So sánh giá trị của siêu âm doppler xuyên sọ và cộng hưởng từ mạch não trong chẩn đoán hẹp động mạch nội sọ do xơ vữa trên bệnh nhân nhồi máu não cấp
lượt xem 0
download
Bài viết trình bày so sánh giá trị của siêu âm doppler xuyên sọ (TCD) và cộng hưởng từ mạch máu não (MRA) trong chuẩn đoán hẹp động mạch nội sọ do xơ vữa ở bệnh nhân nhồi máu não cấp. Nghiên cứu loạt ca mô tả cắt ngang thực hiện tại khoa Nội Thần kinh, bệnh viện Quân Y 175, từ tháng 6 năm 2022 đến tháng 6 năm 2023, người tham gia là bệnh nhân được chẩn đoán nhồi máu não cấp trên và dưới lều.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: So sánh giá trị của siêu âm doppler xuyên sọ và cộng hưởng từ mạch não trong chẩn đoán hẹp động mạch nội sọ do xơ vữa trên bệnh nhân nhồi máu não cấp
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ X SO SÁNH GIÁ TRỊ CỦA SIÊU ÂM DOPPLER XUYÊN SỌ VÀ CỘNG HƯỞNG TỪ MẠCH NÃO TRONG CHẨN ĐOÁN HẸP ĐỘNG MẠCH NỘI SỌ DO XƠ VỮA TRÊN BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO CẤP Phạm Thị Thu Ngân1 , Mai Trọng Duy1 , Lê Minh Đăng1 , Hoàng Tiến Trọng Nghĩa1 TÓM TẮT 5 luận: Sử dụng kỹ thuật siêu âm xuyên sọ trong Mục tiêu: So sánh giá trị của siêu âm chẩn đoán hẹp và theo dõi tình trạng hẹp động doppler xuyên sọ (TCD) và cộng hưởng từ mạch mạch nội sọ là phương pháp an toàn, rẻ tiền, máu não (MRA) trong chuẩn đoán hẹp động không xâm lấn, độ chính xác tương đối cao so mạch nội sọ do xơ vữa ở bệnh nhân nhồi máu với MRA. não cấp. Phương pháp: Nghiên cứu loạt ca mô Từ khoá: Siêu âm doppler xuyên sọ, hẹp tả cắt ngang thực hiện tại khoa Nội Thần kinh, động mạch nội sọ, nhồi máu não cấp trên lều và bệnh viện Quân Y 175, từ tháng 6 năm 2022 đến dưới lều. tháng 6 năm 2023, người tham gia là bệnh nhân được chẩn đoán nhồi máu não cấp trên và dưới SUMMARY lều. Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chọn mẫu sẽ được COMPARISON OF THE VALUE OF làm TCD và MRA với khoảng cách thời gian TRANSCRANIAL ULTRASOUND AND giữa 2 kỹ thuật này không quá 24giờ. Đánh giá BRAIN MAGNETIC RESONANCE IN độ nhậy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán âm tính và THE DIAGNOSIS DUE TO dương tính, chỉ số Kappa của TCD so với MRA. ATEROSCLEROSIS IN PATIENTS Kết quả: Trên 227 bệnh nhân nhồi máu não cấp WITH ACUTE CEREBRAL có hẹp động mạch nội sọ. Độ nhậy, độ đặc hiệu, INFARCTION giá trị tiên đoán âm, giá trị tiên đoán dương, chỉ Objective: Compare the value of transcranial số Kappa của TCD với MRA lần lượt trên các ultrasound (TCD) and cerebral magnetic động mạch. Động mạch não giữa (MCA) là resonance angiography (MRA) in the diagnosis 98.9%, 97.7%, 99.2%, 96.8%, 0.8; động mạch of atherosclerotic intracranial artery stenosis in não trước 100%,99.5%,100%,94.4%,0.82; động patients with acute cerebral infarction. Methods: mạch cảnh trong đoạn nội sọ 96.1%, 99.4%, Cross-sectional case series study conducted at the 98.8%, 98%, 0.75; động mạch não sau 100%, Department of Neurology, Military Hospital 175, 99.5%, 100%, 93.7%, 0.82; động mạch đốt sống from June 2022 to June 2023, participants were 95.6%, 99.5%, 99.5%, 95.6%, 0.75; động mạch patients diagnosed with acute cerebral infarction thân nền 95.2%, 99.5%, 99.5%, 95.2%, 0.78. Kết and under the tent. Patients who meet the 1 sampling criteria will have TCD and MRA done Khoa nội Thần kinh, Bệnh viện Quân y 175 with the time interval between these two Chịu trách nhiệm chính: Phạm Thị Thu Ngân techniques not exceeding 24 hours. We evaluated Email: thungan1290@gmail.com the sensitivity, specificity, negative predictive Ngày nhận bài: 7/8/2024 value, positive predictive value, and Kappa index Ngày gửi phản biện: 7/8/2024 of TCD compared with MRA. Results: We Ngày duyệt bài: 16/8/2024 34
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 enrolled 227 patients with acute cerebral Mục tiêu nghiên cứu: So sánh giá trị infarction and intracranial artery stenosis. của TCD và MRA não trong chẩn đoán Sensitivity, specificity, negative predictive value, HĐMNS sọ do xơ vữa ở bệnh nhân nhồi máu positive predictive value, Kappa index of TCD não cấp. with MRA respectively on arteries. Middle cerebral artery MCA were 98.9%, 97.7%, 99.2%, II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 96.8%, 0.8; anterior cerebral artery 100%, Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Từ 99.5%, 100%, 94.4%, 0.82; intracranial internal tháng 6 năm 2022 đến tháng 6 năm 2023, tại carotid artery 96.1%, 99.4%, 98.8%, 98%, 0.75; khoa Nội thần kinh bệnh viện Quân Y 175. posterior cerebral artery 100%, 99.5%, 100%, Đối tượng nghiên cứu: Chọn các bệnh 93.7%, 0.82; vertebral artery 95.6%, 99.5%, nhân được chẩn đoán nhồi máu não cấp trên 99.5%, 95.6%, 0.75; basilar artery 95.2%, 99.5%, và dưới lều nhập Bệnh viện Quân Y 175 từ 99.5%, 95.2%, 0.78. Conclusion: Using tháng 06/2022 đến tháng 06/2023. transcranial ultrasound technique to diagnose Tiêu chuẩn chọn lựa: Bệnh nhân nhồi intracranial artery stenosis and monitor máu não cấp ( trong vòng 7 ngày) nhập khoa intracranial artery stenosis is a safe, inexpensive, nội thần kinh Bệnh viện Quân Y 175. non-invasive method with relatively high Tiêu chuẩn loại trừ [2] accuracy compared to other methods. MRA. - Bệnh nhân Đột quỵ vào viện được chụp Keywords: transcranial doppler ultrasound, CT sọ có hình ảnh chảy máu não. intracranial artery stenosis, acute supratento- rial - Nhồi máu não cấp được điều trị tiêu and infratentorial cerebral infarction. huyết khối đường tĩnh mạch và lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học. I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Không có cửa sổ thái dương 1 hoặc 2 Một trong những nguyên nhân phổ biến bên. nhất của nhồi máu não cấp tính (NMNC) là - Không đồng ý tham gia nghiên cứu. hẹp động mạch nội sọ (HĐMNS). HĐMNS Phương pháp nghiên cứu do xơ vữa là bệnh chiếm tỷ lệ cao đáng kể Thiết kế nghiên cứu: mô tả loạt ca cắt trên thế giới. Tỷ lệ nhồi máu não do xơ vữa ngang. động mạch lớn (XVĐML) ở châu Âu chiếm Cỡ mẫu: sử dụng công thức tính cỡ mẫu khoảng 15,3%. Tỷ lệ này ở châu Á cao hơn: nghiên cứu đối chứng ngẫu nhiên. Trung Quốc (33-50%),Thái Lan (47%), Singapore (48%), và Hàn Quốc (10- 25%)[13]. Chẩn đoán hình ảnh HĐMNS bao Ta tính được cỡ mẫu tối thiểu là 222 gồm siêu âm xuyên sọ (TCD), cộng hưởng từ bệnh nhân cho mỗi nhóm. mạch máu (MRA), chụp cắt lớp vi tính mạch Phương pháp thu thập số liệu: Các bệnh máu (CTA) và chụp mạch máu số hoá xoá nhân nhập khoa được hỏi tiền sử, bệnh sử, nền (DSA).TCD là kỹ thuật không xâm lấn khám lâm sàng và chụp CT scan não. Bệnh nên an toàn, giá rẻ, có thể tiến hành nhiều lần nhân đủ tiêu chuẩn sẽ được làm TCD và trên một bệnh nhân hoặc theo dõi liên tục, có MRA với khoảng cách thời gian giữa 2 kỹ thể làm tại giường bệnh [8]. Do đó chúng tôi thuật này không quá 24 giờ. Các trường hợp tiến hành nghiên cứu vai trò của siêu âm CT scan não có hình ảnh chảy máu, bệnh xuyên sọ trong chẩn đoán HĐMNS giúp ứng nhân được điều trị tiêu sợi huyết, không có dụng kỹ thuật này rộng rãi trong chẩn đoán cửa sổ thái dương 1 hoặc 2 bên trên siêu âm và theo dõi bệnh lý mạch máu não. xuyên sọ đều bị loại ra khỏi nghiên cứu. Tất 35
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ X cả bệnh nhân được chụp MRA não và TCD. mối liên quan giữa biến độc lập và biến phụ TCD được thực hiện bởi các bác sĩ khoa thuộc bằng phép kiểm t và phép kiểm chi Thần kinh. bình phương. Độ nhậy, độ đặc hiệu, giá trị Phương pháp xử lý thống kê: Sử dụng tiên đoán âm, giá trị tiên đoán dương, tỷ số phẩn mềm SPSS 25.0, xử lý bằng phương khả dĩ dương, tỷ số khả dĩ âm, chỉ số Kappa pháp thống kê y sinh học để tính. Phân tích được tính theo công thức, dựa vào bảng sau: MRA (+) MRA(-) Tổng TCD (+) a b p1 TCD(-) c d q1 Tổng p2 q2 N= a+b+c+d Độ nhậy: a/ (a+c); Độ đặc hiệu: d/(b+d); Với Pr(a)= (a+d)/ N ( số đối tượng quan Giá trị tiên đoán dương: a/ (a+b); Giá trị tiên sát được thống nhất giữa hai kỹ thuật). đoán âm: d/(c+d); Tỷ số khả dĩ dương:độ Pr(e)= (p1x p2 + q1x q2) / n2. nhậy/( 1- độ đặc hiệu); Tỷ số khả dĩ âm: (1- Chỉ số K dao động từ 0-1 và giá trị chỉ số độ nhậy)/ độ đặc hiệu. Kappa được chia làm 5 phân loại (Atman Chỉ số Kappa được dùng để đánh giá sự 1991): phù hợp chẩn đoán của 2 kỹ thuật, và được < 0,20: phù hợp rất yếu tính theo công thức sau: 0,21 – 0,40: phù hợp yếu Pr(a)- Pr(e) 0,41 – 0,60: phù hợp vừa K= 1- Pr(e) 0,61 – 0,80: phù hợp cao 0,81 – 1,0: phù hợp rất cao III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm về tuổi và giới tính Biểu đồ 1: Phân bố tuổi của mẫu nghiên cứu Nhận xét: Độ tuổi trung vị 62 KTPV (57,70) (nhỏ nhất 25, lớn nhất 85 tuổi); độ tuổi trung bình của nữ: 68,5 ± 10,9 (48-85) và nam giới: 56,5 ± 9,5 (25-75). 36
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 Biểu đồ 2: Phân bổ tỷ lệ nam và nữ Nhận xét: Nam: 141 (63,5%), nữ: 81 (36,5%); tỷ số nam: nữ 1,7: 1. 3.2. Tiền sử bệnh Biểu đồ 3.3 Tiền sử bệnh trước khi nhập viện Nhận xét: Tăng huyết áp (91,4%); Tiền sử bệnh (đái tháo đường, rối loạn lipid máu, rung nhĩ và bệnh van tim, đột quỵ cũ) gặp tương ứng với tỷ lệ 37.4%, 59,9%, 16,7%, 12,6%; hút thuốc lá (37.8%). 3.3. Mức độ nặng của đột quỵ theo thang điểm NIHSS Biểu đồ 3.4 Thang điểm NIHSS cuả bệnh nhân khi nhập viện Nhận xét: Điểm NIHSS trung bình 16± 6,2 (NIHSS từ 1-4 điểm: 20.27%; NIHSS từ 5- 15: 22.07%; NIHSS từ 16-20: 46.4%; NIHSS > 20:11.26%. 37
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ X 3.4. So sánh mạch máu hẹp phát hiện trên MRA và siêu âm doppler xuyên sọ (TCD) Biểu đồ 3..5 Mạch máu hẹp được phát hiện trên MRA và TCD Nhận xét: Mạch máu hẹp trên TCD và MRA gần tương đương nhau; hẹp MCA (42.3% và 41.4%); hẹp ACA (8.1% và 7.7%); hẹp BA (9% và 9.5%); hẹp PCA (7.2% và 6.8%); hẹp VA (9.9% và 10.4%), hẹp ICA (23% và 23.4%). Biểu đồ 3.6. Mức độ hẹp được phát hiện trên TCD và MRA Nhận xét: TCD không phát hiện được hẹp (6,3%). Tỷ lệ hẹp trên TCD/MRA: hẹp nhẹ (21.2%/ 26.6%), hẹp vừa (13.5%/ 18.9%); hẹp nặng (29.7%/ 24.8%): hẹp rất nặng (17.6%/ 29.7%), mất dòng/ mất tín hiệu (11.7%/ 11.7%). 38
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 3.5. Giá trị chẩn đoán của siêu âm xuyên sọ so với MRI sọ có tái tạo mạch máu. Bảng 3.1. Tóm tắt giá trị chẩn đoán của TCD so với MRA MCA ACA ICA PCA VA BA Độ nhậy 98.9% 100% 96.1% 100% 95.6% 95.2% độ đặc hiệu 97.7% 99.5% 99.4% 99.5% 99.5% 99.5% Giá trị tiên đoán âm 99.2% 100% 98.8% 100% 99.5% 99.5% Giá trị tiên đoán dương 96.8% 94.4% 98% 93.7% 95.6% 95.2% Tỷ số khả dĩ dương 43 200 160 200 191 190 Tỷ số khả dĩ âm 0.011 0 0.039 0 0.044 0.048 chỉ số KAPPA 0.8 0.82 0.75 0.82 0.75 0.78 Nhận xét: năng không mắc bệnh cao. Mức độ phù hợp: - Giá trị chẩn đoán của TCD so với MRI cao. động mạch não giữa: Độ nhậy: 98.9%, độ - Động mạch thân nền: Độ nhậy: 95.2%, đặc hiệu: 97.7%. Giá trị tiên đoán âm/ độ đặc hiệu: 99.5%. Giá trị tiên đoán âm/ dương: 99.2%/ 96.8%. LR (+): 43>10 khả dương: 99.5%/ 95.2%. LR (+): 190>10 khả năng mắc bệnh cao; LR (-): 0.011 trong năng mắc bệnh cao. LR (-): 0.048 < 0.1 khả khoảng 0.1- 0.2 khả năng không mắc bệnh năng không mắc bệnh cao. Mức độ phù hợp: trung bình. Mức độ phù hợp: cao. cao. - Động mạch não trước: Độ nhậy: 100%, độ đặc hiệu 99.5%. Giá trị tiên đoán âm/ IV. BÀN LUẬN dương: 100%/ 94.4%. LR (+): 200>10 khả Đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên năng mắc bệnh cao; LR (-): 0 < 0.1 khả năng cứu không mắc bệnh cao. Mức độ phù hợp: rất Trên 222 bệnh nhân, có 141 (63,5%) là cao. nam và 81 (36,5%) là nữ (biểu đồ 3.1), tương - Động mạch não sau: Độ nhậy: 100%, tự nghiên cứu của Doãn thị Huyền (nam độ đặc hiệu: 99.5%. Giá trị tiên đoán âm/ 61%, nữ 39%), và của Mori (nam 60,3%, nữ dương: 100%/ 94.4%. LR (+): 200>10 khả 39,7%). năng mắc bệnh cao; LR (-): 0 < 0.1 khả năng Tiền sử tăng huyết áp (91,4%), cao hơn không mắc bệnh cao. Mức độ phù hợp: rất của Nguyễn Huy Thắng (75%) và nghiên cứu cao. của Lê Văn Thành (61%) [3],[6]. Tiền sử - Động mạch cảnh trong đoạn nội sọ: Độ (rung nhĩ và bệnh van tim, đái tháo đường, nhậy: 96.1%, độ đặc hiệu: 99.4%. Giá trị tiên rối loạn lipid máu và đột quỵ não cũ) gặp đoán âm/ dương: 98.8%/ 98%. LR (+): tương ứng với tỷ lệ (16,7%, 37,4%, 59,9%, 160>10 khả năng mắc bệnh cao. LR (-): 12,6%). Tỷ lệ này khác với kết quả của 0.039 < 0.1 khả năng không mắc bệnh cao. Kazunori Toyada và cộng sự tương ứng là Mức độ phù hợp: cao. (15,3%, 43,3%, 38,3% và 10%) [33]. Hút - Động mạch đốt sống: Độ nhậy cao: thuốc lá là một trong những yếu tố nguy cơ 96.1%, độ đặc hiệu: 99.4%. Giá trị tiên đoán của bệnh xơ vữa động mạch não, tuy nhiên âm/ dương: 98.8%/ 98%. LR (+):160>10 khả theo (ECAS và ICAS), mức độ góp phần vào năng mắc bệnh cao; LR(-): 0.039 < 0.1 khả hẹp động mạch ngoại sọ và nội sọ vẫn chưa rõ. Trong nghiên cứu này, tỷ lệ hút thuốc lá 39
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ X chiếm 37.8%, cao hơn nghiên cứu của Hẹp mạch mức độ nặng trên MRA là Nguyễn Viết Thắng là 29.9%. Theo một số (29,7%) TCD (17,6%). Theo lý thuyết, tỷ lệ nghiên cứu, nếu hút trên 2 bao thuốc/ ngày, phát hiện trên TCD cao hơn khi ảnh hưởng nguy cơ đột quỵ cao gấp 5 lần người không đến vận tốc dòng máu và kháng trở mạch gây hút thuốc, đặc biệt ở những người đã có tiền tăng vận tốc dòng chảy nhưng do có tuần sử về tăng huyết áp, xơ vữa động mạch. hoàn bàng hệ của các mạch máu khác đến hỗ Kết quả nghiên cứu cho thấy đột quỵ nhẹ trợ nơi mạch máu bị hẹp nên hai mức độ hẹp là 20.27%, trung bình là 22.07%, đột quỵ nặng và rất nặng khó phân biệt chính xác nặng 46.4% và rất nặng 11.26%. Điều này được trên TCD. Tuy nhiên TCD cũng cảnh cho thấy bệnh nhân hẹp động mạch nội sọ có báo cho bác sĩ lâm sàng bệnh nhận có tình NIHSS trên 10 điểm chiếm tỷ lệ cao (> trạng hẹp mạch máu nội sọ nặng đấn rất 57%), điểm NIHSS cao gợi ý nhận diện bệnh nặng. nhân có hẹp/ tắc động mạch nội sọ. Về tỷ lệ các mạch máu hẹp được phát So sánh về mạch máu hẹp, mức độ hẹp hiện trên TCD: Đối với tuần hoàn trước của mạch máu nội sọ trên hai kỹ thuật (MCA: 42.3%, ACA: 8.1%, ICA đoạn nội HĐMNS là nguyên nhân chiếm tỷ lệ cao sọ: 23%), các tỷ lệ này so với nghiên cứu của ở các bệnh nhân NMNC. Tần suất HĐMNS Nguyễn Thị Bích Hường về “Vai trò của siêu ở Châu Á [12] (33-50% ở Trung Quốc, 47% âm xuyên sọ trong chẩn đoán hẹp động mạch ở Thái Lan, 48% ở Singapore), trong nghiên nội sọ ở bệnh nhân nhồi máu não trên lều” cứu CICAS ở Trung Quốc [13]chiếm 46.6%. lần lượt là (MCA 17.92%, ACA 1.25%, ICA Trên 222 bệnh nhân nghiên cứu, kỹ thuật 5.84%). Tỷ lệ phát hiện trong nghiên cứu của TCD phát hiện được 208 ca hẹp nội sọ trong chúng tôi cao hơn do số lượng bệnh nhân đó cao nhất là hẹp mức độ nặng (29.7%) sau nhiều hơn, đầu dò của máy siêu âm xuyên sọ đó là hẹp nhẹ (21.2%), hẹp rất nặng (17.6%), của có thể xuyên qua cửa sổ thái dương tốt hẹp vừa (13.5%), mất dòng (11.7%). Không hơn, khả năng phát hiện được vận tốc dòng phát hiện hẹp nội sọ 14 (6.3%). máu tốt hơn,… Đối với tuần hoàn sau, do đặc Còn trên MRA hầu như đều phát hiện tính mạch máu tuần hoàn có nhiều điểm đặc được tình trạng hẹp động mạch nội sọ: mất biệt, khó thực hiện được kỹ thuật TCD, nên ở tín hiệu (11.7%) tương đương với mất dòng Việt Nam trong hơn 10 năm trở lại đây chưa trên TCD (11.7%) chứng tỏ hai kỹ thuật này thấy nghiên cứu nào về siêu âm doppler phát hiện mạch máu tắc hoặc khả năng tắc xuyên sọ ở tuần hoàn sau. Tại Bệnh viện giá trị gần như nhau. Hẹp nhẹ (26.6%) cao Quân Y 175 có máy siêu âm sách tay theo hơn so với TCD là (21.2%), chứng tỏ hẹp dõi bệnh nhân tại giường nên chúng tôi đã nhẹ động mạch nội sọ khi không thay đổi tín lấy được số liệu của tuần hoàn sau (PCA: hiệu vận tốc của dòng chảy và kháng trở 7.2%, VA: 9.9%, BA 9%). Tỷ lệ này thấp mạch máu thì trên TCD không ghi nhận bất hơn rất nhiều so với tuần hoàn trước có thể thường, nhưng trên MRA có thể phát hiện do đợt lấy mẫu nghiên cứu bệnh nhân bất được. Hẹp mức vừa (18.6%) cũng cao hơn so thường mạch máu tuần hoàn sau ít hơn, hoặc với TCD là (13.5%), chứng tỏ khi mức độ cũng có thể do bệnh nhân lâm sàng nặng, hẹp ít ảnh hưởng đến vận tốc và kháng trở phải nằm khoa hồi sức tích cực hoặc tử vong mạch máu thì TCD thường khó phát hiện. trước khi lấy mẫu. Tuy nhiên, khi so sánh tỉ 40
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 lệ này với nghiên cứu của Pinzon và Wijono, thường. Khi loại bỏ những trường hợp tắc 2021 [22] thì tỷ lệ nghiên cứu mạch máu hẹp mạch máu đi kèm thì giá trị chẩn đoán tuần hoàn chiếm 17% thấp hơn nghiên cứu của TCD sẽ tăng lên. Một số trường hợp sai của chúng tôi 26.1%. lệch giữa hai kỹ thuật có thể giải thích liên So sánh giá trị chẩn đoán của siêu âm quan đến sự tái thông tự nhiên của dòng máu doppler xuyên sọ và MRA mạch máu não [2]. Tỷ lệ tái thông tự nhiên cao xảy ra trong chẩn đoán hẹp động mạch nội sọ. trong 7 ngày đầu, đặc biệt trong 24-48 giờ. TCD tương đối chính xác so với MRA Theo một nghiên cứu tổng hợp của Joung- trong chẩn đoán hẹp động mạch nội sọ ở cả Ho và Jeffrey LS [33] tỷ lệ này là 24.1% tuần hoàn trước và tuần hoàn sau. Kết quả trong 24 giờ đầu. Nên trong nghiên cứu của nghiên cứu cho thấy, TCD có độ đặc hiệu và chúng tôi không thể hoàn toàn tránh khỏi sự độ nhậy khá cao có thể chấp nhận được với sai lệch kết quả do yêu tố này. vai trò là xét nghiệm sàng lọc ban đầu. Giá Chỉ số Kappa trong nghiên cứu của trị chẩn đoán trong nghiên cứu của chúng tôi chúng tối đều có sự phù hợp cao, thấp nhất ở gần như tương đương giữa các mạch máu. động mạch não trước. Điều này chứng tỏ sự Đối với những trường hợp TCD cho kết quả phù hợp cao về chẩn đoán của 2 phương dương tính giả, TCD không phát hiện được pháp TCD và MRA. dòng chảy hoặc dòng chảy có vận tốc rất thấp nên người siêu âm kết luận là hẹp nặng V. KẾT LUẬN hoặc có tắc [2]. Trong những trường hợp Siêu âm doppler xuyên sọ là kỹ thuật này, có thể do cửa sổ xương khảo sát không không xâm lấn, giá thành rẻ, độ chính xác tốt, kỹ thuật của người làm siêu âm không chấp nhận được. Nên thực hiện siêu âm thấy được góc doppler nhỏ nhất, nơi đó dòng xuyên sọ ở tất cả bệnh nhân nhồi máu não có chảy có vận tốc tối đa dẫn đến việc lầm hẹp động mạch nội sọ để chẩn đoán, theo dõi tưởng không có cửa sổ xương và không phát điều trị bệnh. Là phương pháp an toàn, rẻ hiện được dòng chảy do tắc động mạch. Cửa tiền, không xâm lấn, độ chính xác tương đối sổ khảo sát không tốt làm dẫn đến việc phát cao so với cộng hưởng từ mạch (MRA). hiện vận tốc dòng chảy không đạt được tối Đối với bệnh nhân nhồi máu não có đa. Một số trường hợp âm tính giả do TCD chống chỉ định với thuốc cản quang, cản từ bỏ sót chẩn đoán do TCD không phát hiện nên được thực hiện kỹ thuật TCD để khảo sát được vì có tuần hoàn bàng hệ tốt. Đối với mạch máu. những trường hợp động mạch ngoằn ngoèo, dòng chảy cuộn xoáy, hẹp nhiều nơi trên TÀI LIỆU THAM KHẢO cùng động mạch, độ phát hiện của TCD 1. Nguyễn Thị Bích Hường (2015), "Vai trò không cao [2]. Đặc biệt trong trường hợp có của siêu âm xuyên sọ trong chẩn đoán hẹp tắc hoặc hẹp động mạch cảnh trong, và động động mạch nội sọ ở bệnh nhân nhồi máu não mạch đốt sống đoạn ngoài sọ đi kèm, khi cấp trên lều,". Y Học TP. Ho Chi Minh, 19- mức độ hẹp trên 70% sẽ dẫn đến giảm vận Supplement of No 1, pp. 251-257. tốc, giảm lưu lượng mạch máu nội sọ, do đó 2. Mai Duy Tôn (2023),“Kết quả điều trị nhồi TCD cho giá trị vận tốc động mạch nội sọ là máu não cấp và yếu tố tiên lượng tử vong tại bình thường thay vì tăng vận tốc như thông 41
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ X một số đơn vị đột quỵ não ở Hà Nội”. Tạp without stenting in high-risk patients with chí nghiên cứu y học. intracranial artery stenosis (SAMMPRIS): 3. Nguyễn Huy Thắng (2012), "Điều trị thuốc the final results of a randomised trial". tiêu sợi huyết rTPA đường tĩnh mạch trên Lancet, 383 (9914), pp. 333-41. bệnh nhân nhồi máu não cấp trong 3 giờ 9. Guan J., Zhou Q., Ouyang H., Zhang S., Lu đầu". Luận án Tiến sĩ y học, Đại học Y Dược Z. (2013), "The diagnostic accuracy of TCD Thành Phố Hồ Chí Minh. for intracranial arterial stenosis/occlusion in 4. Nguyễn Thị Kim Liên (2013), "Hiệu quả và patients with acute ischemic stroke: the độ an toàn của rTPA trên bệnh nhân thiếu importance of time interval between máu não cấp khởi phát từ 3-4,5 giờ". Y Học detection of TCD and CTA". Neurol Res, 35 TP.Hồ Chí Minh, 17 (1), pp. 170-176. (9), pp. 930-6. 5. Adams H. P., Jr., Brott T. G., Crowell R. 10. Martin Roubec et al (2011), "Detection of M., Furlan A. J., Gomez C. R., et al. intracranial arterial stenosis stenosis using (1994), "Guidelines for the management of transcranial color- coded duplex sonography, patients with acute ischemic stroke. A computed tomographic angography, and statement for healthcare professionals from a digital subtraction angiography". J special writing group of the Stroke Council, Ultrasound Med, pp. 451-45. American Heart Association". Circulation, 11. Mattioni A., Cenciarelli S., Eusebi P., 90 (3), pp. 1588-601. Brazzelli M., Mazzoli T., et al. (2020), 6. Andrei V. Alexandrov MD RVT (2012), "Transcranial Doppler sonography for "Cerebrovascular Ultrasound in Stroke detecting stenosis or occlusion of intracranial Preventian and Treatment,". Second edition. arteries in people with acute ischaemic 7. Chung J. W., Park S. H., Kim N., Kim W. stroke". Cochrane Database Syst Rev, 2 (2), J., Park J. H., et al. (2014), "Trial of ORG pp. Cd010722. 10172 in Acute Stroke Treatment (TOAST) 12. Pendlebury S. Giles M., Rothwell P., classification and vascular territory of Causes of transient ischemic attack and ischemic stroke lesions diagnosed by ischemic stroke, (2009), "Transient ischemic diffusion-weighted imaging". J Am Heart attack and stroke: diagnostic investigation Assoc, (4). and mangagement. ".Cambridge University 8. Derdeyn C. P., Chimowitz M. I., Lynn M. Press. Cambridge, New York, Melbourne, J., Fiorella D., Turan T. N., et al. (2014), Madrid, Cape Town, Singapore, São Paulo., "Aggressive medical treatment with or pp. 55-90. 42
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá vai trò của siêu âm trong chẩn đoán và theo dõi điều trị bệnh lồng ruột tại Bệnh viện Sản nhi Nghệ An
5 p | 30 | 6
-
Bài giảng So sánh siêu âm qua ngả âm đạo với siêu âm bơm dịch lòng tử cung ở phụ nữ có tổn thương lòng: Tương quan với kết quả giải phẫu bệnh - BS. CKI. Nguyễn xuân Lan
29 p | 29 | 5
-
Nhận xét giá trị chẩn đoán xơ hóa gan bằng siêu âm đàn hồi mô ở 228 bệnh nhân viêm gan mạn tính, tại Bệnh viện Quân y 110
5 p | 8 | 4
-
Giá trị của kỹ thuật đánh giá hình thái và chức năng tâm thu thất trái trên phim chụp cắt lớp vi tính mạch vành 128 lát
7 p | 21 | 4
-
Giá trị chẩn đoán xơ hoá gan bằng kỹ thuật ARFI và APRI trên bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn ở Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
7 p | 24 | 4
-
So sánh giá trị các phân loại EU-TIRADS, K-TIRADS và ACR-TIRADS trong chẩn đoán tổn thương dạng nốt tuyến giáp
7 p | 13 | 3
-
So sánh giá trị của xạ hình spect Tc99m gắn hồng cầu và siêu âm trong chẩn đoán u máu gan
7 p | 64 | 3
-
Nghiên cứu giá trị của siêu âm doppler trong tiên lượng tình trạng sức khỏe của thai ở thai phụ tiền sản giật
11 p | 49 | 3
-
So sánh giá trị của siêu âm đường bụng và đường âm đạo trong chẩn đoán thai ngoài tử cung
5 p | 32 | 3
-
Giá trị của hệ thống phân loại Methesda trong chẩn đoán tế bào học tuyến giáp
5 p | 55 | 3
-
Đặc điểm và so sánh giá trị của kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt toàn phần (PSAT) với kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt tỷ trọng (PSAD) trong chẩn đoán ung thư vùng chuyển tiếp tuyến tiền liệt
5 p | 11 | 2
-
Giá trị của thang điểm EU-TIRADS 2017 và ACR-TIRADS 2017 trong đánh giá nhân tuyến giáp
6 p | 34 | 2
-
Đánh giá giá trị của cộng hưởng từ và siêu âm trong việc phát hiện một số bất thường sọ não của thai nhi
4 p | 7 | 2
-
Giá trị của thang điểm siêu âm Doppler tim phổi (EF, TAPSE, UCL) ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên
6 p | 53 | 2
-
Giá trị của siêu âm định lượng mỡ gan bằng kỹ thuật lfq để đánh giá gan nhiễm mỡ có tham chiếu với MRI-PDFF
10 p | 8 | 2
-
So sánh giá trị các phân loại EU-TIRADS, K-TIRADS, ACR-TIRADS trong chẩn đoán tổn thương dạng nốt tuyến giáp
7 p | 16 | 1
-
So sánh giá trị của Siêu âm Doppler xuyên sọ và cộng hưởng từ mạch máu não trong chẩn đoán hẹp động mạch nội sọ do xơ vữa ở bệnh nhân nhồi máu não cấp tại Bệnh viện Quân y 175
11 p | 6 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn