intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

So sánh hiệu quả tài chính của mô hình sản xuất lúa đơn và lúa – thủy sản tại huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

113
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

So 4.2014 04 Nguyen Dang DucMô hình lúa thủy sản là một trong những mô hình áp dụng để chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp. Nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng sản xuất lúa tại huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang; phân tích các chỉ số tài chính, so sánh hiệu quả tài chính của mô hình lúa đơn và mô hình lúa thủy sản; từ đó đề xuất được một số giải pháp cơ bản và khả thi phù hợp để phát triển các mô hình tại địa bàn nghiên cứu. Qua nghiên cứu có thể kết luận rằng: hộ nông dân áp dụng mô hình sản xuất lúa thủy sản mang lại hiệu quả cao hơn so với mô hình sản xuất lúa đơn. Cụ thể tổng chi phí của mô hình lúa thủy sản tiết kiệm so với mô hình lúa đơn là 9.816.549 đồng/ha. Thu nhập của mô hình lúa thủy sản tăng hơn mô hình lúa đơn là 17.866.100 đồng/ha.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: So sánh hiệu quả tài chính của mô hình sản xuất lúa đơn và lúa – thủy sản tại huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 4/2014<br /> <br /> THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br /> <br /> SO SÁNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA MÔ HÌNH SẢN XUẤT LÚA ĐƠN<br /> VÀ LÚA THỦY SẢN TẠI HUYỆN LONG MỸ, TỈNH HẬU GIANG<br /> COMPARING FINANCIAL EFFECTIVENESS OF THE AQUATIC- RICE<br /> AND SINGLE RICE MODELS IN LONG MY DISTRICT, HAU GIANG PROVINCE<br /> Nguyễn Đăng Đức1, Trần Tất Đăng2, Lê Kim Long3<br /> Ngày nhận bài: 17/6/2014; Ngày phản biện thông qua: 25/7/2014; Ngày duyệt đăng: 01/12/2014<br /> <br /> TÓM TẲT<br /> Mô hình lúa thủy sản là một trong những mô hình áp dụng để chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp. Nghiên<br /> cứu này nhằm đánh giá thực trạng sản xuất lúa tại huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang; phân tích các chỉ số tài chính, so sánh<br /> hiệu quả tài chính của mô hình lúa đơn và mô hình lúa thủy sản; từ đó đề xuất được một số giải pháp cơ bản và khả thi<br /> phù hợp để phát triển các mô hình tại địa bàn nghiên cứu. Qua nghiên cứu có thể kết luận rằng: hộ nông dân áp dụng mô<br /> hình sản xuất lúa thủy sản mang lại hiệu quả cao hơn so với mô hình sản xuất lúa đơn. Cụ thể tổng chi phí của mô hình<br /> lúa thủy sản tiết kiệm so với mô hình lúa đơn là 9.816.549 đồng/ha. Thu nhập của mô hình lúa thủy sản tăng hơn mô hình<br /> lúa đơn là 17.866.100 đồng/ha.<br /> Từ khóa: hiệu quả tài chính, lúa đơn, lúa thủy sản, Long Mỹ<br /> <br /> ABSTRACT<br /> The aquatic rice model is one of the models applied to the economic restructuring in agriculture. This study aimed<br /> to assess the status of rice production in Long My district, Hau Giang Province; analysis of financial ratios, compare the<br /> financial effectiveness of the application single model and the aquatic rice; which proposes a number of basic, feasible and<br /> suitable solutions to develop the models in the study area. Through research it can be concluded that farmers applied the<br /> aquatic rice production brings higher efficiency compared to single model for rice production. Specifically the total cost<br /> of the aquatic rice model savings compared to single model is 9816549 VND/ ha. The income of the aquatic rice model<br /> increased over single model is 17.8661 million VND / ha.<br /> Keywords: Financial effectiveness, single rice, aquatic rice, Long My<br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) đã và<br /> đang đóng góp quan trọng cho quá trình phát triển<br /> kinh tế đất nước, với diện tích gần 4 triệu ha, chiếm<br /> khoảng 12% diện tích cả nước, trong đó lúa gạo của<br /> vùng ĐBSCL đóng góp phần lớn vào việc cung ứng<br /> nhu cầu trong nước và chiếm tới 90% lượng gạo<br /> xuất khẩu của cả nước. Sau lúa là nuôi trồng và khai<br /> thác thủy sản...<br /> Hậu Giang là một tỉnh được tái lập từ năm 2004,<br /> có vị thế hết sức quan trọng của vùng ĐBSCL, vị<br /> trí nằm giữa vùng kinh tế trọng điểm của ĐBSCL,<br /> <br /> giữ vai trò trung tâm giao lưu kinh tế của tiểu vùng<br /> Tây Nam sông Hậu và tiểu vùng Bắc bán đảo Cà<br /> Mau, có diện tích đất nông nghiệp 140,271 ha [2]<br /> chiếm 87,53% đất tự nhiên.<br /> Long Mỹ là một huyện nông nghiệp của tỉnh Hậu<br /> Giang với tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp là<br /> 35.203 hecta [1]. Trước đây, canh tác nông nghiệp<br /> truyền thống của người dân chủ yếu là trồng lúa<br /> đơn. Để hướng tới sự phát triển bền vững và nâng<br /> cao thu nhập cho người dân, bắt đầu từ năm 2008,<br /> nghị quyết của Huyện ủy huyện Long Mỹ đã chỉ<br /> đạo huyện phải có 75% diện tích đất nông nghiệp<br /> <br /> Nguyễn Đăng Đức: Cao học Quản trị kinh doanh 2011 – Trường Đại học Nha Trang<br /> Trần Tất Đăng: Cao học Quản trị kinh doanh 2009 – Trường Đại học Nha Trang<br /> 3<br /> TS. Lê Kim Long: Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang<br /> 1<br /> 2<br /> <br /> 22 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> đạt giá trị sản xuất từ 50 triệu đồng/ha trở lên và<br /> đạt lợi nhuận 40% trên diện tích canh tác [3]. Chính<br /> vì vậy, UBND huyện đã chỉ đạo UBND các xã, thị<br /> trấn phối hợp với các ngành chức năng hướng dẫn<br /> bà con nông dân thực hiện nhiều mô hình sản xuất<br /> để chuyển dịch cơ cấu trong sản xuất nông nghiệp<br /> phấn đấu đạt được mục tiêu về giá trị sản xuất và<br /> lợi nhuận theo nghị quyết của Huyện ủy. Mô hình<br /> lúa thủy sản là một trong những mô hình áp dụng để<br /> chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện, từ năm 2008<br /> đến nay chưa có một nghiên cứu nào để đánh giá<br /> hiệu quả của các mô hình sản xuất lúa của huyện.<br /> Để có căn cứ thuyết phục người dân chuyển đổi mô<br /> hình sản xuất thì câu hỏi “Liệu mô hình lúa - thủy<br /> sản có thực sự mang lại hiệu quả tài chính cao hơn<br /> mô hình đơn canh lúa?” cần phải được trả lời. Vì<br /> vậy, nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng sản<br /> xuất lúa tại huyện hiện nay, đồng thời so sánh hiệu<br /> quả tài chính của mô hình lúa đơn và mô hình lúa<br /> thủy sản.<br /> II. CƠ SỞ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 1. Cơ sở lý thuyết<br /> Hiệu quả tài chính thường được đánh giá dựa<br /> vào các chỉ tiêu: Kết quả/Chi phí, Kết quả/Doanh<br /> thu, Doanh thu/Chi phí, Kết quả/Vốn chủ sở hữu<br /> [3], [5]. Trong nghiên cứu này, do người nông dân<br /> chỉ quan tâm tới thu nhập và không có dữ liệu về<br /> đất thuê nên chỉ số kết quả của hoạt động sản xuất<br /> được thay thế bằng thu nhập. Mặt khác, do không<br /> đo lường được chi phí đất đai nên chỉ số vốn chủ<br /> sở hữu cũng không được tính toán. Các chỉ số sau<br /> được sử dụng :<br /> Thu nhập/Chi phí (TN/CP): là chỉ số được tính<br /> bằng cách lấy tổng thu nhập chia cho tổng chi phí.<br /> Tỷ số này cho biết một đồng chi phí đầu tư, chủ thể<br /> đầu tư sẽ thu lại được bao nhiêu đồng thu nhập.<br /> Thu nhập/Doanh thu (TN/DT): là chỉ số được<br /> tính bằng tỷ số tổng thu nhập chia cho tổng<br /> doanh thu. Tỷ số này cho biết được trong một đồng<br /> doanh thu hộ nông dân có được sẽ có bao nhiêu đồng<br /> thu nhập.<br /> Doanh thu/chi phí (DT/CP): cho biết rằng một<br /> đồng chi phí mà hộ nông dân bỏ ra đầu tư sẽ thu lại<br /> được bao nhiêu đồng doanh thu.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu<br /> 2.1. Dữ liệu nghiên cứu<br /> 2.1.1. Địa bàn và qui mô nghiên cứu<br /> Đối tượng nghiên cứu là những nông dân áp<br /> dụng mô hình sản xuất lúa đơn và mô hình lúa - thủy<br /> <br /> Số 4/2014<br /> sản tại huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang năm 2011,<br /> tổng số mẫu là 302 mẫu, trong đó 133 mẫu hộ sản<br /> xuất lúa đơn, 169 mẫu hộ sản xuất lúa - thủy sản.<br /> Địa bàn nghiên cứu được chọn là 10/15 đơn vị xã<br /> thị trấn của huyện Long Mỹ, gồm: xã Long Trị, Long<br /> Trị A, Vĩnh Viễn, Lương Tâm, Lương Nghĩa, Thuận<br /> Hưng, Xà Phiên, Long Bình, Long Phú và thị trấn<br /> Trà Lồng.<br /> 2.1.2. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu<br /> Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản<br /> bằng cách dựa vào danh sách các hộ nuôi, sau đó<br /> rút thăm ngẫu nhiên không lặp lại từ danh sách lập<br /> để chọn ra các hộ cần điều tra. Số liệu thu thập bằng<br /> phương pháp phỏng vấn trực tiếp chủ hộ. Thời gian<br /> phỏng vấn được tiến hành vào năm 2011.<br /> 2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu<br /> Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để đánh<br /> giá 2 mô hình. Phương pháp kiểm định trung bình<br /> mẫu độc lập để kiểm định sự khác biệt của 2 mô<br /> hình về thu nhập, chi phí, doanh thu.<br /> Kiểm định trung bình mẫu độc lập: khi hai yếu<br /> tố nghiên cứu là biến định tính và định lượng. Kiểm<br /> định trung bình mẫu độc lập cho biết giá trị trung<br /> bình của một yếu tố thuộc vào hai nhóm độc lập<br /> có sự khác biệt hay không. Theo lý thuyết về kiểm<br /> định trung bình mẫu độc lập, kết quả xảy ra hai<br /> trường hợp:<br /> + Trường hợp 1: Nếu giá trị Sig. Trong kiểm<br /> định Levene’s nhỏ hơn 0,05 ta sẽ sử dụng kết quả<br /> kiểm định t ở phần phương sai không bằng nhau.<br /> Nếu p-value của giá trị t < 0,05 thì ta kết luận giá trị<br /> trung bình của yếu tố 2 nhóm là khác biệt có ý nghĩa<br /> với độ tin cậy α (α=95%) [4], [6].<br /> + Trường hợp 2: Nếu giá trị Sig. Trong kiểm<br /> định Levene’s >= 0,05 ta sẽ sử dụng kết quả kiểm<br /> định t ở phần phương sai bằng nhau. Nếu p-value<br /> của giá trị t < 0,05 thì ta kết luận giá trị trung bình<br /> của yếu tố 2 nhóm là khác biệt có ý nghĩa với độ tin<br /> cậy α (α=95%) [4], [6].<br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> 1. Kết quả so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tài chính<br /> tổng hợp của hai mô hình<br /> Qua phân tích và đánh giá kết quả áp dụng hai<br /> mô hình sản xuất của nông dân trên địa bàn huyện<br /> Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang ta có thể đưa ra kết luận<br /> rằng: hộ nông dân áp dụng mô hình sản xuất lúa<br /> thủy sản mang lại kết quả cao hơn so với mô hình<br /> sản xuất lúa đơn.<br /> Theo số liệu tại bảng 1 dưới đây, ta có kết<br /> quả nghiên cứu 302 hộ nông dân sản xuất lúa đơn<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 23<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 4/2014<br /> <br /> Doanh thu trung bình của hộ nông dân sản xuất<br /> và lúa thủy sản năm 2011 tại huyện Long Mỹ tỉnh<br /> lúa theo mô hình lúa thủy sản là 106.081.866 đồng/<br /> Hậu Giang cho kết quả hộ nông dân sản xuất lúa<br /> ha/năm cao hơn doanh thu trung bình của hộ nông<br /> theo mô hình lúa thủy sản có thu nhập trung bình<br /> dân sản xuất lúa đơn 98.032.315 đồng/ha/năm [3].<br /> 57.704.396 đồng/ha/năm cao hơn thu nhập trung<br /> Kết quả kiểm định sự bằng nhau của 2 phương sai,<br /> bình của mô hình lúa đơn là 39.838.296 đồng/<br /> giá trị Sig. trong kiểm định Levene’s Test của tổng<br /> ha/năm [3]. Giá trị Sig. trong kiểm định Levene’s<br /> doanh thu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2