YOMEDIA
ADSENSE
So sánh hiệu quả mặt nạ thanh quản Proseal và nội khí quản trong gây mê phẫu thuật cấp cứu
145
lượt xem 6
download
lượt xem 6
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Nội dung của bài viết trình bày về tính an toàn, hiệu quả và ưu nhược điểm của mặt nạ thanh quản Proseal so với phương pháp đặt nội khí quản trong gây mê phẫu thuật cấp cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, phương pháp gây mê toàn diện mặt nạ thanh quản Proseal có tính an toàn và hiệu quả trong phẫu thuật cấp cứu.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: So sánh hiệu quả mặt nạ thanh quản Proseal và nội khí quản trong gây mê phẫu thuật cấp cứu
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
SO SÁNH HIỆU QUẢ MẶT NẠ THANH QUẢN PROSEAL<br />
VÀ NỘI KHÍ QUẢN TRONG GÂY MÊ PHẪU THUẬT CẤP CỨU<br />
Nguyễn Văn Chinh*, Lê Hữu Bình*, Nguyễn Văn Chừng*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Khảo sát tính an toàn, hiệu quả và ưu nhược điểm của mặt nạ thanh quản Proseal so với phương<br />
pháp đặt nội khí quản trong gây mê phẫu thuật cấp cứu.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu, phân tích, can thiệp lâm sàng. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên<br />
160 bệnh nhân chia thành 2 nhóm ngẫu nhiên gây mê mặt nạ thanh quản Proseal và gây mê nội khí quản.Thu<br />
thập các số liệu: tuổi, giới tính, chỉ số BMI, các bệnh kèm theo, tỷ lệ đặt thành công, mạch, huyết áp, SpO2, EtCO2,<br />
áp lực đường thở cùng với các tai biến, biến chứng trong quá trình gây mê và sau mổ.<br />
Kết quả: Tỷ lệ đặt thành công 100%(lần đầu 90,90%, lần hai 9,10%), thời gian đặt trung bình 26,05 giây.<br />
Các nghiệm pháp xác định vị trí phát hiện đặt sai 6 trường hợp và tất cả điều chỉnh thành công. Không khác biệt<br />
về hiệu quả thông khí giữa 2 nhóm. Nhóm mặt nạ thanh quản Proseal ổn định huyết động hơn nhóm nội khí quản<br />
nhất là giai đoạn đặt và rút dụng cụ. Không trường hợp xảy ra trào ngược và hít sặc. Không ghi nhận các tai biến<br />
biến chứng liên quan đến các nhóm nghiên cứu.<br />
Kết luận: Phương pháp gây mê toàn diện mặt nạ thanh quản Proseal có tính an toàn và hiệu quả trong phẫu<br />
thuật cấp cứu. Việc chuẩn bị tốt trước phẫu thuật và theo dõi chặt chẻ trong và sau gây mê sẽ làm giảm các tai<br />
biến biến chứng, đồng thời làm tăng tỷ lệ thành công của nghiên cứu.<br />
Từ khóa: mặt nạ thanh quản Proseal, ống nội khí quản, gây mê phẫu thuật cấp cứu<br />
<br />
ABSTRACT<br />
COMPARISON OF THE EFFECT OF PROSEAL LARYNGEAL MASK AIRWAY<br />
WITH ENDOTRACHEAL TUBE IN ANESTHESIA FOR EMERGENCY SURGERY<br />
Nguyen Van Chinh, Le Huu Binh, Nguyen Van Chung<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 1 - 2014: 232 - 240<br />
Objectives: To compare of the effect of proseal laryngeal mask airway (PLMA) with endotracheal tube (ETT)<br />
with respect to safety, pulmonary ventilation and advantages in anesthesia for emergency surgery.<br />
Methods: Prospective, randomized study. One hundred and sixty laparoscopic appendectomy anesthetized<br />
patients (ASA I, II) were randomly allocated for airway management with the PLMA or ETT. Ages, sex, BMI,<br />
coexisting medical illnesses, insertion success rates, insertion time, pulse rate, blood pressure, SpO2, EtCO2,<br />
airway pressure and accidents were recorded during and after anesthesia for emergency surgery.<br />
Results: Insertion success rates were 100% (first and second attempt success were 90.90% and 9.10%<br />
respectively), median insertion time was 26.05s. Special tests which confirm incorrect positions recognize 6 cases<br />
but all reinsert successfully. There were no differences in pulmonary ventilation for both groups. The<br />
haemodynamic changes to insertion and removal were greater for ETT than PLMA. No cases of regurgitation or<br />
aspiration were recorded. Of the complications reported, none appeared to be related to study.<br />
Conclusion: Anesthesia with PLMA is safe and effective in anesthesia for emergency surgery. Close careful<br />
* Bệnh viện Đại Học Y Dược TpHCM.<br />
Tác giả liên lạc: TS.BS. Nguyễn Văn Chinh<br />
<br />
232<br />
<br />
ĐT: 0903885497<br />
<br />
Email: chinhnghiem2006@yahoo.com<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
monitoring during and after anesthesia must be applied in order to detect and manage in time complications. It<br />
will contribute to succesful study.<br />
Keywords: proseal laryngeal mask airway, endotracheal tube, anesthesia for emergency surgery<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
<br />
Giai đoạn khởi mê trong quá trình gây mê<br />
được xem là thời điểm nguy hiểm vì những<br />
phản xạ tự bảo vệ cơ thể của người bệnh bị ức<br />
chế nên khả năng trào ngược dịch dạ dày và hít<br />
phải chất nôn ói vào khí phế quản thường xảy ra,<br />
nhất là trong những trường hợp gây mê để mổ<br />
những trường hợp (TH) cấp cứu.<br />
<br />
Khảo sát tính an toàn và hiệu quả thông khí<br />
của mặt nạ thanh quản Proseal so với phương<br />
pháp đặt nội khí quản trong gây mê phẫu thuật<br />
cấp cứu.<br />
<br />
Gây mê nội khí quản là thường được áp<br />
dụng để vô cảm cho các trường hợp mổ cấp cứu<br />
bởi lẽ nó đảm bảo chắc chắn đường thở chống lại<br />
nguy cơ trào ngược mà rất hay xảy ra trong phẫu<br />
thuật cấp cứu. Tuy nhiên nó cũng có nhiều<br />
nhược điểm đó là: rối loạn huyết động nhiều khi<br />
đặt và rút ống, tỉ lệ đau họng hậu phẫu cao cũng<br />
như các bệnh hầu họng sau khi đặt nội khí quản<br />
cũng cao và cũng góp phần gây đau hậu<br />
phẫu(8,16). Mặt nạ thanh quản lần đầu tiên được<br />
sử dụng là vào năm 1981 do bác sĩ người Anh<br />
Archie Brain(2). Tuy nhiên nó chỉ là mặt nạ thanh<br />
quản cổ điển (cLMA) còn có nhiều nhược điểm.<br />
Năm 2000, bác sĩ Archie Brain và đồng nghiệp<br />
thiết kế một loại mặt nạ mới có tên là mặt nạ<br />
thanh quản Proseal (PLMA)(3) có nhiều ưu điểm<br />
hơn mặt nạ thanh quản cổ điển là kiểm soát<br />
thông khí tốt hơn, chịu áp lực cao khi thông khí<br />
với áp lực dương và tách biệt đường thở và ống<br />
tiêu hóa, dẫn lưu dịch dạ dày, sử dụng<br />
nhanh(14,15). Tại đơn vị chúng tôi, chúng tôi nhận<br />
thấy nguy cơ hít sặc trong các phẫu thuật cấp<br />
cứu đối với các bệnh nhân không kèm theo các<br />
yếu tố nguy cơ hít sặc khác thì tương đối thấp do<br />
chúng tôi có thói quen là hồi sức nội khoa và dặn<br />
bệnh nhân nhịn ăn ít nhất 6 giờ trước phẫu<br />
thuật. Hơn nữa, chúng tôi bị thuyết phục rằng<br />
mặt nạ thanh quản Proseal ít xâm lấn hơn ống<br />
nội khí quản và chống trào ngược tốt hơn mặt nạ<br />
thanh quản cổ điển. Chính vì những lí do trên<br />
mà chúng tôi thực hiện nghiên cứu với các mục<br />
tiêu sau:<br />
<br />
Khảo sát ưu điểm so với nội khí quản thông<br />
qua: đánh giá sự biến đổi huyết động trong gây<br />
mê, đánh giá giảm các tai biến, biến chứng trong<br />
quá trình gây mê và sau phẫu thuật, đánh giá<br />
khả năng chấp nhận của bệnh nhân đối với từng<br />
phương pháp.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
Phương pháp<br />
Tiền cứu, thử nghiệm lâm sàng có nhóm<br />
chứng. Các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn được chia<br />
thành 2 nhóm ngẫu nhiên:<br />
Nhóm 1: gây mê toàn diện với mặt nạ thanh<br />
quản Proseal<br />
Nhóm 2: gây mê toàn diện với nội khí quản.<br />
<br />
Đối tượng<br />
Những bệnh nhân được gây mê để phẫu<br />
thuật cấp cứu tại bệnh viện Bình Dân và bệnh<br />
viện Nguyễn Tri Phương TP. Hồ Chí Minh từ<br />
tháng 02/2009 đến tháng 03/2012, có:<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
Bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật cấp<br />
cứu.<br />
Bệnh nhân đã nhịn đói ít nhất 6 giờ.<br />
Bệnh nhân thuộc nhóm ASA I, II, III.<br />
Tuổi từ 15 tuổi trở lên.<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại<br />
Chống chỉ định mặt nạ thanh quản<br />
Proseal: béo phì nặng (BMI >35kg/m2), mang<br />
thai, dạ dày đầy.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014<br />
<br />
Chống chỉ định phẫu thuật cấp cứu<br />
Có bệnh lý thần kinh – cơ<br />
<br />
233<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
Phương pháp tiến hành<br />
<br />
Phương. Kết quả nghiên cứu như sau:<br />
<br />
Thăm khám và chuẩn bị bệnh nhân như khi<br />
gây mê - phẫu thuật cấp cứu thông thường.<br />
<br />
Đặc điểm chung<br />
<br />
Chuẩn bị trang thiết bị, dụng cụ và thuốc<br />
men đầy đủ<br />
Chuẩn bị người bệnh thuận lợi cho máy kích<br />
thích thần kinh cơ hoạt động, kích thích tại thần<br />
kinh trụ và theo dõi những đáp ứng của cơ khép<br />
ngón cái.<br />
Thực hiện phương pháp gây mê toàn diện<br />
qua NKQ với:<br />
Tiền mê: Midazolam 0,04 – 0,05 mg/kg và<br />
Fentanyl 1 – 2 mcg/kg<br />
Dẫn đầu mê: Propofol hoặc Etomidate<br />
Khi người bệnh bắt đầu mất ý thức, chích<br />
dãn cơ Rocuronium tĩnh mạch 0,4-0,6 mg/kg<br />
hoặc atracurium 0,5 mg/kg ở bệnh nhân bệnh<br />
gan, thận. Khi đạt được tác dụng dãn cơ (đủ thời<br />
gian tác dụng hoặc dấu hiệu dãn hàm) thì tiến<br />
hành đặt mặt nạ thanh quản Proseal hoặc nội khí<br />
quản. Sau khi đặt PLMA tiến hành làm nghiệm<br />
pháp xác định vị trí và điều chỉnh khi sai vị trí.<br />
Kết nối với vòng gây mê. Duy trì mê bằng thuốc<br />
mê hô hấp Isoflurane, Sevoflurane<br />
Duy trì huyết động học ổn định trong phẫu<br />
thuật.<br />
Theo dõi bệnh nhân trong, sau gây mê phẫu thuật tới cho tới khi người bệnh xuất viện,<br />
xử lý tình huống bất thường xảy ra.<br />
<br />
Thu thập và xử lý số liệu<br />
Dữ liệu nghiên cứu: tuổi, giới, cân nặng,<br />
bệnh kèm theo, tình trạng huyết động trước<br />
trong và sau mổ... Tất cả các số liệu đều được ghi<br />
lại trong phiếu theo dõi nghiên cứu và nhập vào<br />
máy vi tính. Quản lý và xử lý tất cả các số liệu<br />
theo chương trình SPSS 13.0.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Từ tháng 02/2009 đến tháng 03/2012, chúng<br />
tôi đã khảo sát, thực hiện, theo dõi gây mê toàn<br />
diện cho 160 trường hợp phẫu thuật cấp cứu tại<br />
bệnh viện Bình Dân và bệnh viện Nguyễn Tri<br />
<br />
234<br />
<br />
Bảng 1: Đặc điểm chung của bệnh nhân<br />
Thông s<br />
Tu i<br />
Gi i<br />
Nam<br />
N<br />
2<br />
BMI (kg/m )<br />
ASA<br />
I<br />
II<br />
Mallampati<br />
I<br />
II<br />
<br />
Nhóm 1<br />
(n=80)<br />
33,6±9,4<br />
36(45,0%)<br />
44(55,0%)<br />
20,9 ±6,1<br />
47 (58,8%)<br />
33 (41,2%)<br />
61 (76,3%)<br />
19 (23,7%)<br />
<br />
Nhóm 2<br />
(n=80)<br />
32,3 ±10,7<br />
31(38,8%)<br />
49(61,2%)<br />
21,5± 6,2<br />
48 (60,0%)<br />
32 (40,0%)<br />
59 (73,8%)<br />
21 (26,2%)<br />
<br />
P<br />
0.27<br />
0.18<br />
0,31<br />
0.69<br />
0.51<br />
0.53<br />
0.16<br />
0.11<br />
<br />
Các bệnh kèm theo<br />
Bảng 2: Bệnh kèm theo<br />
B nh kèm theo<br />
Tu n hoàn<br />
Hô h p<br />
Tu n hoàn & Hô h p<br />
Ti u đư ng<br />
B nh khác<br />
<br />
S TH<br />
29<br />
9<br />
6<br />
18<br />
16<br />
<br />
T l %<br />
18,1<br />
5,6<br />
3.8<br />
11,2<br />
10<br />
<br />
Các thuốc gây mê đã dùng<br />
Bảng 3: Thuốc đã dùng trong gây mê<br />
Thuốc dùng<br />
Số TH<br />
Thuốc gây mê<br />
Propofol + Sevoflurane<br />
142<br />
Propofol + Isoflurane<br />
18<br />
Thuốc dãn cơ<br />
Vecuronium<br />
19<br />
Atracurium<br />
9<br />
Rocuronium<br />
132<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
88,7<br />
11,3<br />
11,9<br />
5,6<br />
82,5<br />
<br />
Thay đổi huyết động trong lúc mổ<br />
Bảng 4: Thay đổi huyết động trong lúc mổ<br />
Nhóm<br />
Huy t áp<br />
HATĐ trư c đ t<br />
HATĐ sau đ t<br />
HATĐ trư c bơm<br />
bóng<br />
HATĐ sau bơm<br />
bóng<br />
HATĐ trư c x bóng<br />
HATĐ sau x bóng<br />
HATĐ trư c rút<br />
HATĐ sau rút<br />
<br />
Nhóm 1<br />
(n=80)<br />
116,3±9,7<br />
105,4±8,5<br />
<br />
Nhóm 2<br />
P<br />
(n=80)<br />
109,6±10,1<br />
0,07<br />
0,001<br />
134,9±15,4<br />
P<br />
<br />
108,6±12,2<br />
103,6±10,8<br />
0,001<br />
0,001<br />
122,1±9,6<br />
125,7±19,1<br />
121,3±11,4<br />
120,3±14,5<br />
0,07<br />
0,07<br />
115,7±12,7<br />
114,6±12,3<br />
115,3±11,4<br />
114,3±12,7<br />
0,19<br />
0,001<br />
115,7±12,5<br />
128,3±18,2<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
Phương pháp phẫu thuật<br />
Bảng 5: Phương pháp phẫu thuật<br />
Phương pháp ph u thu t<br />
S TH<br />
T l %<br />
<br />
N i soi<br />
74<br />
46,3<br />
<br />
M h<br />
86<br />
53.7<br />
<br />
T ng<br />
160<br />
100<br />
<br />
Thời gian phẫu thuật<br />
Bảng 6: Thời gian phẫu thuật<br />
Th i gian ph u thu t 90<br />
(phút)<br />
S TH<br />
14<br />
95<br />
34<br />
17<br />
T l %<br />
8,8 59,3 21,3 10,6<br />
<br />
T ng<br />
160<br />
100<br />
<br />
Các chỉ số về hiệu quả thông khí<br />
Bảng 7: Các chỉ số về hiệu quả thông khí<br />
Thông s<br />
<br />
Nhóm Nhóm 1<br />
(n=80)<br />
<br />
Nhóm 2<br />
(n=80)<br />
<br />
P<br />
<br />
SpO2(%)<br />
<br />
98,6 ± 0,7<br />
<br />
98,8± 0,9<br />
<br />
0,97<br />
<br />
Áp l c đư ng th trư c<br />
bơm thán khí<br />
Áp l c đư ng th sau<br />
bơm thán khí<br />
EtCO2 trư c bơm thán khí<br />
(mmHg)<br />
ETCO2 sau bơm thán khí<br />
(mmHg)<br />
<br />
14,7 ± 0,4<br />
<br />
15,3 ± 0,3<br />
<br />
0,56<br />
<br />
18,9 ± 1,3<br />
<br />
19,4 ± 2,1<br />
<br />
0,56<br />
<br />
32,6 ± 2,0<br />
<br />
31,6 ± 2,2<br />
<br />
0,69<br />
<br />
36,4 ± 4,2<br />
<br />
37,3 ± 5,9<br />
<br />
0,63<br />
<br />
Các tai biến và biến chứng<br />
Bảng 8: Tai biến và biến chứng<br />
Các tai bi n, bi n<br />
Nhóm 1 (n=80)<br />
ch ng<br />
Kích thích vùng v y lúc<br />
9(11,3%)<br />
rút<br />
Đau h ng<br />
5 (6,3%)<br />
<br />
Nhóm 2 (n=80)<br />
80(100%)<br />
31(38,8%)<br />
<br />
Khàn ti ng<br />
<br />
0 (0%)<br />
<br />
7(8,8%)<br />
<br />
Nôn và bu n nôn<br />
<br />
7 (8,8%)<br />
<br />
8(10,0%)<br />
<br />
Ch y máu<br />
<br />
5(6.3%)<br />
<br />
4(5.0%)<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Đặc điểm chung của bệnh nhân<br />
Trong nghiên cứu chúng tôi, bệnh nhân của<br />
2 nhóm không khác biệt về tuổi, BMI, giới tính,<br />
phân loại nguy cơ phẫu thuật ASA, đánh giá<br />
Mallampati, các bệnh kèm theo (bảng 1).<br />
Tỷ lệ bệnh nhân nữ chung của 2 nhóm ở<br />
nghiên cứu của chúng tôi là 58% nhiều hơn bệnh<br />
nhân nam (42%), tỷ lệ này cũng phù hợp với<br />
nghiên cứu của Lê Văn Nghĩa(12). BMI trung bình<br />
của nhóm NKQ là 21,5± 6,2, nhóm PLMA là 20,9<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
±6,1 không khác biệt về mặt thống kê. Giới và chỉ<br />
số BMI có liên quan mật thiết đến việc chọn lựa<br />
kích cỡ của PLMA khi đặt. Thông thường có hai<br />
cách chọn cỡ mặt nạ thanh quản là dựa vào cân<br />
nặng và giới tính. Theo nhà sản xuất khuyến cáo<br />
thì chọn cỡ PLMA theo cân nặng(3). Còn theo<br />
Kihara(10) nghiên cứu trên bệnh nhân người Nhật<br />
và dựa vào đánh giá tính dễ đặt, đặt đúng vị trí<br />
thông qua ống nội soi mềm chỉ thấy 2 dây thanh<br />
âm hoặc thấy 2 dây thanh âm và các thành phần<br />
phía sau nắp thanh môn thì tác giả đưa ra lựa<br />
chọn cỡ số 3-4 cho nữ, cỡ số 4-5 cho nam. Để<br />
dung hòa 2 ý kiến trên trong nghiên cứu của<br />
chúng tôi chọn cỡ số 3 cho bệnh nhân nữ 50 kg. Ngoài ra chúng<br />
tôi cũng kết hợp thêm với việc đánh giá cấu trúc<br />
vùng hầu họng để chọn lựa kích cỡ dụng cụ cho<br />
phù hợp(2,7).<br />
<br />
Bệnh kèm theo<br />
Kết quả thăm khám trước mổ cho thấy tỷ lệ<br />
bệnh nhân mang những bệnh kèm theo khá cao,<br />
thường gặp là những bệnh thuộc về các cơ quan<br />
tuần hoàn chiếm đa số như tim mạch có 29 TH<br />
(18,1%) như: cao huyết áp, thiếu máu cơ tim, rối<br />
loạn nhịp tim, bệnh hô hấp như viêm phổi, hen<br />
suyễn: có 9 bệnh nhân (5.6%), bệnh tiểu đường:<br />
18 TH (11,2%) và bệnh khác: 16 TH (10,0%) (bảng<br />
2). Theo y văn, ở bệnh nhân cấp cứu thì các rối<br />
loạn về hệ thống tim mạch, hô hấp chiếm tỷ lệ<br />
hàng đầu trong các bệnh lý đi kèm với quá trình<br />
tích tuổi. Chỉ riêng những vấn đề bệnh lý kèm<br />
theo này đã gây nhiều khó khăn trong công tác<br />
gây mê hồi sức nhằm giữ vững độ an toàn cho<br />
bệnh nhân, chưa kể đến tình trạng bệnh lý mà<br />
bệnh nhân đang có cần phải phẫu thuật(15) .<br />
<br />
Các thuốc gây mê đã dùng<br />
Trong nghiên cứu, phần lớn các trường hợp<br />
(gần 90%) (bảng 3), chúng tôi duy trì mê bằng<br />
thuốc mê bay hơi Sevoflurane. Đây là loại thuốc<br />
mê giúp ổn định huyết động học, tác dụng ức<br />
chế tim mạch ít nhất trong các thuốc mê hô hấp<br />
họ Halogen, rất ít tính chất làm thiếu máu cơ tim<br />
do hiện tượng “ăn cắp“ lượng máu nuôi cơ tim,<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014<br />
<br />
235<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
có lẽ đây là thuốc thích hợp để gây mê cho bệnh<br />
nhân cấp cứu, bệnh nhân phải phẫu thuật bệnh<br />
nặng, một đặc điểm thuận lợi của thuốc<br />
Sevoflurane là nó ít gây rối loạn nhịp tim khi<br />
dùng chung với Epinephrine.<br />
Thuốc mê tĩnh mạch Propofol, chúng tôi sử<br />
dụng trong 100% các TH (bảng 3), là thuốc gây<br />
giảm huyết áp động mạch đáng kể nên khi dùng<br />
cần chú trọng về đặc điểm này và nên bắt đầu<br />
với liều lượng thấp và tăng lên từ từ để đạt được<br />
kết quả mong muốn, tuy nhiên với kích thích khi<br />
đặt nội khí quản hoặc phẫu thuật có thể làm đảo<br />
ngược tác dụng dãn mạch của Propofol, thêm<br />
vào đó Propofol được biến dưỡng nhanh, ít gây<br />
tích lũy thuốc và khi ngưng cung cấp thuốc thì<br />
bệnh nhân sẽ tĩnh dậy trong thời gian ngắn cũng<br />
như sự phục hồi tri giác hoàn toàn so với những<br />
thuốc khác. Hơn nữa, hiện nay có phương pháp<br />
gây mê tĩnh mạch kiểm soát nồng độ đích (TCI),<br />
vừa phát huy tác dụng tối ưu của Propofol, vừa<br />
hạn chế tối đa tác dụng phụ của thuốc này nên<br />
nhiều tác giả khuyến cáo sử dụng(2).<br />
Đa số các trường hợp dùng phối hợp<br />
Propofol + Rocuronium và duy trì Sevoflurane +<br />
Fentanyl (gần 90%) (bảng 3). Với hai tính chất<br />
giảm đau và dãn cơ thì hầu hết thuốc gây mê<br />
đều có, nhưng muốn đạt yêu cầu phải dùng một<br />
lượng thuốc mê rất cao, nên cách thuận lợi hơn<br />
hết là dùng kết hợp vừa thuốc giảm đau trung<br />
ương và thuốc dãn cơ sẽ tăng mục đích yêu cầu<br />
và hạn chế những tác dụng không thuận lợi do<br />
thuốc mê gây ra. Với những chất thuốc mê, nhất<br />
là thuốc an thần Midazolam giúp cho người<br />
bệnh đi vào một giấc mê êm dịu, ít xáo trộn<br />
huyết động, lại có tính làm quên thuận chiều rất<br />
cao sẽ giúp ổn định được hệ thần kinh cao cấp,<br />
hệ thần kinh tự trị. Vì vậy, một cuộc gây mê<br />
muốn đạt được cùng lúc nhiều mục đích: giảm<br />
đau, dãn cơ, an định thần kinh… trong hoàn<br />
cảnh hiện tại chỉ có phương pháp gây mê phối<br />
hợp nhiều loại thuốc để sử dụng được tính chất<br />
chính, tính ưu việt của mỗi loại thuốc với liều<br />
lượng thích hợp của từng loại thuốc để hạn chế<br />
những tác dụng không mong muốn của những<br />
<br />
236<br />
<br />
thuốc này. Thuốc dãn cơ Vecuronium được xem<br />
là ít phóng thích Histamin và ảnh hưởng lên tim<br />
mạch ít nhất trong các thuốc dãn cơ không khử<br />
cực mà chúng tôi đã sử dụng trong 19 TH<br />
(11,9%) (bảng 3) cho những bệnh nhân có bệnh<br />
lý về tim mạch. Ngoài ra, thuốc dãn cơ<br />
Atracurium chuyển hoá hầu như không phụ<br />
thuộc chức năng gan và chức năng thận, hệ số<br />
đào thải không giảm theo tuổi như hầu hết các<br />
thuốc dãn cơ khử cực khác, là thuốc dãn cơ thích<br />
hợp nhất để gây mê cho các bệnh nhân lớn tuổi<br />
kèm bệnh lý gan mật. Có 9 TH (5,6%) (bảng 3)<br />
dùng Atracurium trong nghiên cứu là cũng vì<br />
mục đích đó(1,11).<br />
<br />
Thay đổi huyết động trong lúc mổ<br />
Trong nghiên cứu chúng tôi tiến hành so<br />
sánh sự biến đổi huyết động của nhóm PLMA<br />
với NKQ qua các thì quan trọng của một cuộc<br />
phẫu thuật nội soi bơm hơi ổ bụng, đó là: trước<br />
và sau khi đặt dụng cụ, trước và sau khi bơm<br />
hơi, trước và sau khi xả hơi, trước và sau khi rút<br />
dụng cụ.<br />
Mạch, huyết áp tại thời điểm trước và sau<br />
khi đặt, trước sau khi rút của nhóm NKQ khác<br />
biệt có ý nghĩa thống kê với P
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn