Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
SO SÁNH KẾT QUẢ ĐẶT BI TRÒN VÀ BI CƠ ACRYLIC<br />
SAU CẮT BỎ NHÃN CẦU Ở TRẺ EM<br />
Nguyễn Công Kiệt*, Nguyễn Ngọc Châu Trang**, Trần Thị Minh Nguyệt**<br />
<br />
TÓMTẮT<br />
Mục tiêu: So sánh độ dung nạp củabi tròn và bi cơ Acrylic và vẻ thẩm mỹ của mắt khi đặt bi sau cắt bỏ<br />
nhãn cầu ở trẻ em.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng, tiền cứu. Nghiên cứu được thực hiện<br />
từ ngày 01/07/2010 đến ngày 01/7/2012.Các biến số được khảo sát bao gồm: tuổi, giới, nguyên nhân cắt bỏ<br />
nhãn cầu, kết quả hình dạng, kết quả chuyển động, kết quả dung nạp.<br />
Kết quả: Có 65 trường hợp CBNC trong đó có 33 trường hợp đặt bi tròn và 32 trường hợp đặt bi cơ.<br />
Tuổitrung bình cắt bỏ nhãn cầu ở trẻ em là 24,6 tháng, tỷ lệ nam: nữ là 1:1, nguyên nhân chủ yếu là ung<br />
thư nguyên bào võng mạc (87,7%). Kết quả về hình dạng giữa nhóm đặt bi tròn và bi cơ không có sự khác<br />
biệt. Kết quả chuyển động bi tròn tốt hơn bi cơ (p = 0,0074). Tỷ lệ thải bi tròn là 3,03%, tỷ lệ thải bi cơ là<br />
21,8%.<br />
Kết luận: Phẫu thuật đặt bi tròn sau CBNC ở trẻ em cho kết quả hình dạng, chuyển động và dung nạp<br />
của bi tròn tốt hơn bi cơ.<br />
Từ khóa: Cắt bỏ nhãn cầu, bi cơ, bi acrylic.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
COMPARE THE OUTCOME AND TOLERANCE OF ACRYLIC BASEBALL IMPLANT<br />
AND ACRYLIC INTERGATED IMPLANT AFTER ENUCLEATION IN CHILDREN.<br />
Nguyen Cong Kiet, Nguyen Ngoc Chau Trang, Tran Thi Minh Nguyet<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 - 2014: 24 - 28<br />
Purpose: To compare the cosmetic and tolerance of Acrylic baseball implant and Acrylic integrated implant<br />
after enucleation in children.<br />
Methods: This is a retrospective study of enucleation patients with Acrylic baseball implant and Acrylic<br />
integrated implant at the HCM eye hospital from July 1st 2010 to July 1st 2012. Demographic data, pathological<br />
diagnosis, cosmetic, motility, and postoperative complications.<br />
Results: Records of orbital implantation after enucleation performed by 2 surgeons on 65 patients (65 eyes).<br />
33 patients were implanted Acrylic baseball implants and 32 patients were implanted Acrylic integrated implants.<br />
Mean patient age was 24.6 months and the main pathology in indication was retinoblastoma. The outcome<br />
motility of Acrylic baseball implants was better than Acrylic integrated implants. Implant extrusion 3.03% (1/33)<br />
in Acrylic baseball implants and 21.8% in Acrylic integrated implants.<br />
Conclusions: Acrylic baseball implants had the cosmetic, motility and tolerance better than Acrylic<br />
integrated implants.<br />
Keywords: enucleation, acrylic baseball implant, acrylic integrated implant.<br />
<br />
* Bộ môn Mắt, Đại học Y Dược TP.HCM.<br />
** Bệnh viện Mắt TPHCM<br />
Tác giả liên lạc: BSCK2 Trần Thị Minh Nguyệt ĐT: 0903393454<br />
Email: tuanluong65@yahoo.com<br />
<br />
24<br />
<br />
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Cắt bỏ nhãn cầu lần đầu tiên được Bartisch<br />
mô tả vào năm 1583 và mãi đến hơn 300 năm<br />
sau, năm 1885 Mules và Frost đưa ra phương<br />
pháp cắt bỏ nhãn cầu và đặt vật độn vào hốc mắt<br />
với chất liệu lần đầu tiên được sử dụng là thủy<br />
tinh có dạng hình cầu để thay thế nhãn cầu được<br />
lấy đi. Từ đó cho đến nay, trên thế giới, các nhà<br />
nhãn khoa đã thay đổi các vật độn đặt vào hốc<br />
mắt với nhiều chất liệu khác nhau như:<br />
Hydroxyapatite, Acrylic, cao su, thủy tinh,<br />
PMMA(1,2,13,14,15)…. Song song với việc cải tiến về<br />
chất liệu thì hình dạng vật độn cũng thay đổi<br />
như: hình tròn, hình cầu, hình nón, … với mong<br />
muốn tái tạo, bù trừ lại thể tích nhãn cầu bị mất<br />
bằng một vật độn có tính ổn định lâu dài mang<br />
lại sự hài hòa cân đối cho khuôn mặt, giảm tỷ lệ<br />
các biến chứng, di chứng và giúp bệnh nhân dễ<br />
dàng hòa nhập trong cuộc sống. Từ năm 2008<br />
đến nay, khoa mắt nhi - Bệnh viện Mắt TP HCM<br />
đã tiến hành đặt vật độn hốc mắt ở những bệnh<br />
nhân cắt bỏ nhãn cầu với vật độn hốc mắt làm<br />
bằng chất liệu Acrylic với 2 hình dạng khác nhau<br />
là hình tròn –hay tên thông dụng còn gọi là “bi<br />
tròn” và hình mô phỏng, cải tiến từ vật độn<br />
Allen để các cơ vận nhãn luồn qua các khe của<br />
vật độn giúp tăng chuyển động của mắt giả–<br />
được gọi là implant gắn cơ và thời gian gần đây<br />
tên thông dụng thường được gọi là “bi cơ”. Vì<br />
vậy, để đánh giá về hiệu quả thẩm mỹ về hình<br />
dạng và chuyển động của mắt được đặt bi, tính<br />
dung nạp, các ưu và nhược điểm của từng loại<br />
bi, có sự khác biệt hay không khi đặt vào hốc<br />
mắt ở trẻ em của hai loại bi có cùng chất liệu<br />
Acrylic này, nên chúng tôi đã tiến hành nghiên<br />
cứu đề tài “So sánh kết quả đặt bi tròn và bi cơ<br />
Acrylic sau cắt bỏ nhãn cầu ở trẻ em”.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Cỡ mẫu<br />
Đây là nghiên cứu đầu tiên được thực hiện<br />
trên bệnh nhi, nên chúng tôi không có đủ dữ liệu<br />
để xác định cỡ mẫu. Vì số trường hợp cắt bỏ<br />
nhãn cầu ở bệnh nhi rất ít nên chúng tôi tiến<br />
hành nghiên cứu với cỡ mẫu là tất cả các trường<br />
hợp cắt bỏ nhãn cầu trong 2 năm từ 01/07/2010<br />
đến 01/ 07/2012 tại khoa Mắt Nhi, bệnh viện Mắt<br />
TP.HCM. Việc lựa chọn mắt đặt bi cơ hay bi tròn<br />
ngẫu nhiên theo nguyên tắc số chẵn, lẻ khi tung<br />
xúc xắc; số lẻ thì đặt bi cơ, số chẵn thì đặt bi tròn;<br />
việc này được thực hiện ngay trước lúc phẫu<br />
thuật. Các bệnh nhân trong lô nghiên cứu tái<br />
khám lúc 3 tháng, 6 tháng, 1 năm.<br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀNLUẬN<br />
Dịch tễ<br />
<br />
Biểu đồ 1. Phân bố tuổi bệnh nhi bị cắt bỏ nhãn cầu.<br />
- Độ tuổi cắt bỏ nhãn cầu ở trẻ em trung<br />
bình là 24,6 tháng trong đó nhỏ nhất là 1 tháng<br />
tuổi và lớn nhất là 12 tuổi 4 tháng.<br />
<br />
Nguyên Nhân CBNC<br />
<br />
Nguyên Coat's cắt bỏlồi củng mạc<br />
nhân Dãn nhãn cầu<br />
Bệnh<br />
1,5%<br />
87,8%<br />
<br />
9,2%<br />
1,5%<br />
<br />
Thử nghiệm lâm sàng, tiền cứu.<br />
<br />
Biểu đồ 2. Các nguyên nhân cắt bỏ nhãn cầu.<br />
<br />
Mắt<br />
<br />
25<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Kết quả thẩm mỹ của nhóm đặt bi tròn và nhóm đặt bi cơ<br />
Bề cao khe mi<br />
Bảng 1. Kết quả bề cao khe mi.<br />
Bề cao khe mi<br />
Tốt<br />
Khá<br />
Tạm<br />
Tổng cộng<br />
p<br />
<br />
3 tháng<br />
Bi tròn<br />
Bi cơ<br />
30 (90,9%)<br />
28 (87,6%)<br />
3 (9,1%)<br />
2 (6,2%)<br />
0 (0%)<br />
2 (6,2%)<br />
33 (100,0%)<br />
32 (100,0%)<br />
P = 0,6600<br />
<br />
6 tháng<br />
Bi tròn<br />
Bi cơ<br />
27 (81,8%)<br />
25 (78,1%)<br />
6 (18,2%)<br />
6 (18,8%)<br />
0 (0%)<br />
1 (3,1%)<br />
33 (100,0%)<br />
32 (100,0%)<br />
P = 0,7119<br />
<br />
1 năm<br />
Bi tròn<br />
Bi cơ<br />
24 (72,7%)<br />
20 (62,5%)<br />
8 (24,3%)<br />
10 (31,3%)<br />
1 (3,0%)<br />
2 (6,2%)<br />
33 (100,0%)<br />
32 (100,0%)<br />
P = 0,3817<br />
<br />
Hõm mi trên<br />
Bảng 2. Kết quả hõm mi trên.<br />
Hõm mi trên<br />
Tốt<br />
Khá<br />
Tạm<br />
Tổng cộng:<br />
p<br />
<br />
3 tháng<br />
<br />
6 tháng<br />
<br />
1 năm<br />
<br />
Bi tròn<br />
Bi cơ<br />
30 (90,9%)<br />
28 (87,6%)<br />
3 (9,1%)<br />
2 (6,2%)<br />
0 (0%)<br />
2 (6,2%)<br />
33 (100,0%)<br />
32 (100,0%)<br />
P = 0,6600<br />
<br />
Bi tròn<br />
Bi cơ<br />
27 (81,8%)<br />
25 (78,1%)<br />
6 (18,2%)<br />
6 (18,8%)<br />
0 (0%)<br />
1 (3,1%)<br />
33 (100,0%)<br />
32 (100,0%)<br />
P = 0,7119<br />
<br />
Bi tròn<br />
Bi cơ<br />
24 (72,7%)<br />
18 (56,3%)<br />
8 (24,3%)<br />
12 (37,5%)<br />
1 (3,0%)<br />
2 (6,2%)<br />
33 (100,0%)<br />
32 (100,0%)<br />
P = 0,1681<br />
<br />
6 tháng<br />
Bi tròn<br />
Bi cơ<br />
27 (81,8%)<br />
25 (78,1%)<br />
6 (18,2%)<br />
6 (18,8%)<br />
0 (0%)<br />
1 (3,1%)<br />
33 (100,0%)<br />
32 (100,0%)<br />
P = 0,7119<br />
<br />
1 năm<br />
Bi tròn<br />
Bi cơ<br />
22 (66,7%)<br />
16 (50,0%)<br />
10 (30,3%)<br />
13 (40,6%)<br />
1 (3,0%)<br />
3 (9,4%)<br />
33 (100,0%)<br />
32 (100,0%)<br />
P = 0,1762<br />
<br />
Hõm mi dưới<br />
Bảng 3. Kết quả mi dưới.<br />
Xệ mi dưới<br />
Tốt<br />
Khá<br />
Tạm<br />
Tổng cộng:<br />
p<br />
<br />
3 tháng<br />
Bi tròn<br />
Bi cơ<br />
30 (90,9%)<br />
28 (87,6%)<br />
3 (9,1%)<br />
2 (6,2%)<br />
0 (0%)<br />
2 (6,2%)<br />
33 (100,0%)<br />
32 (100,0%)<br />
P = 0,6600<br />
<br />
Kết quả vận động<br />
Bảng 4. Kết quả vận động.<br />
Vận động<br />
Tốt<br />
Khá<br />
Tạm<br />
Tổng cộng:<br />
p<br />
<br />
3 tháng<br />
<br />
6 tháng<br />
<br />
1 năm<br />
<br />
Bi tròn<br />
Bi cơ<br />
25 (75,8%)<br />
7 (21,9%)<br />
8 (24,3%)<br />
19 (59,4%)<br />
0 (0%)<br />
6 (18,7%)<br />
33 (100,0%)<br />
32 (100,0%)<br />
P = 0,0017<br />
<br />
Bi tròn<br />
Bi cơ<br />
16 (48,5%)<br />
3 (9,4%)<br />
11 (33,3%)<br />
14 (43,8%)<br />
6 (18,2%)<br />
15 (46,8%)<br />
33 (100,0%)<br />
32 (100,0%)<br />
P = 0,0006<br />
<br />
Bi tròn<br />
Bi cơ<br />
9 (27,3%)<br />
1 (3,1%)<br />
15 (45,5%)<br />
10 (31,3%)<br />
9 (27,2%)<br />
21 (65,6%)<br />
33 (100,0%)<br />
32 (100,0%)<br />
P = 0,0074<br />
<br />
nhiều lần các thao tác khi tiến hành phẫu<br />
thuật cắt bỏ nhãn cầu.<br />
<br />
Sự dung nạp giữa bi tròn và bi cơ<br />
Bảng 5. Tỉ lệ thải bi.<br />
Tỷ lệ thải bi tròn<br />
3,03% (1/33)<br />
<br />
Bảng 6. Nguyên nhân thải bi.<br />
<br />
Tỷ lệ thải bi cơ<br />
21,9% (7/32)<br />
P = 0,0218<br />
<br />
Bi tròn<br />
<br />
Theo rất nhiều tác giả như Sherman DD(12),<br />
Piest LK, Welsh GM, Jordan RD(6), Klapper<br />
RS(4) nêu rõ các yêu cầu và nhấn mạnh lặp đi<br />
<br />
Bi cơ<br />
<br />
26<br />
<br />
Nguyên nhân thải<br />
Di lệch gây hở bao tenon, kết mạc<br />
5 trường hợp lực căng cơ không đồng đều làm bi<br />
xoay<br />
1 trường hợp đứt cơ<br />
1 trường hợp tuột cơ<br />
<br />
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
- Tránh những thao tác thô bạo gây tổn<br />
thương thêm mô trong hốc mắt, cơ nâng mi, cơ<br />
vận nhãn, rách bao tenon và kết mạc.<br />
- Ở từng thì của phẫu thuật, đều phải kiểm<br />
tra lại tình trạng cầm máu, đặc biệt là cắt bỏ<br />
nhãn cầu ở trẻ em với phần lớn nguyên nhân<br />
là ung thư nguyên bào võng mạc thì kiểm tra<br />
tình trạng chảy máu là hết sức quan trọng. Tác<br />
giả Lương Thư Hà trong nghiên cứu đánh giá<br />
kết quả phẫu thuật đặt bi cơ sau phẫu thuật<br />
cắt bỏ nhãn cầu ghi nhận tỷ lệ biến chứng<br />
chảy máu là 9,6%.<br />
Tuy nhiên, đối những mắt đã bị teo nhãn,<br />
hệ thống máu cung cấp cho thị thần kinh bị<br />
tổn thương do đó sẽ ít chảy máu hơn những<br />
trường hợp khác. Nếu cần thiết hốc mắt có thể<br />
tái cầm máu lại bằng cách dùng gạc xốp,<br />
Surgicel, Oxycel và Gelfoam với thrombin tại<br />
chỗ. Trên thực tế, các trường hợp chúng tôi<br />
phẫu thuật cắt bỏ nhãn cầu ở trẻ em, chúng tôi<br />
kiểm soát tình trạng xuất huyết bằng cách:<br />
+ Thì cắt buông cơ, chúng tôi đều đốt cầm<br />
máu đối với từng cơ.<br />
+ Thì đẩy nhãn cầu ra khỏi hốc mắt, chúng<br />
tôi đã dùng thêm 6 đến 8 ml thuốc tê có pha<br />
Adrenaline để gia tăng tác dụng cầm máu khi cắt<br />
bỏ nhãn cầu.<br />
+ Sau khi cắt nhãn cầu, chúng tôi còn dùng<br />
thêm thỏi đá lạnh để vào đỉnh hốc mắt và<br />
dùng hơi lạnh để giúp kiểm soát tốt chảy máu<br />
trong hốc mắt. Khi tiến hành để thỏi đá lạnh<br />
vào đỉnh hốc mắt tránh thao tác thô bạo ấn đè<br />
vào hốc mắt có thể gây tổn thương bao tenon,<br />
mô hốc mắt và quan trọng là cơ vận nhãn. Đối<br />
với trẻ em, các cơ vận nhãn rất mỏng vì vậy<br />
chỉ cần thao tác mạnh bạo một chút cũng có<br />
thể gây xước và rách cơ vận nhãn. Điều này có<br />
thể làm cho phẫu thuật đặt bi thất bại như: đối<br />
với bi tròn gây toạt cơ làm di lệch bi, đối với bi<br />
cơ làm lực căng các cơ không đồng đều làm bi<br />
xoay trong hốc mắt có thể dẫn đến thải bi.<br />
+ Sau khi đặt khuôn chúng tôi băng ép 24h<br />
liên tục tránh tình trạng xuất huyết lại, đặc<br />
<br />
Mắt<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
biệt xuất huyết lại ở trẻ em dễ dàng gây thải bi<br />
và cùng đồ nhanh chóng bị biến dạng.<br />
Chúng tôi nhận thấy, cắt bỏ nhãn cầu ở trẻ<br />
em ngoài các thao tác yêu cầu trong phẫu<br />
thuật thì yêu cầu phẫu thuật phải nhẹ nhàng,<br />
tỉ mỉ, kiểm soát thật kĩ từng mm trên phẫu<br />
trường.<br />
- Thì đưa bi vào hốc mắt: đối với bi tròn<br />
phải dùng dụng cụ đưa bi vào hốc mắt để đưa<br />
bi vào thật sâu và đúng đỉnh hốc mắt. Đối với<br />
bi cơ thì không có dụng cụ đưa bi mà các cơ<br />
vận nhãn phải luồn qua khe của bi và kéo bi<br />
xuống đỉnh hốc mắt. Ngoài ra, đối với trẻ em<br />
dưới 4 tuổi có những trường hợp cơ chúng tôi<br />
nhận thấy kích thước các cơ không đồng đều<br />
với nhau, có những cơ rất mỏng, yếu do đó<br />
khi khâu nối lại với nhau thì đối với bi tròn dễ<br />
gây xé toạt cơ di lệch ra khỏi vị trí trung tâm,<br />
đối với bi cơ dễ gây kéo căng và đứt cơ. Do đó<br />
cần phải khâu cơ cẩn thận, nhẹ nhàng để tránh<br />
làm tổn thương cơ vận nhãn.<br />
- Thì đóng tenon, kết mạc: đóng tenon phải<br />
đúng 2 lớp. Đối với kết mạc chúng ta phải tiết<br />
kiệm khâu từng mm kết mạc để đảm bảo cùng<br />
đồ đủ sâu, rộng rãi để đặt mắt giả. Khi khâu<br />
tránh để kết mạc cuộn vào tenon gây hình<br />
thành nang kết mạc.<br />
Như vậy, sau khi tiến hành nghiên cứu<br />
trên 65 bệnh nhi cắt bỏ nhãn cầu với thời gian<br />
là 1 năm theo dõi trong đó có 33 trường hợp<br />
đặt bi tròn và 32 trường hợp đặt bi cơ chúng<br />
tôi nhận thấy:<br />
- Về chất liệu chúng tôi sử dụng chất liệu<br />
Acrylic cho cả hai loại bi, là chất liệu có tính<br />
dung nạp khá tốt và tỷ lệ thải cũng khá thấp<br />
hơn so với các chất liệu khác. Đồng thời, chất<br />
liệu này cũng phù hợp với điều kiện kinh tế<br />
nước ta do đó chất liệu này là lựa chọn tốt cho<br />
bệnh nhi hiện nay.<br />
- Về hình dạng, chúng tôi so sánh tỷ lệ thải<br />
giữa bi tròn và bi cơ. Chúng tôi nhận thấy<br />
hình dạng bi tròn khi đặt vào hốc mắt trẻ em<br />
<br />
27<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
có tính ổn định và dung nạp tốt hơn hình<br />
dạng của bi cơ.<br />
- Về kích thước vật độn: bi tròn có đủ kích<br />
thước phù hợp cho hốc mắt trẻ em từ 14, 16, 18<br />
mm. Trong khi bi cơ ở bệnh viện Mắt kích cỡ<br />
nhỏ nhất là 15mm (quá lớn so với trẻ dưới 1<br />
tuổi), vì vậy nên dùng bi tròn cho bệnh nhi nhỏ<br />
tháng tuổi.<br />
- Về kỹ thuật phẫu thuật: đối với kỹ thuật<br />
phẫu thuật đặt bi tròn thì bi có dụng cụ đưa bi dễ<br />
dàng vào sâu đỉnh hốc mắt. Trong khi đặt bi cơ<br />
phụ thuộc nhiều vào khả năng kỹ thuật của<br />
phẫu thuật viên. Phẫu thuật viên phải có nhiều<br />
kinh nghiệm để lấy cơ vận nhãn nguyên vẹn,<br />
tránh làm rách, làm xước cơ vận nhãn, khâu nối<br />
cơ phải tạo lực căng đồng đều để bi áp đúng vào<br />
đỉnh hốc mắt. Thêm vào đó, hốc mắt bệnh nhi<br />
trong nghiên cứu chúng tôi tỷ lệ dưới 2 tuổi<br />
chiếm 50% mà như chúng ta đã biết thể tích hốc<br />
mắt trẻ 4 tuổi chỉ bằng 70% thể tích hốc mắt<br />
người trưởng thành) do đó phẫu thuật viên<br />
chúng tôi rất khó kiểm soát sự cân đối, thăng<br />
bằng đối với hình dạng của bi cơ khi đặt vào hốc<br />
mắt và giữa cơ vận nhãn với nhau.<br />
Trong khi đó, theo nghiên cứu của tác giả<br />
Lương Thư Hà(10) thực hiện gắn bi cơ cho 73<br />
bệnh nhân và theo dõi trong 1 năm không ghi<br />
nhận trường hợp nào bị thải bi. Như vậy, do<br />
đặc điểm hốc mắt của trẻ còn nhỏ, cơ vận<br />
nhãn chưa phát triển đầy đủ, thao tác thực<br />
hiện gắn bi cơ đòi hỏi kỹ thuật phức tạp nên<br />
không thể áp dụng đúng kỹ thuật nhất là trên<br />
bệnh nhi có thể là nguyên nhân gây thải bi cơ<br />
nhiều.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, chúng tôi<br />
nhận thấy với những đặc tính ổn định của bi<br />
tròn thì đối với trẻ em và đặc biệt là trẻ dưới 4<br />
tuổi với hốc mắt nhỏ, chỉ bằng 70% thể tích<br />
<br />
28<br />
<br />
hốc mắt người trưởng thành nên đặt bi tròn.<br />
Đối với những trẻ lớn hơn, hốc mắt to hơn, các<br />
cơ vận nhãn có kích thước đồng đều hơn có<br />
thể lựa chọn đặt bi cơ hay bi tròn.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
6.<br />
<br />
7.<br />
8.<br />
<br />
9.<br />
10.<br />
<br />
11.<br />
<br />
12.<br />
<br />
13.<br />
14.<br />
<br />
15.<br />
<br />
Christmas JN (1998). “Intraorbital Implants after enucleation<br />
and their complications”. Arch Ophthalmology. 116: 1199-1203.<br />
Christmas JN (2000). “Evaluation of efficacy and<br />
complications: Primary pediatric orbital implants after<br />
enucleation”. Arch Ophthalmology. 118: 503-506.<br />
Gunton BK, Nelson BL (2005). Harley‘s Pediatric Ophthalmology:<br />
Neonatal ophthalmology: Ocular development in childhood. 5<br />
edition, chapter 2: 52-60.<br />
Jordan RD, Klapper RS (2011). Smith and Nesi’s Ophthamic<br />
plastic and reconstructive surgery: Enucleation, evisceration,<br />
secondary orbital implantation. Springer science. 3 edition,<br />
chapter 68: 1105-1173.<br />
Jordan RD (2012). Surgical anatomy of ocular adnexa: Orbital<br />
connective tissue. Oxford University Press. Chapter 3: 95-108.<br />
Jordan RD (2005).”Anophthamic orbital implants: current<br />
concepts and controveries”. Comprehensive ophthalmology. 6(6):<br />
287-295.<br />
Kaltreider AS (1998). “Soket reconstruction”. Ophthalmic<br />
Sugery. Chapter 97: 1589-1605.<br />
Kaltreider AS, Peake RL, Cater TB (2001). “Pediatric<br />
enucleation: Analysis of volume replacement”. Arch<br />
Ophthalmol. 119: 379-384.<br />
Leatherbarrow B (2011). Oculoplastic Surgery: Enucleation and<br />
evisceration. Second edition: 479-530.<br />
Lương Thư Hà (2007). “Đánh giá kết quả phẫu thuật gắn cơ<br />
vào implant hốc mắt chất liệu Acrylic”. Y học thành phố Hồ Chí<br />
Minh. Tập 11, phụ bản số 3: 7-11.<br />
Michael H (2004). “Anatomy of humman eye/anophthalmic<br />
socket: a review for ocularist”. Journal of Ophthalmic Prosthetic:<br />
51-65.<br />
Sherman DD (1998). Ophthamic Surgery: Current techniques of<br />
enucleation and evisceration. Springer science Chapter 96: 15651598.<br />
Shome D (2011). “Implant and prosthetic motility”.<br />
Orbit/Plastic Surgery Session II: 378-387.<br />
Shome D (2010). “Implant and prothesis movement after<br />
enucleation: a randomized controlled trial”. Ophthalmology.<br />
117(8): 1638-1644.<br />
Vickie L (2000). “Exposure of primary orbital implants in<br />
postenucleation retinoblastoma patients”. American Academy of<br />
Ophthalmology. Elsevier Science Inc, 107(5): 940-945.<br />
<br />
Ngày nhận bài báo:<br />
<br />
14/11/2013<br />
<br />
Ngày phản biện, nhận xét bài báo:<br />
<br />
15/11/2013<br />
<br />
Ngày bài báo được đăng:<br />
<br />
05/01/2014<br />
<br />
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt<br />
<br />