
So sánh hiệu quả phối hợp gây tê ống cơ khép liên tục với tê khoang gian động mạch khoeo và bao sau khớp gối sau thay khớp gối toàn phần
lượt xem 1
download

Gây tê ống cơ khép (OCK) được khuyến cáo cho người bệnh thay khớp gối (TKG), tuy nhiên thường cần phải thêm thuốc giảm đau khác. Mặt khác, gây tê gian động mạch khoeo và bao sau khớp gối (IPACK) có tác dụng giảm đau vùng sau gối. Hai kỹ thuật này có thể bỗ trợ nhau giảm đau cho người bệnh TKG. Bài viết trình bày so sánh lượng morphin cứu hộ, mức độ đau, vận động chi phẫu thuật trong 48 giờ đầu hậu phẫu giữa nhóm I (tê OCK kèm tê IPACK) và nhóm C (tê OCK).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: So sánh hiệu quả phối hợp gây tê ống cơ khép liên tục với tê khoang gian động mạch khoeo và bao sau khớp gối sau thay khớp gối toàn phần
- Nghiên cứu Y học Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh; 28(5):68-75 ISSN: 1859-1779 https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.09 So sánh hiệu quả phối hợp gây tê ống cơ khép liên tục với tê khoang gian động mạch khoeo và bao sau khớp gối sau thay khớp gối toàn phần Phan Quốc Thái1,*, Lưu Quang Quân1, Ngô Xuân Điền1, Phạm Thanh Nam1, Đặng Khoa Học2, Lê Trung Hiếu1, Lưu Kính Khương1 1 Khoa Gây mê Hồi sức, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam 2 Trung tâm Chấn thương chỉnh hình, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Tóm tắt Đặt vấn đề: Gây tê ống cơ khép (OCK) được khuyến cáo cho người bệnh thay khớp gối (TKG), tuy nhiên thường cần phải thêm thuốc giảm đau khác. Mặt khác, gây tê gian động mạch khoeo và bao sau khớp gối (IPACK) có tác dụng giảm đau vùng sau gối. Hai kỹ thuật này có thể bỗ trợ nhau giảm đau cho người bệnh TKG. Mục tiêu: So sánh lượng morphin cứu hộ, mức độ đau, vận động chi phẫu thuật trong 48 giờ đầu hậu phẫu giữa nhóm I (tê OCK kèm tê IPACK) và nhóm C (tê OCK). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng, ngẫu nhiên có nhóm chứng, mù đôi trên 80 người bệnh TKG từ 12/2023-12/2024. Kết quả: Trung vị tổng lượng morphin 24 giờ đầu hậu phẫu ở nhóm I ít hơn so với nhóm C, tương ứng 10 (5 – 14) mg và 15 (10 – 23) mg (p
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5 * 2025 Abstract COMPARATIVE EFFECTIVENESS OF CONTINUOUS ADDUCTOR CANAL BLOCK COMBINED WITH INFILTRATION BETWEEN THE POPLITEAL ARTERY AND CAPSULE OF THE POSTERIOR KNEE BLOCK AFTER TOTAL KNEE ARTHROPLASTY Phan Quoc Thai, Luu Quang Quan, Ngo Xuan Dien, Pham Thanh Nam, Dang Khoa Hoc, Le Trung Hieu, Luu Kinh Khuong Background: Adductor canal block (ACB) is recommended for patients undergoing total knee arthroplasty (TKA). However, additional analgesics are often required. In addition, the interspace between the popliteal artery and capsule of the posterior knee (IPACK) block provides analgesia to the posterior knee region. These two techniques can complement each other in managing postoperative pain in TKA patients. Objective: To compare rescue morphine consumption, pain levels, and postoperative limb mobility within the first 48 hours between group I (ACB combined with IPACK) and group C (ACB alone). Methods: A double-blind, randomized controlled trial was conducted on 79 TKA patients from December 2023 to December 2024. Results: The median of total morphine consumption in the first 24 hours was significantly lower in group I at 10 (5 – 14) mg compared to group C at 15 (10 – 23) mg (p
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5* 2025 2.1. Đối tượng nghiên cứu IPACK. Máy siêu âm Sonosite M-Turbo hãng Fujifilm Người bệnh phẫu thuật thay khớp toàn phần dưới gây tê SonoSite (Hoa kỳ), đầu dò thẳng tần số 3,5-10MHz và bộ tủy sống tại bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Thành phố Hồ Chí catheter Multiset Nanoline 21x50mm (Pajunk, Hoa Kỳ). Minh từ tháng 12/2023 đến tháng 12/2024. Nhóm I: Gây tê OCK: người bệnh nằm ngửa, gối gấp nhẹ 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn và xoay ngoài, bộc lộ vùng đùi và sát trùng với Povidine 10%. Đặt đầu dò ngang mặt trước trong giữa đùi, quan sát cấu trúc Người bệnh tuổi từ 18 đến 80 và phân loại tình trạng sức cơ may có dạng hình thang, động mạch và tĩnh mạch đùi tròn khỏe theo Hiệp hội Gây mê Hồi sức Hoa Kỳ (ASA) I-III. ở dưới, thần kinh hiển nằm cạnh và ngoài động mạch đùi. Tiến 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ hành đi kim trong mặt phẳng siêu âm đến bờ dưới cơ may và cạnh thần kinh hiển, dùng dung dịch NaCl 0,9% để xác định Suy tim, suy thận giai đoạn 3-5. Tê tủy sống thất bại. đúng vị trí (quanh thần kinh hiển), đặt catheter vào khoang ống Người bệnh được tiêm morphin khoang dưới nhện, tê thấm cơ khép, lưu catheter 5cm, khâu cố định và kết nối catheter với bao khớp gối. máy RythmicTM Evolution (hãng Micrel, Hy Lạp) bơm tự động ngắt quãng Ropivacain 0,2% với liều 10ml mỗi 6 giờ. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Cùng tư thế này tiếp tục gây tê IPACK, đầu dò đặt ngang, mặt 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ngoài gối phía trên nếp khoeo để thấy xương đùi và động mạch khoeo trong cùng mặt phẳng. Đầu dò tiếp tục di chuyển lên Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, ngẫu nhiên có nhóm phía đầu, cho đến khi đường tăng âm gián đoạn chuyển thành chứng, mù đôi. liên tục và có bóng lưng của thân xương đùi ngay trên lồi cầu. 2.2.2. Cỡ mẫu Đi kim trong mặt phẳng đầu dò tiêm 15ml Ropivacain 0,2% Ước tính để so sánh 2 trung bình: vào vị trí giữa động mạch khoeo và xương đùi. ( ) Nhóm C: Người bệnh được đặt catheter OCK và liều thuốc , ( , , ) n≥ = = 35 tê tương tự như nhóm I, tuy nhiên với gây tê IPACK chỉ đi kim ( ) , dưới siêu âm qua da mà không tiêm thuốc tê. Người bệnh cả Theo Li D, trung bình morphin tiêu thụ sau gây tê OCK hai nhóm sau đó được giảm đau với 1g paracetamol mỗi 8 giờ, liên tục trong 24 giờ đầu sau TKG là 16 ± 7,82 mg, phối hợp 30mg Ketorolac mỗi 12 giờ. Khi mức đau VAS > 3, giảm đau gây tê OCK và IPACK giảm được 5,2mg lượng opioid tiêu cứu hộ với 50mg tramadol truyền tĩnh mạch, lập liều thứ 2 thụ trong 24 giờ [5]. Sai lầm loại I là 0,05, sai lầm loại II là trong vòng 30 phút nếu không cải thiện. Trường hợp người 0,2%, dự trù mất mẫu 10%, chúng tôi thực hiện nghiên cứu bệnh vẫn không giảm đau, tiếp tục tiêm mạch chậm 3 mg 40 gười bệnh mỗi nhóm. morphin, lập liều sau mỗi 15 phút nếu đau, tối đa 3 lần trong 2.2.3. Phương pháp thực hiện 60 phút. Người bệnh được theo dõi mức độ đau, sức cơ của chi tại các thời điểm 1 giờ, 2 giờ, 6 giờ, 12 giờ, 24 và 48 giờ Người bệnh được xét chọn vào nghiên cứu khi khám tiền sau phẫu thuật. Ghi nhận giảm đau cứu hộ trong 24 và 48 giờ mê đạt, sau đó trải qua phẫu thuật với gây tê tủy sống theo sau phẫu thuật. Lượng tramadol sử dụng được quy đổi tương phác đồ của khoa gây mê, bệnh viện Đa khoa Tâm Anh với đương với lượng morphin đường tĩnh mạch theo tỉ lệ 0,1:1 [6]. bupivacain 0,5%, liều 9-10 mg kèm 20 mcg fentanyl. Khi đóng vết mổ người bệnh được thêm thuốc giảm đau gồm 1g Người thu thập số liệu là bác sĩ gây mê khác với bác sĩ gây paracetamol, 30 mg ketorolac và 4 mg dexamethasone. tê và không biết phân nhóm của người bệnh. Số liệu được đối chiếu với kết quả phân nhóm để nhập liệu và phân tích. Khi đến phòng hồi tỉnh, theo thứ tự mở phong bì có kết quả bên trong được tạo ngẫu nhiên bằng phần mềm R 4.0.5, người 2.2.4. Biến số nghiên cứu bệnh được phân ngẫu nhiên vào nhóm I (gây tê OCK liên tục Biến số kết cục chính: Lượng morphin sử dụng trong 24 + IPACK) hoặc nhóm C (chỉ gây tê OCK liên tục). Bác sĩ thực và 48 giờ sau phẫu thuật (mg). hiện gây tê là người đã có chứng nhận gây tê vùng dưới hướng dẫn siêu âm, kinh nghiệm 50 lần gây OCK và 20 lần gây tê Biến số kết cục phụ: Thời điểm yêu cầu giảm đau cứu hộ. 70 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.09
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5 * 2025 Sức cơ chi phẫu thuật tại thời điểm 24 và 48 giờ sau phẫu Thang điểm đánh giá đau bằng mắt (VAS): 0 điểm là thuật. Té ngã trong lúc vận động. không đau, từ 1 đến 2 là đau nhẹ, từ 3 đến 4 là đau vừa, từ 5 đến 6 là đau nhiều và từ 7 đến 10 là đau rất dữ dội. Đánh giá sức cơ của chi có kháng lực gồm 5 bậc: Biến số mô tả đặc điểm dân số nghiên cứu: Tuổi, giới tính, Bậc 0: không có sự co cơ. cân nặng, chiều cao, chỉ số khối cơ thể (BMI), phân loại ASA, Bậc 1: Co cơ nhưng không tạo được cử động chi. thời gian phẫu thuật. Bậc 2: Cử động chi ở mặt phẳng không trọng lực. 2.2.5. Xử lý và phân tích dữ liệu Bậc 3: Cử động hết tầm ở mặt phẳng có trọng lực Số liệu được phân tích theo bậc protocol bằng phần mềm Bậc 4: Cử động hết tầm trong mặt phẳng có trọng lực và R 4.0.5. Kiểm định phân phối chuẩn bằng phép kiểm kháng lực nhẹ Shapiro-Wilk, biến số định lượng trình bày qua trung bình ± độ lệch chuẩn (phân phối chuẩn) hoặc trung vị và tứ phân Bậc 5: Cử động không bị hạn chế do kháng lực. vị (phân phối không chuẩn). Biến số định tính thể hiện bằng Biến số kiểm soát: điểm đau đánh giá qua thang điểm tần suất và tỷ lệ. Dùng t-test đánh giá mức độ đau và Mann– đánh giá đau bằng mắt (VAS) khi nghỉ và vận động tại các Whitney–Wilcoxon test đánh giá lượng morphin tiêu thụ ở thời điểm 1 giờ, 2 giờ, 6 giờ, 12 giờ, 24 giờ và 48 giờ sau hai nhóm. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5* 2025 Phân tích các đặc điểm của 35 người bệnh tham gia nghiên 4.5 cứu ở mỗi nhóm gồm tuổi, giới tính, BMI, và phân loại ASA 3,9 4 3,9 Điểm đau VAS khi vận động 3,6* và thời gian phẫu thuật, đều có phân phối chuẩn. Chúng tôi 3,2* 3.5 3,8 3,7 không tìm thấy sự khác biệt về đặc điểm người bệnh giữa hai 3 2,7* nhóm (p >0,05) (Bảng 1). 2.5 2 Bảng 1. Đặc điểm người bệnh nghiên cứu 2,7 2 Nhóm C Nhóm I 2,2 p 2 2 (n = 35) (n = 35) 1.5 Tuổi (năm) 6 ̉ 6,6 ± 7 * 64,7 ± 5,6 0,22 1 Giới 0.5 *: p < 0,05 † Nữ 30 (85,7) 32 (91,4) 0 0,45 1 2 6 12 24 48 Nam 5 (14,3) 3 (8,6) BMI (kg/m2) 26 ± 3,9 24,7 ± 2,7 0,1 Nhóm I Nhóm C ASA Hình 3. Mức độ đau khi vận động II 31 (88,6) 28 (80) 0,5 Bảng 2. Đánh giá hiệu quả giảm đau ở 2 nhóm III 4 (11,4) 7 (20) Nhóm C Nhóm I Thời gian phẫu p 80 ± 18 75,5 ± 8,8 0,18 (n = 35) (n = 35) thuật (phút) Thời điểm giảm * Trung bình ± độ lệch chuẩn; † tần số (tỷ lệ %) đau cứu hộ đầu tiên (giờ) 11,1 ± 6,4 * 16,7 ± 4,5
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5 * 2025 4. BÀN LUẬN đặt catheter vào đoạn gần của ống cơ khép, nhưng trong nghiên cứu của Ochroch J và Wang CG có phương thức phối hợp OCK và IPACK khác với nghiên cứu của chúng tôi [7,8]. Người bệnh ở nhóm can thiệp và nhóm chứng có sự tương Cả hai nghiên cứu cùng sử dụng liều nền 5-8 ml/giờ và phối đồng các đặc điểm về tuổi, giới tính, BMI cũng như ASA và hợp giảm đau bệnh nhân tự kiểm soát qua catheter OCK với thời gian phẫu thuật giữa hai nhóm. Người bệnh ở cả hai liều 5 ml thuốc tê mỗi lần bolus. Tuy nhiên, các tác giả không nhóm có mức độ đau theo thang điểm VAS khi nghỉ đều dưới ghi nhận số lần bolus và tổng liều thuốc tê sử dụng trong 24 4 tại các thời điểm quan sát. Tuy nhiên, người bệnh nhóm I giờ đầu sau phẫu thuật. Một số quan sát hiện nay cho thấy có điểm đau VAS thấp hơn cả khi nghỉ và khi vận động trong gây tê OCK với thể tích đủ lớn, thuốc tê có thể lan đến vùng 12 giờ đầu sau phẫu thuật. Ở các thời điểm 24 giờ và 48 giờ sau của gối qua lỗ ống cơ khép và đạt được hiệu quả phong chúng tôi không tìm thấy sự khác biệt điểm đau giữa 2 nhóm. bế tương đương với gây tê IPACK [3]. Kết quả của chúng tôi cũng tương đồng với ghi nhận của Ochroch J khi catheter OCK và IPACK cải thiện giảm đau Gây tê ống cơ khép và gây tê IPACK không chỉ mang lại trong 12 giờ hay như trong nghiên cứu của Wang CG đạt hiệu quả giảm đau cho người bệnh thay khớp gối mà còn bảo hiệu quả giảm đau đến 24 giờ đầu sau TKG [7,8]. Trong khi toàn được sức cơ vận động của chi sau phẫu thuật. Mức nghiên cứu của Patterson ME cũng thực hiện phối hợp gây phong bế vận động chi ở nhóm chứng và nhóm can thiệp tê IPACK với gây tê ống cơ khép liên tục [9], mặc dù điểm trong nghiên cứu của chúng tôi đều ở mức yếu nhẹ và không đau VAS khi nghỉ và vận động ở nhóm IPACK có thấp hơn khác biệt giữa hai nhóm. Khi phối hợp gây tê OCK và so với nhóm chứng nhưng tác giả này đã không tìm thấy sự IPACK, các tác giả Li D, Et T cũng thấy rằng ngoài việc bảo khác biệt có ý nghĩa nào về điểm đau của hai nhóm. tồn mức vận động của gối thì khoảng cách đi được ở người bệnh có gây tê IPACK cũng xa hơn khi so sánh với nhóm Thời điểm người bệnh yêu cầu giảm đau cứu hộ lần đầu ở chứng [5,10]. nhóm chứng sớm hơn 5,6 giờ so với nhóm can thiệp. Tương tự, nghiên cứu của Et T cũng ghi nhận thời điểm yêu cầu Nghiên cứu của chúng tôi còn mắc phải một vài hạn chế. giảm đau muộn hơn 3,6 giờ ở nhóm có gây tê IPACK [10]. Chúng tôi không sử dụng giảm đau morphin người bệnh tự Tuy nhiên, thời điểm yêu cầu giảm đau trong trong nghiên kiểm soát tiêu chuẩn để so sánh hiệu quả hai nhóm mà đánh cứu của Et T sớm hơn so với chúng tôi, tương ứng là 7,9 giờ giá qua lượng morphin quy đổi tương đương. Kỹ thuật gây và 16,7 giờ sau phẫu thuật. Trong nghiên cứu của Et T thực tê được thực hiện bởi 4 bác sĩ gây mê có chứng chỉ gây tê hiện gây tê IPACK trước phẫu thuật, vì vậy thời gian yêu cầu vùng, có kinh nghiệm gây tê OCK và tê IPACK, cùng thực giảm đau ở nhóm tê IPACK sớm hơn nghiên cứu của chúng hiện theo một protocol chung cho tất cả người bệnh nhưng tôi là điều có thể hiểu khi kỹ thuật này ở nghiên cứu của cũng sẽ ảnh hưởng ít nhiều đến sự đồng nhất trong hiệu quả chúng tôi được thực hiện ở thời điểm sau phẫu thuật, tại giảm đau cũng như số liệu thu thập trong nghiên cứu. phòng hồi tỉnh. Tổng lượng morphin sử dụng trong 24 giờ đầu hậu phẫu 5. KẾT LUẬN ở nhóm gây tê phối hợp với IPACK giảm 33,3% so với nhóm chỉ được gây tê OCK đơn thuần. Kết quả này cũng tương Gây tê ống cơ khép liên tục phối hợp gây tê IPACK có đồng với kết quả của Li D và Et T khi ở nhóm phối hợp thêm hiệu quả giảm đau tốt hơn so với gây tê ống cơ khép liên tục gây tê IPACK giảm được lượng morphin tiêu thụ ngày đầu đơn thuần. Việc phối hợp hai kỹ thuật này giúp cải thiện được sau phẫu thuật lần lượt 31,4% và 39,1% [5,10]. Kết quả này điểm đau, giảm lượng morphin tiêu thụ và bảo tồn được sức không tương đồng với ghi nhận của Ochroch J hay Wang CG, cơ vận động của chi phẫu thuật. mặc dù có cải thiện điểm đau sau phẫu thuật nhưng các tác giả này đã không tìm thấy tác dụng giảm lượng morphin tiêu Lời cảm ơn thụ ở nhóm can thiệp so với nhóm chứng [7,8]. Khác biệt Chúng tôi xin chân thành cảm ơn viện nghiên cứu TAMRI, này có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như vị trí gây tê, bệnh viện Đa khoa Tâm Anh đã tạo điều kiện hỗ trợ chúng liều và nồng thuốc tê, cũng như phương thức giảm đau duy tôi thực hiện nghiên cứu này. trì liên tục hay ngắt quãng của các nghiên cứu. Mặc dù cùng https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.09 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 73
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5* 2025 Nguồn tài trợ 1. Wylde V, Rooker J, Halliday L, Blom A. Acute Nghiên cứu không nhận tài trợ. postoperative pain at rest after hip and knee arthroplasty: Severity, sensory qualities and impact on sleep. Orthopaedics & Traumatology: Surgery & Xung đột lợi ích Research. 2011;97(2):139–44. Không có xung đột lợi ích tiềm ẩn nào liên quan đến bài viết này được báo cáo. 2. Tak R, Gurava Reddy AV, Jhakotia K, Karumuri K, Sankineani SR. Continuous adductor canal block is superior to adductor canal block alone or adductor canal ORCID block combined with IPACK block (interspace between Phan Quốc Thái the popliteal artery and the posterior capsule of knee) in https://orcid.org/0000-0002-3801-7698 postoperative analgesia and ambulation following total Lưu Quang Quân knee arthroplasty: randomized control trial. https://orcid.org/0009-0001-7981-2655 Musculoskelet Surg. 2022;106(2):155–62. Lưu Kính Khương 3. Andersen HL, Andersen SL, Tranum-Jensen J. The https://orcid.org/0009-0004-3146-7583 spread of injectate during saphenous nerve block at the adductor canal: a cadaver study. Acta Anaesthesiol Đóng góp của các tác giả Scand. 2015;59(2):238–45. Ý tưởng nghiên cứu: Lê Trung Hiếu, Lưu Kính Khương 4. Chan E, Howle R, Onwochei D, Desai N. Infiltration between the popliteal artery and the capsule of the knee Đề cương và phương pháp nghiên cứu: Phan Quốc Thái (IPACK) block in knee surgery: a narrative review. Reg Thu thập dữ liệu: Phan Quốc Thái, Lưu Quang Quân, Ngô Anesth Pain Med. 2021;46(9):784–805. Xuân Điền, Phạm Thanh Nam, Đặng Khoa Học, Lê Trung 5. Li D, Alqwbani M, Wang Q, Liao R, Yang J, Kang P. Hiếu Efficacy of Adductor Canal Block Combined With Giám sát nghiên cứu: Lưu Kính Khương, Đặng Khoa Học Additional Analgesic Methods for Postoperative Nhập dữ liệu: Phan Quốc Thái Analgesia in Total Knee Arthroplasty: A Prospective, Double-Blind, Randomized Controlled Study. The Quản lý dữ liệu: Phan Quốc Thái Journal of Arthroplasty. 2020;35(12):3554–62. Phân tích dữ liệu: Phan Quốc Thái, Lưu Quang Quân 6. McPherson ML. Introduction to opioid conversion Viết bản thảo đầu tiên: Phan Quốc Thái, Lưu Quang Quân calculations. Demystifying Opioid Conversion Calculations A Guide for Effective Dosing Bethesda, Cung cấp dữ liệu và thông tin nghiên cứu MD: American Society of Health System Pharmacists. Tác giả liên hệ sẽ cung cấp dữ liệu nếu có yêu cầu từ Ban 2010;1–16. biên tập. 7. Ochroch J, Qi V, Badiola I, Grosh T, Cai L, Graff V, et al. Analgesic efficacy of adding the IPACK block to a Chấp thuận của Hội đồng Đạo đức multimodal analgesia protocol for primary total knee Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng Đạo đức trong arthroplasty. Reg Anesth Pain Med. 2020;45(10):799– nghiên cứu Y sinh học bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, số 804. IRB.GCN.TA2.24.02 ngày 29/02/2024. 8. Wang CG, Ma WH, Liu R, Yang MY, Yang Y, Ding YL. The effect of continuous adductor canal block combined with distal interspace between the popliteal TÀI LIỆU THAM KHẢO artery and capsule of the posterior knee block for total knee arthroplasty: a randomized, double-blind, 74 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.09
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5 * 2025 controlled trial. BMC Anesthesiol. 2022;22(1):175. 9. Patterson ME, Vitter J, Bland K, Nossaman BD, Thomas LC, Chimento GF. The Effect of the IPACK Block on Pain After Primary TKA: A Double-Blinded, Prospective, Randomized Trial. J Arthroplasty. 2020;35(6S):S173–7. 10. Et T, Korkusuz M, Basaran B, Yarımoğlu R, Toprak H, Bilge A, et al. Comparison of iPACK and periarticular block with adductor block alone after total knee arthroplasty: a randomized clinical trial. J Anesth. 2022;36(2):276–86. https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.09 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 75

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
ĐIỀU TRỊ BỆNH KAWASAKI Ở TRẺ EM
8 p |
313 |
34
-
Bơm tinh trùng vào buồng tử cung và kích thích buồng trứng bằng HMG VÀ FSH tái tổ hợp
9 p |
170 |
15
-
HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG LÂY TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON BẰNG PHÁC ĐỒ ĐƠN LIỀU VÀ ĐA LIỀU
17 p |
153 |
11
-
So sánh kết quả điều trị đau cột sống thắt lưng do thoái hóa bằng phương pháp kéo dãn cột sống với phương pháp điện châm kết hợp thang độc hoạt tang ký sinh
5 p |
10 |
3
-
Khảo sát hiệu quả điều trị giảm đau của diclofenac và phối hợp paracetamol với diclofenac trên sản phụ sau sinh mổ tại Bệnh viện An Sinh
8 p |
9 |
2
-
Bài giảng Đánh giá hiệu quả và tính tuân thủ điều trị của phối hợp thuốc liều cố định ở bệnh nhân tăng huyết áp độ II và III
36 p |
29 |
2
-
So sánh hiệu quả vô cảm của bupivacain với levobupivacain hoặc ropivacain cùng phối hợp với fentanyl trong gây tê tủy sống để mổ lấy thai
5 p |
4 |
1
-
Đánh giá hiệu quả của dexamethasone tĩnh mạch phối hợp TAP – block trong phẫu thuật nội soi cắt đại trực tràng
8 p |
2 |
1
-
Hiệu quả của thay huyết tương trong phối hợp điều trị viêm tụy cấp tăng triglyceride tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đông
8 p |
6 |
1
-
Hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật lấy thai của Levobupivacain 0,375% phối hợp Dexamethason 4mg hoặc 8mg trong gây tê cơ vuông thắt lưng dưới hướng dẫn siêu âm
5 p |
2 |
1
-
Đánh giá hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật thay khớp háng của phong bế khoang mạc chậu liên tục dưới hướng dẫn siêu âm bằng ropivacain phối hợp dexamethason
6 p |
4 |
1
-
Đánh giá hiệu quả giảm đau của dexamethasone tĩnh mạch phối hợp gây tê thần kinh đùi trong phẫu thuật thay khớp háng
8 p |
5 |
1
-
Đánh giá hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật hàm mặt của phong bế dây V2, V3 dưới hướng dẫn siêu âm bằng Ropivacaine phối hợp Dexamethasone
6 p |
3 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
