
Đánh giá hiệu quả giảm đau của dexamethasone tĩnh mạch phối hợp gây tê thần kinh đùi trong phẫu thuật thay khớp háng
lượt xem 1
download

Bài viết trình bày so sánh thời gian giảm đau sau phẫu thuật, tổng liều morphine sử dụng trong 24 giờ sau phẫu thuật, điểm đau khi nghỉ và khi vận động giữa 2 nhóm gây tê thần kinh đùi có và không có phối hợp dexamethasone.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả giảm đau của dexamethasone tĩnh mạch phối hợp gây tê thần kinh đùi trong phẫu thuật thay khớp háng
- Nghiên cứu Y học Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh; 28(2):66-73 ISSN: 1859-1779 https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.02.09 Đánh giá hiệu quả giảm đau của dexamethasone tĩnh mạch phối hợp gây tê thần kinh đùi trong phẫu thuật thay khớp háng Nguyễn Quang Tuyến1, Nguyễn Thị Phương Dung2, Hoàng Quốc Thắng1,3 1 Khoa Gây mê Hồi sức, Bệnh viện Nhân dân Gia Định, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam 2 Bộ môn Gây mê Hồi sức, khoa Y – Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam 3 Bộ môn Gây mê Hồi sức, khoa Y – Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Tóm tắt Đặt vấn đề: Gây tê thần kinh đùi liều đơn là kỹ thuật có hiệu quả giảm đau tốt sau phẫu thuật thay khớp háng. Liệu việc sử dụng dexamethasone tĩnh mạch phối hợp với gây tê thần kinh đùi liều đơn có giúp kéo dài thời gian giảm đau, giảm tổng liều opioid tiêu thụ hay không? Mục tiêu: So sánh thời gian giảm đau sau phẫu thuật, tổng liều morphine sử dụng trong 24 giờ sau phẫu thuật, điểm đau khi nghỉ và khi vận động giữa 2 nhóm gây tê thần kinh đùi có và không có phối hợp dexamethasone. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu ngẫu nhiên có nhóm chứng, mù đơn trên 60 người bệnh phẫu thuật thay khớp háng. Kết quả: Nghiên cứu gồm 60 người bệnh với tuổi trung vị là 75 (66 – 86) tuổi. Thời gian giảm đau ở nhóm gây tê thần kinh đùi có phối hợp dexamethasone kéo dài hơn đáng kể so với gây tê thần kinh đùi đơn thuần (387,5 phút vs 260 phút; p
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 2 * 2025 Background: Single-shot femoral nerve block has been demonstrated as an effective analgesic technique for post- operative pain management in hip arthroplasty. This study investigated whether the addition of intravenous dexamethasone to single-shot femoral nerve block would extend the duration of analgesia and reduce opioid requirements. Objectives: Compare postoperative analgesic duration, 24 – hour morphine consumption, pain scores at rest and during movement between two femoral nerve block groups, which were – with and without dexamethasone. Method: A randomized, controlled, single blind study on 60 patients undergoing elective hip arthroplasty. Results: The study included 60 patients with a median age of 75 (66-86) years. The duration of analgesia in femoral nerve block with dexamethasone was significantly longer compared to femoral nerve block alone (387.5 minutes vs 260 minutes; p
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 2 * 2025 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn và nhóm TD (nhóm gây tê thần kinh đùi phối hợp với Người bệnh phẫu thuật thay khớp háng chương trình, phân dexamethasone tĩnh mạch) bằng cách tạo bảng số ngẫu nhiên loại tình trạng thể chất theo Hiệp hội Gây mê Hồi sức Hoa Kỳ khối trong phần mềm Excel 2016. (ASA) I – III. - Nhóm T: Gây tê thần kinh đùi với 20 ml ropivacaine 0,25% và tiêm tĩnh mạch 2 ml nước muối sinh lý vào đầu 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ cuộc mổ sau khi đã đặt nội khí quản. Người bệnh sử dụng corticoid liên tục 2 tuần trước phẫu thuật, bất thường thần kinh cơ thần kinh đùi hoặc cơ tứ đầu - Nhóm TD: Gây tê thần kinh đùi với 20 ml ropivacaine đùi cùng bên, thoát vị bẹn, dị ứng thuốc trong nghiên cứu, tiền 0,25% và tiêm tĩnh mạch 2 ml dexamethasone (8mg) vào đầu căn nghiện thuốc phiện, rối loạn tâm thần, lú lẫn, không hợp cuộc mổ sau khi đã đặt nội khí quản. tác (không hiểu được thang điểm đau VAS). Cuối cuộc mổ, khi phẫu thuật viên đã khâu da xong, người bệnh sẽ được thực hiện gây tê thần kinh đùi và thần kinh bì 2.2. Phương pháp nghiên cứu đùi ngoài dưới hướng dẫn siêu âm ngay trên bàn mổ bởi bác sĩ gây mê hồi sức có chứng chỉ gây tê vùng dưới hướng dẫn 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu siêu âm. Sau đó, người bệnh được theo dõi tại phòng hồi tỉnh Nghiên cứu ngẫu nhiên, có nhóm chứng, mù đơn. của khoa Gây mê Hồi sức trong 24 giờ đầu sau phẫu thuật để 2.2.2. Cỡ mẫu đảm bảo kiểm soát đau hiệu quả và phát hiện sớm các biến cố Công thức tính cỡ mẫu cho 2 số trung bình: sau mổ. Người bệnh được sử dụng phác đồ giảm đau chung cho cả hai nhóm, bao gồm: paracetamol 15 mg/kg truyền tĩnh 2σ (z +z ) mạch mỗi 8 giờ, nefopam 20 mg truyền tĩnh mạch mỗi 8 giờ, n= (μ − μ ) morphine 2 mg bolus tĩnh mạch khi VAS >3, lặp lại mỗi 15 Trong đó: phút cho đến khi VAS
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 2 * 2025 2.2.4. Biến số nghiên cứu so sánh bằng phép kiểm log-rank. Khác biệt có ý nghĩa thống Biến số độc lập kê khi p 0,05) (Bảng 1). lúc người bệnh nằm tại giường, gấp háng bên phẫu thuật 45°. Bảng 1. Đặc điểm dân số nghiên cứu Biến số nền Đặc điểm Nhóm T Nhóm TD p * Tuổi (năm) 77,5 (69 – 86) 72,5 (66 – 85) 0,307 Tuổi, giới tính, cân nặng, chiều cao, chỉ số khối cơ thể ‡ (BMI), tình trạng thể chất theo ASA, thời gian phẫu thuật. Giới tính 0,152 Nữ 24 (64,7) 19 (44,2) 2.2.5. Phân tích và xử lý số liệu Nam 6 (35,3) 11 (55,8) Phân tích dữ liệu được thực hiện theo nguyên tắc Per- Chiều cao (cm)† 155,4 ± 6,4 156,2 ± 6,2 0,626 Protocol (PP), tức là chỉ bao gồm những người bệnh tuân thủ Cân nặng (kg) * 51 (45 – 60) 52,5 (48 – 58) 0,988 hoàn toàn phác đồ nghiên cứu. Những người bệnh không BMI (kg/m ) 2 † 22,2 ± 3,7 21,7 ± 3,2 0,587 nhận được can thiệp theo phân nhóm ngẫu nhiên hoặc bị mất Tình trạng thể 0,192 theo dõi sẽ không được đưa vào phân tích chất theo ASA‡ I 1 (3,3) 2 (6,7) Các biến số định lượng được trình bày bằng số trung bình II 10 (33,3) 16 (53,3) ± độ lệch chuẩn đối với phân phối chuẩn, hoặc trung vị III 19 (63,4) 12 (40) (khoảng tứ phân vị) nếu không có phân phối chuẩn. Kiểm BMI – Body Mass Index – Chỉ số khối cơ thể, ASA – American Society of định phân phối chuẩn bằng phép kiểm Kolmogorov-Smirnov. Anesthesiologists – Hội Gây mê Hồi sức Hoa Kỳ Biến số định tính được trình bày bằng tần số (tỷ lệ phần trăm). *Biểu diễn dưới dạng Trung vị (khoảng tứ phân vị) † Biểu diễn dưới dạng Trung bình ± độ lệch chuẩn So sánh biến số định lượng bằng phép kiểm Student t-test nếu ‡ Biểu diễn dưới dạng tần số (tỉ lệ %) phân phối chuẩn và phép kiểm Mann – Whitney Wilcoxin Thời gian giảm đau sau phẫu thuật của nhóm tê thần kinh nếu không có phân phối chuẩn. So sánh biến số nhị giá bằng đùi có dexamethasone tĩnh mạch kéo dài 127,5 phút so với phép kiểm χ2 hoặc Fisher. Biến số thời gian giảm đau sau nhóm chỉ tê thần kinh đùi, khác biệt có ý nghĩa thống kê với phẫu thuật được biểu diễn bằng đường cong Kaplan-Meier và p = 0,006. Tính theo tỷ lệ, dexamethasone tĩnh mạch giúp kéo https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.02.09 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 69
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 2 * 2025 dài thời gian giảm đau thêm khoảng 49% so với gây tê thần Tổng liều morphine trung bình sử dụng trong 24 giờ đầu kinh đơn thuần (Bảng 2). sau phẫu thuật ở nhóm T là 2,9 ± 1,5 mg, ở nhóm TD là 2,1 ± 1,3 mg. Gây tê thần kinh đùi kết hợp tiêm tĩnh mạch 8 mg Bảng 2. Kết quả thời gian giảm đau sau phẫu thuật dexamethasone làm giảm 27% tổng liều morphine sử dụng Nhóm T Nhóm TD p trong 24 giờ đầu sau phẫu thuật so với nhóm gây tê thần kinh Thời gian giảm 260 387,5 đùi không sử dụng dexamethasone, sự khác biệt có ý nghĩa 0,006 đau (phút)* (170 – 340) (260 – 550) thống kê (p = 0,033) (Hình 3). * Biểu diễn dưới dạng Trung vị (khoảng tứ phân vị) Cả hai nhóm đều có điểm đau VAS trung bình khi nghỉ
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 2 * 2025 khoang cơ thắt lưng với 25 ml bupivacaine 0,25% để giảm 63,3] mg) và nhóm có phối hợp dexamethasone (30,0 [20,0 – đau sau phẫu thuật. Kết quả cho thấy tiêm tĩnh mạch 8 mg 45,0] mg), với p = 0,39 [6]. Tương tự, Võ Thị Cẩm Hiền tiến dexamethasone giúp kéo dài thêm thời gian yêu cầu thuốc hành nghiên cứu trên 60 người bệnh được gây tê đám rối thần giảm đau đầu tiên khoảng 101 phút so với tiêm nước muối kinh cánh tay đường nách với 15 ml ropivacaine 0,375% để sinh lý, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,047 [6]. phẫu thuật và giảm đau sau phẫu thuật kết hợp xương cẳng tay cũng cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê Nguyễn Thỵ Quỳnh Lưu tiến hành nghiên cứu tiến cứu về tổng liều morphine sử dụng trong 24 giờ sau phẫu thuật ở ngẫu nhiên có nhóm chứng, mù đơn trên 60 người bệnh phẫu nhóm có tiêm tĩnh mạch dexamethasone hay nhóm chứng, thuật thay khớp háng, chia ngẫu nhiên thành hai nhóm gây tê với giá trị lần lượt là 8,7 ± 2,5 mg và 11,4 ± 3,1 mg [9]. Sự khoang cơ mạc chậu phối hợp dexamethasoen 8mg tiêm tĩnh khác biệt giữa các nghiên cứu có thể do thiết kế nghiên cứu, mạch hoặc gây tê đơn thuần. Nghiên cứu cho thấy nhóm phương pháp giảm đau, loại opioid được sử dụng, hoặc loại dexamethasone tăng thời gian giảm đau sau phẫu thuật 45,5% phẫu thuật. Ngoài ra, có thể trong hai nghiên cứu trên, tổng so với nhóm chứng (420,2 ± 102,7 phút so với 288,7 ± 84,2 liều opioid không phải biến số chính, dẫn đến mức chứng cứ phút) [7]. chưa đủ mạnh để kết luận. Kết quả nghiên cứu của 2 tác giả Nguyễn Thỵ Quỳnh Lưu và Turner có sự tương đồng với kết quả của nghiên cứu chúng 4.3. Điểm VAS sau phẫu thuật tôi [6,7]. Điều này có thể do trong hai nghiên cứu trên, thời Nghiên cứu của chúng tôi đánh giá mức độ đau VAS khi gian giảm đau được định nghĩa là thời gian từ lúc hoàn thành nghỉ tại các thời điểm 2, 4, 6, 24 giờ và khi vận động tại 24 gây tê thần kinh (trước khi người bệnh được gây tê tủy sống giờ. Kết quả cho thấy mức độ đau khi nghỉ chủ yếu nhẹ, với hay gây mê toàn diện để phẫu thuật) đến khi người bệnh yêu sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm tại giờ thứ 4 cầu liều giảm đau cứu hộ đầu tiên, và hai tác giả đã dùng nồng và 24 (p
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 2 * 2025 kiện thực tế để đảm bảo tính an toàn và khả thi của nghiên https://orcid.org/0009-0000-0704-9294 cứu. Thứ ba, nghiên cứu của chúng tôi không nhằm so sánh các kết cục chung ngắn hạn và dài hạn như tai biến do gây tê Đóng góp của các tác giả thần kinh đùi, tác dụng phụ của dexamethasone hay thời gian Ý tưởng nghiên cứu: Nguyễn Quang Tuyến, Nguyễn Thị nằm viện. Để đánh giá các yếu tố này, cần có nghiên cứu với Phương Dung thời gian theo dõi dài hơn. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên Đề cương và phương pháp nghiên cứu: Nguyễn Quang Tuyến, cứu 24 giờ đầu, chúng tôi không ghi nhận tác dụng phụ đáng Nguyễn Thị Phương Dung, Hoàng Quốc Thắng kể nào. Thu thập dữ liệu: Nguyễn Quang Tuyến, Hoàng Quốc Thắng Giám sát nghiên cứu: Nguyễn Quang Tuyến, Hoàng Quốc Thắng 5. KẾT LUẬN Nhập dữ liệu: Nguyễn Quang Tuyến Quản lý dữ liệu: Nguyễn Quang Tuyến Dexamethasone tĩnh mạch phối hợp với gây tê thần kinh đùi giúp kéo dài thời gian giảm đau sau phẫu thuật thay khớp Phân tích dữ liệu: Nguyễn Quang Tuyến, Hoàng Quốc Thắng, háng thêm khoảng 49% và giảm tổng liều morphine tiêu thụ Nguyễn Thị Phương Dung trong 24 giờ đầu khoảng 38% so với gây tê thần kinh đùi đơn Viết bản thảo đầu tiên: Nguyễn Quang Tuyến, Hoàng Quốc Thắng thuần. Điểm đau VAS khi nghỉ và khi vận động giữa hai nhóm Góp ý bản thảo và đồng ý cho đăng bài: Nguyễn Quang Tuyến, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê tại một số thời điểm, Nguyễn Thị Phương Dung, Hoàng Quốc Thắng nhưng mức độ đau nhìn chung ở mức nhẹ (VAS
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 2 * 2025 intravenous dexamethasone on sciatic nerve blockade outcomes: a randomized, double-blind, placebo- controlled study. Anesth Analg. 2014;118(5):1113–9. 4. Lončar-Stojiljković D, Stojiljković MP, Golijanin R, Novaković-Bursać S, Škrbić R. Comparative postoperative analgesia with femoral nerve block “3-in-1” and with fascia iliaca compartment nerve block after hip alloarthroplasty. Med Cas. 2016;50(1):12–6. 5. Panzenbeck P, Von Keudell A, Joshi GP, Xu CX, Vlassakov K, Schreiber KL, et al. Procedure-specific acute pain trajectory after elective total hip arthroplasty: systematic review and data synthesis. Br J Anaesth. 2021;127(1):110–32. 6. Turner JD, Dobson SW, Weller RS, Russell GB, Henshaw DS. Intravenous dexamethasone fails to prolong psoas compartment block when assessed by objective pinprick sensory testing: a prospective, randomised, dose- dependent, placebo-controlled equivalency trial. Br J Anaesth. 2018;120(2):308–16. 7. Nguyễn Thỵ Quỳnh Lưu. Hiệu quả giảm đau của gây tê khoang mạc cơ chậu phối hợp Dexamethasone tĩnh mạch trong phẫu thuật thay khớp háng. Luận văn chuyên khoa cấp II, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. 2021. 8. Abdelhamid B, Elshzly I, Badawy S, Yossef A. Efficacy and Safety of Dexamethasone as an Adjuvant to Local Anesthetics in Lumbar Plexus Block in Patients Undergoing Arthroscopic Knee Surgeries. J Anesth Clin Res. 2016; https://www.omicsonline.org/open- access/efficacy-and-safety-of-dexamethasone-as-an- adjuvant-to-local-anesthetics-inlumbar-plexus-block-in- patients-undergoing-arthroscopic-2155-6148- 1000601.php?aid=85259. 9. Võ Thị Cẩm Hiền. Hiệu quả giảm đau của dexamethasone tĩnh mạch phối hợp gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường nách với ropivacain. Luận văn chuyên khoa cấp II, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. 2018. https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.02.09 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 73

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU CỦA METHYLENE BLUE SAU PHẪU THUẬT CẮT AMIĐAN
10 p |
134 |
13
-
HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU SAU MỔ NỘI SOI CẮT TÚI MẬT BẰNG BUPIVACAIN TÊ TẠI CHỖ
18 p |
159 |
11
-
Nghiên cứu ứng dụng phương pháp đẻ không đau bằng gây tê ngoài màng cứng
12 p |
123 |
7
-
Bài giảng Kết quả bước đầu của tiêm thẩm phân lỗ tiếp hợp trong điều trị đau rễ thần kinh thắt lưng do thoát vị đĩa đệm tại BV Hữu nghị - BS. Trịnh Tú Tâm
19 p |
58 |
4
-
Bài giảng Nghiên cứu hiệu quả giảm đau của fentanyl ở bệnh nhân xuất huyết dưới nhện tại đơn vị đột quỵ não Bệnh viện tỉnh Phú Thọ - Ths. Nguyễn Quang Ân
39 p |
24 |
3
-
Đánh giá hiệu quả điều trị đau thắt lưng do thoái hóa cột sống bằng điện châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt và bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh
7 p |
13 |
3
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá hiệu quả điều trị đau lưng do thoái hóa cột sống thắt lưng bằng thuốc kháng viêm NSAID tại Trung tâm Cơ - Xương - Khớp Bệnh viện Đại học Võ Trường Toản
7 p |
9 |
2
-
Đánh giá hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật dưới rốn ở trẻ em của gây tê khoang cùng bằng levobupivacain
7 p |
14 |
2
-
Hiệu quả của phương pháp phong bế thần kinh ở mặt phẳng cơ ngang bụng trong giảm đau sau phẫu thuật lấy thai
5 p |
10 |
2
-
Nghiên cứu hiệu quả giảm đau đa mô thức sau phẫu thuật lấy thai
6 p |
7 |
2
-
Giảm đau đa mô thức bằng paracetamol kết hợp ketorolac sau các phẫu thuật lớn trong ổ bụng qua nội soi
6 p |
5 |
2
-
Vai trò của Solu-Medrol tại chỗ trong giảm đau sau mỗ thoát vị đĩa đệm lưng
5 p |
5 |
1
-
Đánh giá hiệu quả của dexamethasone tĩnh mạch phối hợp TAP – block trong phẫu thuật nội soi cắt đại trực tràng
8 p |
2 |
1
-
Đánh giá hiệu quả giảm đau của kỹ thuật gây tê mặt phẳng cơ dựng sống sau phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt thùy phổi
7 p |
7 |
1
-
So sánh hiệu quả giảm đau của thuốc gây tê bề mặt và âm nhạc trong thủ thuật đặt kim vào buồng tiêm dưới da cho trẻ em ung thư
9 p |
7 |
1
-
Hiệu quả giảm đau sau mổ của pregabalin trong phẫu thuật cắt gan nội soi
7 p |
1 |
0
-
Đánh giá hiệu quả giảm đau của bài Tam tý thang kết hợp điện châm và xoa bóp bấm huyệt trên bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát thể phong hàn thấp kèm can thận hư tại Bệnh viện Y học cổ truyền thành phố Cần Thơ
7 p |
17 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
