗi phần? - GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm. - GV hướng dẫn cả lớp nhận xét, bổ sung và chốt ý. Chuyển ý: Để hiểu thêm đặc điểm của thể chiếu và thấy rõ tầm tư - HS trả lời: Người có tưởng, chủ trương tập đức và tài. hợp nhân tài để xây dựng đất nước của vua - HS trả lời: Tác giả Quang Trung cũng như ví nghệ thuật thuyết phục người hiền như một vì của Ngô Thì Nhậm, tinh tú. Điều đó cho chúng ta cùng đi vào thấy người hiền có vị phân tích nội dung và trí, vai trò vô cùng - Người hiền phải nghệ thuật bài chiếu. quan trọng đối với hướng về thiên tử và do quốc gia, dân tộc. thiên tử sử dụng để ♦ Hoạt động 3: Hướng cùng vua xây dựng đất dẫn HS phân tích nội nước thì mới bộc lộ hết dung và nghệ thuật tài năng, tâm đức. của tác phẩm: Quy luật xử thế của (?) Người hiền (còn gọi người hiền. hiền tài) là người như
  11. thế nào? (?) Tác giả ví người hiền với hình ảnh nào? Hình ảnh đó đã nói được vai trò và vị trí của người hiền như thế nào đối với một quốc gia, dân tộc (Gợi ý: Liên hệ với bài - HS trả lời: Người đọc thêm Hiền tài là hiền được ví như sao nguyên khí quốc gia của sáng trên trời. Sao Thân Nhân Trung, lớp sáng ắt chầu về sao 10). Bắc Đẩu, người hiền - GV chốt ý, bổ sung phải hướng về vua. (nếu cần) Ngược lại là trái tự - GV bình: Hiền tài là nhiên, trái quy luật, của quý của nhân dân, trái đạo trời, trái lẽ của hiếm của đất nước. đời, khiến tài năng * Nghệ thuật: Lập luận Như Thân Nhân Trung đành uổng phí - đó chặt chẽ, rõ ràng bằng đã từng nói “hiền tài là không phải là ý trời cách : nguyên khí của quốc sinh ra người hiền - Dẫn lời của Khổng gia”. Nếu ta ví von đất vậy. Tử. nước như một cơ thể Nói tóm lại: phải có - Dùng hình thức so sống thì hiền tài chính người hiền thì thiên tử sánh, khẳng định và là máu trong tim, là mới làm nên nghiệp phủ định. hơi trong phổi. Hiền tài lớn và ngược lại Hiền tài phải phò là cội nguồn, là nền người hiền muốn vua để giúp nước, giúp tảng cho sức mạnh, sự chứng tỏ tài năng, dân. tồn vong của một quốc đức độ thì phải quy về gia, dân tộc. với vua. (?)Vậy, câu 2, 3 (trong phần 1) nói rõ mối quan hệ như thế nào giữa người hiền và nhà vua?(Gợi ý: Có thể diễn xuôi để hiểu lớp nghĩa bên ngoài, rồi từ đó phân tích sâu và khái quát nội dung của 2 câu - HS thảo luận nhóm này.) và - GV chốt ý, bổ sung đại diện nhóm trả lời.
  12. (nếu cần) GV mở rộng và liên hệ: Vào lúc này, học rộng, tài cao mà sống ẩn mình, không về với vua, không có điều kiện thi thố tài năng thì cái - HS trả lời: Để tăng tài đó cũng đành uổng sức nặng, độ tin cậy, phí : “Ngọc kia chẳng đánh vào tâm lý sĩ phu Tiểu kết: Lời mở đầu giũa chẳng mài, Cũng Bắc Hà. trang trọng, có ấn tượng thành vô dụng, cũng và tác động mạnh đến hoài ngọc đi” (Ca dao). người nghe (sĩ phu Bắc Như vậy, người hiền Hà). qui về với vua, dốc hết tài năng phụng sự đất nước, phụng sự nhân dân là điều tất yếu, là việc nên làm. Đó còn là cơ hội để tạo lập công danh sự nghiệp hiển hách vẻ vang – phù hợp với quan điểm đạo đức nhà nho. (?) Những nội dung trên đây đã được Ngô Thì Nhậm dẫn dắt bằng cách nào? - GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm. - GV hướng dẫn cả lớp nhận xét, bổ sung . -HS trả lời (?) Tại sao tác giả lại mượn lời của Khổng Tử? (Gợi ý: Ngay từ câu mở đầu tác giả đã dẫn lời của Khổng Tử. Cách làm đó có ý nghĩa gì, tác dụng gì?) GV lưu ý với HS: Đối
  13. tượng mà bài chiếu hướng đến là sĩ phu Bắc Hà - những con người thời trung đại, họ có nét tâm lí đặc thù: noi theo tiền nhân, dựa vào mệnh trời; lời của tiền nhân là khuôn vàng thước ngọc để họ làm theo. GV phân tích thêm: Nếu như câu 1 dùng hình ảnh so sánh “như”, thì câu 2 dùng hình thức khẳng định “ắt” và câu 3 lại dùng hình thức phủ định “không”. Tất cả những hình thức đó đều củng cố cho luận điểm, làm rõ cho luận điểm: Người hiền và thiên tử có mối quan hệ chặt chẽ. Và ta hãy học ở tác giả cách thức lập luận chặt chẽ, đầy thuyết phục này để vận dụng vào bài văn nghị luận, vào cuộc sống. (?) Tóm lại, các em có nhận xét gì về lời mở đầu của bài chiếu? HẾT TIẾT 1, CHUYỂN SANG TIẾT 2 GV chuyển ý: Trên đây, chúng ta vừa tìm hiểu một phần của văn bản. Tuy chưa nhiều nhưng có lẽ các em đã phần nào cảm nhận được sức mạnh của bài chiếu. Có thể nói, vẻ đẹp của văn bản này không phát lộ rực rỡ ở bề ngoài mà tiềm ẩn trong chiều sâu của cảm xúc, của suy ngẫm, như một vì tinh tú càng nhìn lại càng sáng. Vậy chúng ta hãy tiếp tục khám
  14. phá tác phẩm để thấy đầy đủ hơn cái hay, vẻ đẹp, sự hấp dẫn, sức lôi cuốn của bài chiếu này. Hoạt động của giáo Hoạt động của học Nội dung cần đạt viên(GV) sinh(HS) ♦Hướng dẫn HS phân 1.2. Cách ứng xử của tích nội dung và nghệ nho sĩ Bắc Hà và nhu thuật của tác phẩm (tiếp cầu của đất nước : theo): a. Cách ứng xử của (?)Trước sự việc Quang - HS trả lời : Khi nho sĩ Bắc Hà Trung tiến quân ra Bắc Quang Trung tiến diệt Trịnh, nho sĩ Bắc Hà quân ra Bắc diệt Trịnh đã ứng xử như thế nào? thì sĩ phu Bắc Hà rất hoang mang, lo sợ. - GV hướng dẫn cả lớp Trước bối cảnh đó họ nhận xét, bổ sung . có những phản ứng tiêu cực sau: + Phần đông là: Bỏ đi ở ẩn kẻ sĩ phải ở ẩn - Bỏ đi ở ẩn. trong ngòi khe, trốn tránh việc đời,… + Một số ở lại triều chính nhưng làm quan trong im lặng vì sợ - Giữ mình im lặng. mình bị liên lụy những bậc tinh anh trong triều đường phải kiêng dè không (?) Các em có nhận xét gì dám lên tiếng,… trước hành động: Bỏ đi ở + Một số khác lại cam - Làm việc cầm chừng. ẩn của các nho sĩ Bắc làm những chức vụ Hà? thấp kém, cầm chừng - GV tổ chức cho HS thảo cũng có kẻ gõ mõ luận nhóm và yêu cầu đại canh cửa,… diện nhóm trả lời (Gợi ý: Đồng ý hay không - HS thảo luận và đại đồng ý? Vì sao?) diện nhóm trả lời. GV chốt ý, mở rộng và liên hệ: Xưa nay gặp lúc triều chính loạn lạc, các nhà nho thường lánh đục
  15. tìm trong bằng cách ở ẩn để giữ gìn khí tiết. Chẳng hạn, Nguyễn Khuyến ở ẩn để tỏ thái độ bất hợp tác với triều Nguyễn. Thế nhưng, trong bối cảnh lịch sử bấy giờ thì việc ở ẩn không còn là giữ gìn khí tiết nữa mà trở thành tư tưởng bảo thủ, cố chấp, Dè dặt, chưa hợp thiếu thức thời. tác với Tây Sơn, chưa ( ?) Mỗi người một cách nhiệt tình phụng sự đất xử sự, nhưng tất cả họ nước, phụng sự nhân đều giống nhau ở điểm - HS trả lời dân. nào? - GV chốt ý. (?) Vì sao họ lại có thái - HS trả lời : Vì họ là độ ấy? những nhà nho, còn - GV hướng dẫn cả lớp mang nặng tư tưởng nhận xét, bổ sung . trung quân (tôi trung không thờ hai chủ), chưa tin vào vai trò và sứ mệnh lịch sử của Tây Sơn, chưa phục vua Quang Trung. Theo họ, Nguyễn Huệ chỉ là một nông dân ít học, chỉ giỏi đánh (?)Vậy,Ngô Thì Nhậm đã đấm, chẳng biết gì về * Nghệ thuật: làm thế nào để thuyết lễn ghĩa sách vở thánh - Dẫn sự việc từ sách phục họ? hiền. thánh hiền. - GV chốt ý. (?)Vì sao tác giả lại phải - HS trả lời mượn các sự việc từ sách thánh hiền? - GV hướng dẫn cả lớp nhận xét, bổ sung . -HS trả lời : Vì đối tượng cần thuyết phục là những nhà nho cửa Khổng, sân Trình, có tư tưởng sùng cổ,
  16. chuộng sách thánh hiền. Nói như vậy để đánh vào tâm lý của họ, đồng thời chỉ rõ (?)Tác giả tác động trực Quang Trung không - Dùng ẩn dụ, nói tránh. tiếp hay gián tiếp? chỉ giỏi võ mà còn hiểu biết sâu rộng sách thánh hiền. - HS trả lời : Gián tiếp (?)Vậy thì tại sao Ngô Thì (qua từ ‘‘Trước đây’’ Nhậm lại thuyết phục theo và cách dẫn các sự cách này? việc xưa. Đó là cách - GV hướng dẫn cả lớp nói ẩn, nói tránh. nhận xét, bổ sung . - HS trả lời : + Vì đây là những nhà nho, những hiền tài đầy lòng tự trọng, nên dù là vua cũng phải nói tế nhị, nếu nói thẳng, nói thật sẽ đụng đến lòng tự ái của họ. Như vậy bài chiếu sẽ phản tác dụng. + Tác giả mượn xưa để nói nay còn vì mục Lời lẽ tế nhị, chân (?) Tóm lại, những thủ đích : nhà vua cho tình, phù hợp với đối Pháp nghệ thuật này làm rằng đó là vì thời tượng. cho lời lẽ thuyết phục thế ‘‘suy vi’’,‘‘nhiều như thế nào? biến cố’’ nên kẻ sĩ mới phải làm như vậy. - GV chốt ý và chuyển Nghĩa là nhà vua tỏ ra b. Nhu cầu của đất sang mục “b”… khoan thứ, bao dung, nước : (?)“Ghé chiếu” là gì? không truy cứu. - Thái độ cầu hiền: rất Hành động này cho thấy - HS trả lời thành tâm, khiêm thái độ cầu hiền của vua nhường Nay trẫm đang Quang Trung như thế ghé chiếu lắng nghe, nào ? ngày đêm mong mỏi… tha thiết mong chờ - GVchốt ý và phân tích người hiền.
  17. thêm: Thái độ ấy còn được thể hiện sâu sắc,cụ - HS trả lời : (dựa vào thể ở hai câu hỏi tu từ : chú thích trong Hay trẫm…vương hầu sgk/69) chăng ? (sgk/69) nhằm đặt người nghe vào thế lưỡng đao, phải suy nghĩ lại, phải cân nhắc kĩ càng, phải quyết định cho mình một hướng đi mới, đúng đắn hơn, thiết thực hơn. - GV liên hệ và chuyển ý: Trước đây, trong Bình Ngô đại cáo, Nguyễn Trãi cũng đã thể hiện thái độ trân trọng, khao khát hiền tài của Lê Lợi : Cỗ xe cầu hiền, thường chăm chăm còn dànhphía tả. Đây cũng chính là những nét tương đồng về vẻ đẹp tài năng, vẻ đẹp tâm hồn của những người con đất Việt tài cao đức trọng và Ngô Thì Nhậm không chỉ thể hiện thái độ thành tâm trong việc cầu hiền của Quang Trung mà còn nói hộ nhà vua nỗi lòng vì nước. - Tấm lòng vì nước: (?)Vậy, tấm lòng vì nước luôn lo lắng, trăn trở của vua Quang Trung cho vận nước. Vì thực được thể hiện qua những trạng : từ ngữ nào ? Tác dụng ? + Nước nhà còn non Nhà vua trăn trở, lo lắng trẻ. vì những lẽ gì ? - HS trả lời :"nơm nớp + Kỉ cương triều chính - GV hướng dẫn cả lớp lo lắng… nghĩ cho chưa ổn định. nhận xét, bổ sung và chốt kĩ… suy đi tính + Biên ải chưa yên. ý. lại’’để khẳng định + Nhân dân chưa lại Quang Trung là minh sức. đế yêu nước, thương + Lòng người chưa
  18. dân ; luôn lo trước cái thuận. lo của thiên hạ và vui sau cái vui của thiên hạ. Nhà vua trăn trở, ( ?) Tác giả nêu lên lo lắng vì buổi đầu những khó khăn đó để của nền đại định vừa làm gì ? mới mở ra với vô vàn Thẳng thắn tự nhận - GVchốt ý. khó khăn ‘‘Nay những bất cập của triểu đương ở khắp nơi.. đại mới, khéo léo nêu (sgk/69). nhu cầu của đất nước. - HS trả lời : Tác giả vạch rõ thực trạng đất nước để các nho sĩ Bắc Hà thấy được tính chất của thời đại, yêu cầu của lịch sử ; nhu cầu thiết thực của đất nước và nhân dân ; tấm lòng cùng tầm nhìn chiến lược của nhà vua. Và những ( ?) Để thể hiện những nội điều vua trăn trở, bày dung tư tưởng trên đây, tỏ trên đây đều đứng * Nghệ thuật: tác giả đã vận dụng trên quyền lợi của - Lập luận chặt chẽ, đầy những thủ pháp nghệ dân. Từ đó, nhấn tính thuyết phục. thuật cơ bản nào ? Tác mạnh niềm khao - Vận dụng linh hoạt dụng ? khát có hiền tài câu hỏi tu từ. - GV hướng dẫn cả lớp không phải để củng Tác động tích cực nhận xét, bổ sung và chốt cốn gôi báu mà để đến đối tượng. ý. phụng sự nhân dân, GV bình và giảng thêm : phụng sự Tổ quốc. Các câu hỏi tu từ được tác giả sử dụng rất đắc địa. - HS trả lời Nếu 2 câu đầu : Hay trẫm… vương hầu chăng? (sgk/69) xoáy vào lòng người đọc, buộc đối tượng phải nhìn lại cách ứng xử với Tây Sơn thì câu hỏi tu từ thứ 3 « Huống nay …của trẫm hay sao ? »
  19. (sgk/69) lại động viên, mời gọi người hiền về với Tây Sơn. Quả là Ngô Thì Nhậm đã đạt đến nghệ *Tiểu kết: lời lẽ mềm thuật lập luận và thuyết mỏng, chân thành, tha phục bậc thầy. thiết, thấu tình đạt lý khiến người nghe tâm ( ?)Tóm lại, các em có phục, khẩu phục. nhận xét gì về phần 2 của bài chiếu? - GVchốt ý. - GV nhấn mạnh và chuyển ý : Mong mỏi, khao khát có hiền tài thôi -HS trả lời chưa đủ, Ngô Thì Nhậm còn nói rõ đường lối cầu 1.3 Đường lối cầu hiền hiền của vua Quang của vua Quang Trung. Đó là nội dung của Trung : mục “3”… - Cách tiến cử đa dạng : (?) Quang Trung cầu hiền + Người hiền được bằng những cách nào ? dâng sớ tâu bày việc - GV hướng dẫn cả lớp nước. nhận xét, bổ sung và chốt + Các quan được phép ý. tiến cử . -HS trả lời : + Tự tiến cử. + Cho phép người tài (?) Em có nhận xét gì về tự dâng sớ tâu bày Rộng mở, dân chủ, chủ trương, đường lối cầu việc nước. tiến bộ. hiền của vua Quang + Cho phép các quan Trung ? văn võ được tiến cử. - GV hướng dẫn cả lớp + Cho phép người nhận xét, bổ sung và chốt hiền ý. Đường lối cầu hiền của tự tiến cử. vua cho thấy không chỉ trọng trí thức, tìm người - HS trả lời : Rất tự giỏi, mưu hay, biết hoạch do, dân chủ, tiến bộ định chính sách lớn mà (tiến bộ nhất trong trọng cả các nghệ nhân, các triều đại phong đặc biệt là trọng thực kiến Việt Nam). hành và sử dụng đúng chuyên môn‘‘ tùy tài lục
  20. dụng’’.Tiến cử bằng mọi hình thức cốt sao có được người tài để xậy dựng, chấn hưng đất nước. - Động viên, khích lệ, mời gọi khẩn thiết ( ?) Bài chiếu kết lại bằng người hiền ra giúp câu : Nay trời trong nước và hưởng phúc sáng…cùng nhau hưởng lâu bền. phúc lành tôn vinh (sgk/69). Câu văn ấy có ý * Tiểu kết: Quang nghĩa gì ? Trung- Nguyễn Huệ không chỉ là thiên tài - GV chốt ý. quân sự, nhà lãnh đạo (?) Qua đường lối cầu tài ba mà còn là vị vua hiền của vua Quang có tầm nhìn xa trông Trung, em có nhận xét gì - HS trả lời rộng, đặc biệt là chủ về vị vua‘‘anh hùng áo trương cầu hiền đúng vải’’ kiệt xuất của dân tộc đắn. ta ? ( ?) Em hãy tóm lại vài nét cơ bản về nghệ thuật 2. NGHỆ THUẬT : của bài chiếu? - HS trả lời - Cách nói sùng cổ (thi pháp văn học trung đại); - Lời văn ngắn gọn, súc tích; tư duy sáng rõ; lập luận chặt chẽ, khúc - HS trả lời : chiết kết hợp với tình ( ?) Em hãy nêu ý nghĩa + Dùng hình thức so cảm tha thiết, mãnh liệt văn bản ? sánh, dẫn sách thánh có sức thuyết phục cả hiền. về lí và tình. + Lập luận chặt chẽ, sắc bén. 3.Ý NGHĨA VĂN BẢN : + Sử dụng thành công Thể hiện tầm nhìn câu hỏi tu từ. chiến lược của vua ♦ Hoạt động 4 : Hướng Quang Trung trong dẫn HS tổng kết bài việc cầu hiền tài phục học : - HS trả lời : vụ cho sự nghiệp dựng - GV hướng dẫn HS học Bài chiếu cho thấy nước. (Ghi nhớ, sgk/70) chủ trương cầu hiền * GV giới thiệu một số đúng đắn, tầm chiến hình ảnh về vua Quang lược sâu rộng, tấm III. TỔNG KẾT :
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2