
So sánh bảng phân loại phân Brussels và Bristol ở trẻ nhỏ
lượt xem 1
download

Độ đặc của phân (ĐĐCP) là chỉ số quan trọng phản ánh chức năng tiêu hóa, đặc biệt ở trẻ nhỏ. Bảng phân loại Brussels (BITSS) được phát triển riêng cho trẻ còn mặc tã nhằm khắc phục hạn chế của bảng Bristol (BSFS). Nghiên cứu này nhằm so sánh độ chính xác trong phân loại ĐĐCP và mức độ đồng thuận giữa người chăm sóc và bác sĩ khi sử dụng hai bảng phân loại BITSS và BSFS. Bài viết trình bày so sánh khả năng phân loại phân theo nhóm độ đặc của phân và mức độ đồng thuận giữa người chăm sóc và bác sĩ khi sử dụng bảng BITSS và BSFS ở trẻ nhỏ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: So sánh bảng phân loại phân Brussels và Bristol ở trẻ nhỏ
- Nghiên cứu Y học Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh;28(5):91-97 ISSN: 1859-1779 https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.12 So sánh bảng phân loại phân Brussels và Bristol ở trẻ nhỏ Trần Vũ Gia Huy1, Vũ Thị Mai Uyên2,*, Trương Quang Hiếu1, Hoàng Lê Phúc1, Nguyễn Anh Tuấn2 1 Khoa Tiêu hóa, Bệnh viện Nhi Đồng 1, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam 2 Bộ môn Nhi, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Tóm tắt Đặt vấn đề: Độ đặc của phân (ĐĐCP) là chỉ số quan trọng phản ánh chức năng tiêu hóa, đặc biệt ở trẻ nhỏ. Bảng phân loại Brussels (BITSS) được phát triển riêng cho trẻ còn mặc tã nhằm khắc phục hạn chế của bảng Bristol (BSFS). Nghiên cứu này nhằm so sánh độ chính xác trong phân loại ĐĐCP và mức độ đồng thuận giữa người chăm sóc và bác sĩ khi sử dụng hai bảng phân loại BITSS và BSFS. Mục tiêu: So sánh khả năng phân loại phân theo nhóm độ đặc của phân và mức độ đồng thuận giữa người chăm sóc và bác sĩ khi sử dụng bảng BITSS và BSFS ở trẻ nhỏ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 119 người chăm sóc trẻ 1–36 tháng tuổi tại Bệnh viện Nhi Đồng 1. Người chăm sóc phân loại hình ảnh và mẫu phân thực tế bằng cả hai bảng; kết quả được so sánh với phân loại mẫu chuẩn và đánh giá của bác sĩ. Kết quả: BITSS có độ chính xác cao hơn BSFS trong phân loại phân cứng (90,8% và 79,8%) và phân bình thường (92,4% và 37,3%) với p
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5* 2025 Background: Stool consistency is a key indicator of gastrointestinal function, especially in young children. The Brussels Infant and Toddler Stool Scale (BITSS) was developed specifically for diapered children to overcome the limitations from the Bristol Stool Form Scale (BSFS). This study aimed to assess the accuracy of stool consistency classification and the level of agreement between caregivers and physicians regarding the BITSS and BSFS scales. Objective: To compare the ability to classify stool consistency and the level of agreement between caregivers and physicians regarding the BITSS and BSFS scales. Methods: A cross-sectional study was conducted on 119 caregivers of children aged 1–36 months at Children's Hospital 1. Caregivers classified stool images and actual samples using both scales. Classifications were compared to original scale and pediatricians’ assessments. Results: BITSS showed higher accuracy than BSFS in identifying hard stools (90.8% vs. 79.8%) and normal stools (92.4% vs. 37.3%) (p < 0.001). Inter-rater agreement among caregivers in comparison with physicians assessment was higher in BITSS than BSFS (κ = 0.69 vs. 0.19). No demographic factors influenced BITSS performance. Conclusion: BITSS was deemed a reliable and user-friendly tool for assessing SC in diapered children, supporting its clinical and community use to improve early digestive disorder detection. Keywords: stool consistency; Bristol Stool Form Scale; Brussels Infant and Toddler Stool Scale 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.1. Đối tượng nghiên cứu Người chăm sóc trẻ từ 1 đến 36 tháng tuổi đang điều trị tại Độ đặc của phân (ĐĐCP) phản ánh chức năng và tốc độ khoa Tiêu hóa bệnh viện Nhi Đồng 1 Thành phố Hồ Chí vận chuyển trong đường tiêu hóa [1]. Việc đánh giá ĐĐCP ở Minh, trong thời gian từ tháng 12/2023 đến tháng 9/2024. trẻ nhũ nhi và trẻ mới biết đi gặp nhiều khó khăn do trẻ chưa 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn thể mô tả triệu chứng và người chăm sóc thường đánh giá Người chăm sóc của trẻ có độ tuổi từ 1 đến 36 tháng, còn chủ quan [2]. Bảng phân loại phân Bristol (BSFS) phổ biến mặc tã và đồng ý tham gia nghiên cứu. trong lâm sàng nhưng được thiết kế cho người lớn nên hạn chế khi áp dụng cho trẻ còn mặc tã [3,4]. 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ Để khắc phục, bảng phân loại Brussels (BITSS) đã được Người chăm sóc có vấn đề về thị lực ảnh hưởng đến khả phát triển dựa trên hình ảnh phân thực tế trong tã, phù hợp năng quan sát hình ảnh. hơn với trẻ nhỏ [5]. Nghiên cứu của Huysentruyt K (2019) tại 18 quốc gia cho thấy BITSS có độ đồng thuận cao giữa 2.2. Phương pháp nghiên cứu nhân viên y tế và người chăm sóc (κ = 0,72) [2], và gần đây 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu được đưa vào bảng điểm CoMiSS cập nhật năm 2023 [6]. Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Tại Việt Nam, chưa có nhiều dữ liệu về hiệu quả sử dụng 2.2.2. Cỡ mẫu BITSS. Do đó, nghiên cứu này nhằm so sánh độ chính xác và mức độ đồng thuận giữa nhân viên y tế và người chăm Nghiên cứu nhằm so sánh mức độ đồng thuận của người sóc trong đánh giá ĐĐCP ở trẻ từ 1–36 tháng tuổi khi sử chăm sóc trẻ và nhân viên y tế khi đánh giá ĐĐCP dựa vào dụng BSFS và BITSS tại bệnh viện Nhi Đồng 1. BSFS và BITSS nên cỡ mẫu nghiên cứu được tính theo công thức: 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP n ≥ Z / ) (p (1 − p ) + p (1 − p ) NGHIÊN CỨU (κ − κ ) 92 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.12
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5 * 2025 Trong đó: BSFS phân loại phân thành 7 mức: loại 1–2 là phân cứng, 3–5 là bình thường, 6 là lỏng, 7 là nước [7] (Hình 1). n là cỡ mẫu. BITSS cũng gồm 7 mức: loại 1–2 là phân cứng, 3–4 là là sai lầm loại 1, chọn = 0,05. bình thường, 5–6 là lỏng (ở trẻ bú mẹ hoàn toàn có thể xem là hệ số kappa: chọn = 0,72 theo nghiên cứu của là bình thường), loại 7 là nước [2]. Huysentruyt K. 𝜅 là giá trị tối thiểu muốn phát hiện sự khác biệt, chọn 𝜅 = 0,6. Vì đây là ngưỡng cho thấy mức độ đồng thuận ở mức khá (fair). 𝑝 là tỷ lệ đồng thuận quan sát được: 𝑝 = 𝜅 + (1 − 𝜅)𝑝 = 0,92. a b 𝑝 là tỷ lệ đồng thuận ngẫu nhiên. Chọn 𝑝 = 0,728 theo nghiên cứu của Huysentruyt K [2]. Cỡ mẫu ước tính là 72 mẫu. Nghiên cứu của chúng tôi là 119 ca. 2.2.3. Phương pháp thực hiện Người chăm sóc được yêu cầu phân loại các hình ảnh phân c đại diện cho bốn nhóm (cứng, bình thường, lỏng, nước) từ hai bảng BSFS và BITSS, được sắp xếp ngẫu nhiên. Sau đó, họ phân loại mẫu phân thực tế của trẻ đang chăm sóc. Mỗi mẫu thực tế cũng được một bác sĩ nhi khoa độc lập đánh giá để đối chiếu với kết quả của người chăm sóc. Hình ảnh BSFS tham khảo từ Rome IV [https://theromefoundation.org], hình ảnh BITSS từ Huysentruyt et al. [https://bitss-stoolscale.com]. d e 2.2.4. Biến số nghiên cứu f g Hình 2. Bảng phân loại phân Brussels [2] 2.2.5. Xử lý và phân tích dữ liệu Số liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS phiên bản 20.0. Độ đồng thuận giữa người chăm sóc và bác sĩ được tính bằng hệ số kappa Cohen. So sánh độ chính xác giữa hai bảng phân loại BSFS và BITSS được thực hiện bằng kiểm định chi bình phương hoặc Fisher’s exact. Hình 1. Bảng phân loại phân Bristol [7] 3. KẾT QUẢ https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.12 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 93
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5* 2025 3.1. Đặc điểm dịch tễ Đặc điểm N (%) Tổng cộng 119 trẻ từ 1 đến 36 tháng tuổi đã tham gia nghiên Cấp 3 42 (35,3) cứu. Trong đó, trẻ nam chiếm 67,2%, với tỷ lệ nam/nữ xấp xỉ Đại học 44 (37) 2:1. Độ tuổi trung vị của trẻ là 8 tháng, trong đó 65,6% thuộc Khác 10 (8,4) nhóm dưới 12 tháng tuổi. Về người chăm sóc, phần lớn là mẹ Số con (86,6%), với độ tuổi trung bình là 31,4. Hầu hết người chăm 1 53 (44,5) sóc là người trực tiếp nuôi dưỡng trẻ (85,7%) và chưa từng 2 55 (46,2) tiếp xúc với bất kỳ bảng phân loại phân nào trước đó (95,8%) 3 10 (8,4) (Bảng 1). >3 1 (0,8) Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ học của trẻ và người chăm sóc Thời gian chăm sóc trẻ ≥ 50% 102 (85,7) Đặc điểm N (%) < 50% 17 (14,3) Giới tính của trẻ Đã từng sử dụng bảng phân loại phân Nam 80 (67,2) Chưa 114 (95,8) Nữ 39 (32,8) Đã từng 5 (4,2) Nhóm tuổi của trẻ (tháng) 1–12 78 (65,6) 13–24 30 (25,2) 3.2. Độ chính xác phân loại hình ảnh phân 25–36 11 (9,2) Mức độ chính xác khi phân loại các hình ảnh từ BSFS có sự Quan hệ của người chăm sóc với trẻ dao động đáng kể. Phân loại 7 được phân loại chính xác cao Mẹ 103 (86,6) nhất (99,2%), tiếp theo là phân loại 2 (96,6%). Ngược lại, phân Cha 14 (11,8) loại 3 chỉ có 8,4% được phân loại đúng là phân bình thường, Ông/bà 2 (1,6) phần lớn bị nhầm lẫn thành phân cứng. Phân loại 5 cũng bị Độ tuổi của người chăm sóc (tuổi) đánh giá sai cao (21,8%) (Bảng 2, Hình 1). 18–25 22 (18,5) Các hình ảnh từ BITSS cho thấy tỷ lệ phân loại đúng cao 26–35 71 (59,7) hơn rõ rệt. Tất cả các hình đều đạt độ chính xác trên 80%, trong >35 26 (21,8) đó hình 2c và hình 2g có tỷ lệ chính xác cao nhất (93,3%). Tuổi trung bình ± độ lệnh chuẩn: 31,4 ± 5,9 tuổi Những nhầm lẫn chủ yếu xảy ra giữa phân cứng và phân bình Trình độ học vấn của người chăm sóc thường, không có trường hợp nào bị đánh giá sai thành phân Cấp 2 23 (19,3) lỏng hay nước (Bảng 3, Hình 2). Bảng 2. Tỷ lệ đánh giá đúng cho từng phân nhóm của BSFS BSFS 1 BSFS 2 BSFS 3 BSFS 4 BSFS 5 BSFS 6 BSFS 7 Cứng 63% 96,6% 91,6% 12,6% 16% 0,8% 0% Bình thường 28,6% 3,4% 8,4% 82,4% 21,8% 5,9% 0,8% Lỏng 7,6% 0% 0% 4,2% 60,5% 84,9% 0% Nước 0,8% 0% 0% 0,8% 1,7% 8,4% 99,2% Bảng 3. Tỷ lệ đánh giá đúng cho từng phân nhóm của BITSS BITSS 1 BITSS 2 BITSS 3 BITSS 4 BITSS 5 BITSS 6 BITSS 7 Cứng 91,6% 87,4% 93,3% 6,7% 1,7% 0,8% 0% Bình thường 8,4% 12,6% 6,7% 92,4% 8,4% 10,1% 0,8% Lỏng 0% 0% 0% 0,8% 83,2% 81,5% 5,9% Nước 0% 0% 0% 0% 6,7% 7,6% 93,3% 94 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.12
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5 * 2025 Khi so sánh khả năng phân loại chính xác theo từng nhóm BSFS (trung BITSS (trung phân, BITSS vượt trội hơn BSFS ở nhóm phân cứng (90,8% Đặc điểm bình ± độ lệch bình ± độ lệch p chuẩn) chuẩn) so với 79,8%; p
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5* 2025 thể hiện mức độ đồng thuận cao. Kết quả này cho thấy BITSS thấp hơn (κ = 0,69), tuy nhiên vẫn ở mức cao, có thể do đối là công cụ đáng tin cậy hơn cho người chăm sóc trong việc tượng trong nghiên cứu của chúng tôi có độ tuổi nhỏ hơn và đánh giá ĐĐCP của trẻ nhỏ (Hình 3, 4). nghiên cứu của Bùi Hùng Mạnh so sánh độ đồng thuận của người chăm sóc tự đánh giá và đánh giá bằng BITSS, còn nghiên cứu của chúng tôi so sánh độ đồng thuận của người chăm sóc và nhân viên y tế. Ngược lại, BSFS – vốn phát triển cho người lớn – không phù hợp với trẻ còn mặc tã [4]. Điều này thể hiện qua tỷ lệ phân loại sai cao đối với phân bình thường khi sử dụng BSFS (chỉ 37,3% đúng so với 92,4% ở BITSS), dễ dẫn đến chẩn đoán sai hoặc can thiệp không cần thiết. BITSS cho thấy tính dễ sử dụng, không bị ảnh hưởng bởi Hình 4. Đồng thuận giữa nghiên cứu viên và người chăm sóc khi các yếu tố dịch tễ của người chăm sóc như tuổi, học vấn hay xếp hạng ĐĐCP bằng BITSS kinh nghiệm chăm trẻ. Trong khi đó, hiệu quả BSFS lại thay đổi tùy vào mối quan hệ với trẻ (mẹ phân loại tốt hơn cha/ông 4. BÀN LUẬN bà). Điều này làm giảm tính ổn định và khả năng áp dụng BSFS rộng rãi trong cộng đồng. Kết quả nghiên cứu cho thấy BITSS có độ chính xác cao hơn rõ rệt so với BSFS trong đánh giá độ đặc của phân (ĐĐCP) ở trẻ từ 1–36 tháng tuổi. Đặc biệt, BITSS vượt trội 5. KẾT LUẬN trong phân loại phân cứng và bình thường – hai nhóm quan BITSS cho thấy độ chính xác và độ tin cậy vượt trội so với trọng trong chẩn đoán táo bón chức năng ở trẻ nhỏ. Mức độ BSFS trong đánh giá độ đặc của phân ở trẻ 1–36 tháng tuổi, đồng thuận giữa người chăm sóc và bác sĩ trong phân loại phân đặc biệt với phân cứng và phân bình thường. Công cụ này dễ thực tế khi sử dụng BITSS cũng vượt trội hơn (κ = 0,69 so với sử dụng, không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố dịch tễ của người κ = 0,19), cho thấy tính khả thi và hiệu quả ứng dụng của thang chăm sóc, có độ đồng thuận cao giữa người chăm sóc với nhân đo này trong thực hành lâm sàng. Kết quả này tương đồng với viên y tế, phù hợp cho cả môi trường lâm sàng và cộng đồng. nghiên cứu đa trung tâm của Huysentruyt K (2019), thực hiện trên 18 quốc gia, ghi nhận hệ số kappa giữa người chăm sóc Với những ưu điểm nêu trên, BITSS nên được xem là công và nhân viên y tế đạt 0,72 khi sử dụng BITSS [2]. Ngoài ra, cụ lựa chọn ưu tiên trong việc đánh giá ĐĐCP ở trẻ nhỏ, đặc kết quả từ nghiên cứu của chúng tôi còn phù hợp với kết quả biệt là ở nhóm trẻ còn mặc tã, góp phần phát hiện sớm rối loạn của Aman BA (2021) [8]. Nghiên cứu này so sánh độ đặc của tiêu hóa và nâng cao chất lượng chăm sóc trẻ nhỏ. phân giữa mẫu thực tế và ảnh chụp của cùng một mẫu phân, cho thấy độ tương đồng cao (κ không trọng số = 0,70; κ có Lời cảm ơn trọng số = 0,86), khẳng định rằng hình ảnh chụp có thể thay Nhóm nghiên cứu xin chân thành cảm ơn toàn thể nhân viên thế quan sát trực tiếp trong đánh giá ĐĐCP. Điều này củng cố Khoa Tiêu hóa – Bệnh viện Nhi Đồng 1 đã tạo điều kiện thuận giá trị ứng dụng của BITSS trong bối cảnh tư vấn từ xa hoặc lợi trong quá trình thu thập số liệu và thực hiện nghiên cứu. nghiên cứu cộng đồng, khi việc tiếp cận trực tiếp mẫu phân không khả thi. Nguồn tài trợ Tại Việt Nam, nghiên cứu của Bùi Hùng Mạnh (2023) [9] Nghiên cứu không nhận tài trợ. cũng cho thấy sự đồng thuận cao giữa báo cáo của người chăm sóc và đánh giá bằng BITSS (κ = 0,81), với độ nhạy 95,3% và độ đặc hiệu 91,2% trong nhận diện phân cứng – nhóm có ý Xung đột lợi ích nghĩa lâm sàng lớn trong chẩn đoán táo bón chức năng. So với Không có xung đột lợi ích tiềm ẩn nào liên quan đến bài viết nghiên cứu này, hệ số kappa trong nghiên cứu của chúng tôi này được báo cáo. 96 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.12
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5 * 2025 ORCID pseudodiarrhoea by simple clinical assessment of Trần Vũ Gia Huy intestinal transit rate. BMJ. 1990;300(6722):439-40. https://orcid.org/0009-0009-4767-038X 2. Huysentruyt K, Koppen I, Benninga M, Cattaert T, Vũ Thị Mai Uyên Cheng J, De Geyter C, et al. The Brussels Infant and Toddler Stool Scale: A Study on Interobserver https://orcid.org/0009-0008-1040-2624 Reliability. J Pediatr Gastroenterol Nutr. Trương Quang Hiếu 2019;68(2):207-213. https://orcid.org/0009-0006-9554-1580 3. Lewis SJ, Heaton KW. Stool form scale as a useful Nguyễn Anh Tuấn guide to intestinal transit time. Scand J Gastroenterol. https://orcid.org/0009-0003-6731-8961 1997;32(9):920-4. Hoàng Lê Phúc 4. Koppen IJN, Velasco-Benitez CA, Benninga MA, Di https://orcid.org/0000-0002-3600-3911 Lorenzo C, Saps M. Using the Bristol Stool Scale and Parental Report of Stool Consistency as Part of the Đóng góp của các tác giả Rome III Criteria for Functional Constipation in Infants Ý tưởng nghiên cứu: Hoàng Lê Phúc and Toddlers. J Pediatr. 2016;177:44-48.e1. Đề cương và phương pháp nghiên cứu: Trần Vũ Gia Huy, 5. Vandenplas Y, Szajewska H, Benninga M, Di Lorenzo Hoàng Lê Phúc C, Dupont C, Faure C, et al. Development of the Brussels Infant and Toddler Stool Scale ('BITSS'): Thu thập dữ liệu: Trần Vũ Gia Huy protocol of the study. BMJ Open. 2017;7(3):e014620. Giám sát nghiên cứu: Nguyễn Anh Tuấn 6. Vandenplas Y, Bajerova K, Dupont C, Eigenmann P, Nhập dữ liệu: Trần Vũ Gia Huy, Trương Quang Hiếu Kuitunen M, Meyer R, Ribes-Koninckx C, Salvatore S, Quản lý dữ liệu: Trần Vũ Gia Huy Shamir R, Szajewska H. The Cow's Milk Related Symptom Score: The 2022 Update. Nutrients. Phân tích dữ liệu: Trần Vũ Gia Huy 2022;14(13):2682. Viết bản thảo đầu tiên: Vũ Thị Mai Uyên 7. Velasco-Benitez CA, Llanos-Chea A, Saps M. Utility Góp ý bản thảo và đồng ý cho đăng bài: Hoàng Lê Phúc, of the Brussels Infant and Toddler Stool Scale (BITSS) Nguyễn Anh Tuấn and Bristol Stool Scale in non-toilet-trained children: A large comparative study. Neurogastroenterol Motil. 2021;33(8):e14015. Cung cấp dữ liệu và thông tin nghiên cứu Tác giả liên hệ sẽ cung cấp dữ liệu nếu có yêu cầu từ Ban 8. Aman BA, Levy EI, Hofman B, Vandenplas Y, biên tập. Huysentruyt K. Real Time Versus Photographic Assessment of Stool Consistency Using the Brussels Infant and Toddler Stool Scale: Are They Telling Us the Chấp thuận của Hội đồng Đạo đức Same? Pediatr Gastroenterol Hepatol Nutr. Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng Đạo đức trong 2021;24(1):38-44. nghiên cứu Y sinh học của bệnh viện Nhi Đồng 1, số 9. Bui HM, Trinh OTH, Lin SH, Nguyen-Hoang A, Le 374/GCN-BVNĐ1 ngày 22/08/2023. NQK, Nguyen NT, Nguyen NTK. Unveiling the applicability of the Brussels Infant and Toddler Stool TÀI LIỆU THAM KHẢO Scale for hard stool in young children: A South Asian perspective. J Gastroenterol Hepatol. 1. O'Donnell LJ, Virjee J, Heaton KW. Detection of 2024;39(12):2609-2615. https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.12 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 97

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bệnh học sản - Ngôi mông , ngôi ngược
9 p |
392 |
16
-
XÁC ĐỊNH CÔNG HIỆU CỦA GIẢI ĐỘC TỐ UỐN VÁN HOẶC THÀNH PHẦN UỐN VÁN TRONG VẮC XIN DTwP HẤP PHỤ
6 p |
89 |
10
-
Mật ong chữa ho hiệu quả hơn xi-rô
3 p |
103 |
8
-
Góp phần chỉnh lý kỹ thuật xét nghiệm Sức bền hồng cầu
11 p |
106 |
7
-
Bài giảng Một số ứng dụng hiện nay của kỹ thuật đánh dấu mô ( Speckle tracking) - PGS.TS. Nguyễn Anh Vũ
22 p |
80 |
5
-
Bài giảng Hoạt động đơn vị đột quỵ Bệnh viện Nhân dân 115 - TS.BS Nguyễn Huy Thắng
58 p |
38 |
3
-
Đặc điểm thực vật học cây Cù đèn (Croton persimilis Müll. Arg.), họ Euphorbiaceae
8 p |
7 |
2
-
Đánh giá tính chính xác và tính đồng nhất của các phương pháp phân loại bệnh nha chu
7 p |
5 |
1
-
Nghiên cứu đặc điểm thực vật và sơ bộ thành phần hoá học của loài khôi (Ardisia gigantifolia Stapf.), họ Đơn nem (Myrsinaceae)
7 p |
7 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
