TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015<br />
<br />
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGHỀ NGHIỆP CỦA<br />
NGƢỜI BÁN LẺ THUỐC TẠI CÁC CƠ SỞ BÁN LẺ THUỐC<br />
ĐẠT TIÊU CHUẨN GPP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI<br />
Trịnh Hồng Minh*; Phạm Đình Luyến**; Phan Văn Bình***<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: khảo sát và so sánh thực trạng hoạt động nghề nghiệp của ngƣời bán lẻ thuốc là<br />
dƣợc sỹ đại học (DSĐH) và dƣợc sỹ trung cấp (DSTC) tại các cơ sở đã đạt tiêu chuẩn GPP.<br />
Phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: tổng hợp 6 hoạt động nghề nghiệp của<br />
180 ngƣời bán lẻ thuốc không đúng theo các quy định trong tiêu chuẩn GPP của 32 DSĐH<br />
tại nhà thuốc là 65,4% và 148 DSTC tại quầy thuốc 75,3%, có sự khác biệt không có ý nghĩa<br />
thống kê (p > 0,05), tỷ lệ thực hiện trong 6 hoạt động nhƣ sau:<br />
- Hoạt động bán thuốc không theo đơn đối với bệnh đơn giản: DSĐH là 61,6% và DSTC 73,2%.<br />
- Hoạt động bán thuốc trong bệnh phải có chẩn đoán của thầy thuốc: DSĐH 65,6% và DSTC 86,5%.<br />
- Hoạt động bán thuốc theo đơn: DSĐH 61,9% và DSTC 71,1%.<br />
- Hoạt động bán đúng giá thuốc đã niêm yết: DSĐH 43,7% và DSTC 58,1%.<br />
- Hoạt động thực hiện bao bì đựng thuốc: DSĐH 96,6% và DSTC 98,3%.<br />
- Một số hoạt động nghề nghiệp khác: DSĐH 63,1% và DSTC 64,7%.<br />
Kết luận:<br />
- Đã xác định nguyên nhân tác động đến kết quả thực hiện các hoạt động nghề nghiệp của<br />
ngƣời bán lẻ thuốc.<br />
- Can thiệp để nâng cao hoạt động nghề nghiệp của ngƣời bán lẻ thuốc.<br />
* Từ khóa: Cơ sở bán lẻ thuốc; Hoạt động nghề nghiệp; Dƣợc sỹ.<br />
<br />
Status of the Professional Activities of Drug Retailers in Contravention<br />
of the GPP Standard Pharmacies<br />
Summary<br />
Objectives: Survey and compare the status of the professional activities of retail medicine<br />
graduated level pharmacists and pharmacists intermediate in the base has GPP standard. Method:<br />
Cross-sectional descriptive study. Results: Synthesis of six professional activities of 180 drug<br />
retailers in contravention of the provisions of the GPP standard of 32 graduated level pharmacists in<br />
pharmacies were 65.4% and the 148 intermediate pharmacists in Chemist’s counter were 75.3%,<br />
but the difference is not statistically significant (p > 0.05), the ratio of the six activities as follows:<br />
- Activities selling prescription drugs in patients simple: the graduated level pharmacists were<br />
61.6% and the intermediate pharmacists were 73.2%.<br />
* Trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai<br />
** Trường Đại học Y - Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
*** Học viện Quân y<br />
Người phản hồi (Corresponding): Trịnh Hồng Minh (hongminh@cyd.edu.vn)<br />
Ngày nhận bài: 12/02/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 13/03/2015<br />
Ngày bài báo được đăng: 31/03/2015<br />
<br />
15<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015<br />
- Sale of drugs in disease activity must be diagnosed by a physician: the graduated level<br />
pharmacists were 65.6% and the intermediate pharmacists were 86.5%.<br />
- Activity prescription drug sales: the graduated level pharmacists were 61.9% and intermediate<br />
pharmacists 71.1%.<br />
- Activities to sell at the prices listed drugs: the graduated level pharmacists were 43.7% and<br />
intermediate pharmacists 58.1%.<br />
- Activities performed packing of medicines: the graduated level pharmacists were 96.6%<br />
and intermediate pharmacists 98.3%.<br />
- Some other professional activities: the graduated level pharmacists were 63.1% and intermediate<br />
pharmacists 64.7%.<br />
Conclusion: From research results, we suggested:<br />
- Identify the causes affecting the results of the professional activities of drug retailers.<br />
- Interventions to enhance the professional activities of drug retailers.<br />
* Key words: Drug retail establishments; Professional activities; Phamarcist.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Hoạt động bán lẻ thuốc là một lĩnh vực<br />
kinh doanh đặc biệt, đóng vai trò quan<br />
trọng trong hoạt động của Ngành Y tế.<br />
Việc thực hiện tiêu chuẩn GPP là một quy<br />
định bắt buộc đối với loại hình nhà thuốc<br />
và quầy thuốc. Tính đến tháng 06 - 2014,<br />
đã có 215 nhà thuốc và 1.086 quầy thuốc<br />
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đƣợc cấp giấy<br />
chứng nhận đạt tiêu chuẩn GPP [6].<br />
Các cơ sở bán lẻ thuốc đạt tiêu chuẩn<br />
GPP về cơ bản đã đạt đƣợc những tiêu<br />
chí về cơ sở vật chất và nhân sự. Trong<br />
các tiêu chí của tiêu chuẩn GPP, tiêu chí<br />
về hoạt động nghề nghiệp của ngƣời bán<br />
lẻ thƣờng không ổn định và khó đánh giá,<br />
đây là tiêu chí quan trọng đảm bảo sử<br />
dụng thuốc đạt mục tiêu an toàn, hợp lý,<br />
hiệu quả đƣợc quy định trong “Chiến lƣợc<br />
Quốc gia phát triển Ngành Dƣợc Việt<br />
Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn<br />
đến năm 2030” [2]. Vì vậy, chúng tôi tiến<br />
hành nghiên cứu nhằm:<br />
- Khảo sát thực trạng hoạt động nghề<br />
nghiệp của những người bán lẻ thuốc tại<br />
các cơ sở đã đạt GPP.<br />
16<br />
<br />
- So sánh kết quả hoạt động nghề nghiệp<br />
của những người bán lẻ thuốc là DSĐH và<br />
DSTC tại các cơ sở đạt tiêu chuẩn GPP.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
Ngƣời bán lẻ thuốc là DSĐH và DSTC<br />
tại các nhà thuốc và quầy thuốc đã đạt<br />
tiêu chuẩn GPP tại thời điểm nghiên cứu.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
* Cỡ mẫu:<br />
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu trong<br />
thống kê với quần thể hữu hạn:<br />
2<br />
<br />
1301.1,96 0,16 (0,84)<br />
671,7<br />
n=<br />
=<br />
= 178 ngƣời<br />
2<br />
2<br />
1301.0,05 + 1,96 0,16 (0,84) 3,768<br />
<br />
Trong đó:<br />
- n: 1.301 (số nhà thuốc và quầy thuốc<br />
đã đƣợc cấp giấy chứng nhận GPP) [6].<br />
- p: tỷ lệ lƣu hành; theo số liệu thanh,<br />
kiểm tra, tỷ lệ vi phạm trong hoạt động bán<br />
lẻ thuốc năm 2013 là 15,6%, chọn p = 0,16 [7].<br />
Tính theo số cơ sở đã đƣợc cấp giấy<br />
chứng nhận đạt tiêu chuẩn GPP tại thời điểm<br />
nghiên cứu, chúng tôi làm tròn 180 ngƣời,<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015<br />
<br />
gồm: 32 DSĐH tại nhà thuốc và 148 DSTT<br />
tại quầy thuốc.<br />
<br />
+ Hoạt động bán thuốc không theo đơn<br />
trong bệnh đơn giản.<br />
<br />
- Địa điểm nghiên cứu: tại các cơ sở<br />
bán lẻ đã đạt tiêu chuẩn GPP trên địa bàn<br />
tỉnh Đồng Nai đã đƣợc chọn theo danh<br />
sách của Sở Y tế Đồng Nai.<br />
<br />
+ Hoạt động bán thuốc trong bệnh phải<br />
có chẩn đoán của thầy thuốc.<br />
+ Hoạt động bán thuốc theo đơn.<br />
+ Hoạt động niêm yết giá thuốc và bán<br />
đúng giá niêm yết.<br />
<br />
- Thời gian nghiên cứu: tháng 8 đến<br />
9 - 2014.<br />
* Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô<br />
tả cắt ngang, kết hợp nghiên cứu định tính<br />
và định lƣợng [3].<br />
<br />
+ Hoạt động thực hiện bao bì đựng thuốc.<br />
+ Một số hoạt động nghề nghiệp khác.<br />
<br />
* Phương pháp thu thập số liệu: dùng<br />
bảng kiểm quan sát không công khai,<br />
phƣơng pháp đóng vai.<br />
<br />
- Phân tích và xử lý số liệu: sử dụng<br />
phần mềm SPSS 18.0 [4] có so sánh kết<br />
quả thực hiện giữa hai nhóm bằng phép<br />
kiểm chi bình phƣơng cho từng cặp số<br />
liệu, với p = 0,05, độ tự do = 1.<br />
<br />
- Các chỉ số nghiên cứu: tỷ lệ (%) thực<br />
hiện không đúng các quy định về hoạt động<br />
nghề nghiệp của ngƣời bán lẻ thuốc tại<br />
các cơ sở bán lẻ theo tiêu chuẩn GPP [1]:<br />
<br />
+ p < 0,05: số liệu khác biệt có ý nghĩa<br />
thống kê.<br />
+ p > 0,05: số liệu khác biệt chƣa có ý<br />
nghĩa thống kê [5].<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
1. Kết quả thực hiện các chỉ số trong hoạt động bán thuốc không theo đơn<br />
đối với bệnh đơn giản.<br />
Bán thuốc không theo đơn là một hoạt động nghề nghiệp thƣờng quy nhất của ngƣời<br />
bán lẻ thuốc. Có rất nhiều tình huống bán thuốc không theo đơn tại một cơ sở bán lẻ<br />
thuốc. Trong nghiên cứu này, nhóm quan sát lựa chọn tình huống mua thuốc không<br />
theo đơn trong bệnh đơn giản là mua 01 ngày thuốc cho ngƣời lớn bị ho, sốt, sổ mũi.<br />
Khi tiến hành đóng vai, ngƣời đóng vai thực hiện mua thuốc và ghi chép lại những<br />
hoạt động của ngƣời bán trong khi tiến hành mua thuốc. Kết quả tổng hợp tỷ lệ những<br />
ngƣời bán lẻ không thực hiện các quy định theo tiêu chuẩn GPP trong tình huống này<br />
đƣợc trình bày trong bảng 1.<br />
Bảng 1: Kết quả khảo sát ngƣời bán lẻ không thực hiện đúng các quy định khi bán<br />
thuốc không theo đơn trong bệnh đơn giản.<br />
DSĐH (32)<br />
<br />
n<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
n<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
KIỂM CHI<br />
BINH<br />
PHƢƠNG<br />
<br />
6<br />
<br />
10,8<br />
<br />
36<br />
<br />
24,3<br />
<br />
p < 0,05<br />
<br />
Mua thuốc cho ai, bao nhiêu tuổi.<br />
<br />
8<br />
<br />
25<br />
<br />
71<br />
<br />
48<br />
<br />
p < 0,05<br />
<br />
Khai thác bệnh lý khác.<br />
<br />
8<br />
<br />
25<br />
<br />
100<br />
<br />
67,6<br />
<br />
p < 0,05<br />
<br />
NỘI DUNG KHẢO SÁT<br />
<br />
Khai thác thông tin về triệu chứng bệnh.<br />
<br />
DSTC (148)<br />
<br />
Khai thác thông tin về ngƣời dùng thuốc<br />
<br />
17<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015<br />
Tƣ vấn và thông báo cho ngƣời mua những nội dung:<br />
Lựa chọn thuốc phù hợp nhu cầu điều trị và<br />
khả năng tài chính<br />
<br />
32<br />
<br />
100<br />
<br />
148<br />
<br />
100<br />
<br />
p > 0,05<br />
<br />
Hƣớng dẫn cách dùng thuốc<br />
<br />
5<br />
<br />
15,6<br />
<br />
39<br />
<br />
26,4<br />
<br />
p > 0,05<br />
<br />
Cung cấp thông tin về thuốc cho ngƣời mua<br />
<br />
27<br />
<br />
84,4<br />
<br />
142<br />
<br />
95,9<br />
<br />
p < 0,05<br />
<br />
Cách thức hƣớng dẫn dùng thuốc bằng lời<br />
(có bao bì ngoài) và viết (không có bao bì ngoài)<br />
<br />
28<br />
<br />
87,5<br />
<br />
143<br />
<br />
96,6<br />
<br />
p < 0,05<br />
<br />
Thực hiện một số quy định khác khi bán thuốc không theo đơn<br />
Bán thuốc thuộc nhóm kê đơn<br />
<br />
32<br />
<br />
100<br />
<br />
148<br />
<br />
100<br />
<br />
p > 0,05<br />
<br />
Lƣu trữ thông tin bệnh nhân sau khi bán thuốc.<br />
<br />
32<br />
<br />
100<br />
<br />
148<br />
<br />
100<br />
<br />
p > 0,05<br />
<br />
Tổng hợp kết quả những tiêu chí không thực<br />
hiện đúng quy định về bán thuốc không theo<br />
đơn trong bệnh đơn giản<br />
<br />
19,7<br />
<br />
61,6<br />
<br />
108,3<br />
<br />
73,2<br />
<br />
p > 0,05<br />
<br />
Trong từng hoạt động của quá trình bán thuốc không theo đơn trong bệnh đơn giản,<br />
một số hoạt động khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa DSĐH tại các nhà thuốc và DSTT<br />
tại quầy thuốc (có 5 nội dung khác biệt và 4 nội dung không khác biệt). Tỷ lệ thực hiện<br />
không đúng các quy định về bán thuốc không theo đơn trong bệnh đơn giản của<br />
DSĐH tại nhà thuốc là 61,6% và DSTC tại các quầy thuốc là 73,2%, DSĐH thực hiện<br />
đúng các quy định trong hoạt động bán thuốc không theo đơn cao hơn so với DSTC,<br />
sự khác biệt này kh«ng có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br />
2. Kết quả thực hiện các chỉ số trong hoạt động bán thuốc trong bệnh phải có<br />
chẩn đoán của thầy thuốc.<br />
Trong tình huống ngƣời lớn bị đau thắt ngực bên trái, phải có chẩn đoán của thầy thuốc<br />
mới đƣợc sử dụng thuốc, ngƣời bệnh đã đi khám bệnh và có kết luận mắc bệnh tim.<br />
Kết quả thực hiện những quy định trong tình huống này đƣợc trình bày trong bảng 2.<br />
Bảng 2: Kết quả khảo sát ngƣời bán lẻ không thực hiện đúng quy định từ chối bán<br />
thuốc trong bệnh phải có chẩn đoán của thầy thuốc.<br />
DSĐH (32)<br />
<br />
DSTC (148)<br />
<br />
NỘI DUNG KHẢO SÁT<br />
<br />
n<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
n<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
Có từ chối bán thuốc<br />
<br />
11<br />
<br />
34,4<br />
<br />
20<br />
<br />
13,5<br />
<br />
Không từ chối bán thuốc<br />
<br />
21<br />
<br />
65,6<br />
<br />
128<br />
<br />
86,5<br />
<br />
Bán thuốc thuộc nhóm tim mạch và có<br />
hƣớng dẫn đi khám bệnh<br />
<br />
13<br />
<br />
61,9<br />
<br />
31<br />
<br />
24,2<br />
<br />
Bán thuốc thuộc các nhóm khác và không<br />
hƣớng dẫn đi khám bệnh<br />
<br />
8<br />
<br />
KIỂM CHI<br />
BÌNH<br />
PHƢƠNG<br />
<br />
p < 0,05<br />
<br />
18<br />
<br />
p < 0,05<br />
38,1<br />
<br />
97<br />
<br />
75,8<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015<br />
<br />
Trong hoạt động bán thuốc, khi tình huống bệnh lý cần phải có chẩn đoán của thầy<br />
thuốc, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) giữa DSĐH và DSTC. Tỷ lệ thực<br />
hiện không đúng quy định về từ chối bán thuốc trong tình huống bệnh lý phải có chẩn<br />
đoán của thầy thuốc của DSĐH tại nhà thuốc là 65,6% và của DSTC tại quầy thuốc<br />
là 86,5%, DSĐH thực hiện đúng các quy định trong hoạt động bán thuốc trong bệnh<br />
phải có chẩn đoán của thầy thuốc cao hơn so với DSTC, khác biệt có ý nghĩa thống kê<br />
(p < 0,05). Kết quả bán các nhóm thuốc trong tình huống này cũng cho thấy khả năng<br />
chuyên môn của ngƣời bán còn hạn chế. Do đó, đã bán những nhóm thuốc không liên<br />
quan đến tình trạng bệnh lý của bệnh nhân, đặc biệt những bệnh liên quan đến tim,<br />
huyết áp, đƣờng huyết.<br />
3. Kết quả thực hiện các chỉ số trong hoạt động bán thuốc theo đơn.<br />
Bán thuốc theo đơn chiếm một tỷ lệ nhất định trong hoạt động của ngƣời bán lẻ. Để<br />
khảo sát hoạt động này, tình huống đƣợc xây dựng là mua một ngày thuốc theo đơn<br />
(đơn này đã quá hạn mua thuốc tính từ ngày kê đơn gần 01 tháng và có sửa chữa đơn).<br />
Bảng 3: Kết quả khảo sát ngƣời bán lẻ không thực hiện đúng các quy định khi bán<br />
thuốc theo đơn.<br />
DSĐH (32)<br />
NỘI DUNG KHẢO SÁT<br />
<br />
DSTC (148)<br />
<br />
KIỂM CHI<br />
BÌNH<br />
PHƢƠNG<br />
<br />
n<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
%<br />
<br />
Kiểm tra đơn thuốc trƣớc khi bán (phát hiện sai sót)<br />
<br />
31<br />
<br />
96,9<br />
<br />
148<br />
<br />
100<br />
<br />
p > 0,05<br />
<br />
Khi bán xong đơn phải ghi chép vào sổ để theo dõi<br />
<br />
32<br />
<br />
100<br />
<br />
148<br />
<br />
100<br />
<br />
p > 0,05<br />
<br />
Hƣớng dẫn ngƣời mua về cách sử dụng thuốc, nhắc nhở<br />
ngƣời mua thực hiện đúng đơn thuốc<br />
<br />
23<br />
<br />
71,9<br />
<br />
87<br />
<br />
58,8<br />
<br />
p < 0,05<br />
<br />
Kiểm tra đối chiếu trƣớc khi giao thuốc cho ngƣời mua<br />
<br />
7<br />
<br />
21,9<br />
<br />
30<br />
<br />
20,3<br />
<br />
p > 0,05<br />
<br />
Bán đúng thuốc trong đơn (hoạt chất, hàm lƣợng)<br />
<br />
3<br />
<br />
9,4<br />
<br />
39<br />
<br />
26,4<br />
<br />
p > 0,05<br />
<br />
Khi bán khác tên thuốc trong đơn phải hỏi ngƣời<br />
mua thuốc<br />
<br />
1<br />
<br />
33,3<br />
<br />
36<br />
<br />
92,3<br />
<br />
p < 0,05<br />
<br />
Bán khác tên thuốc trong đơn nhƣng đúng thuốc, đúng<br />
hàm lƣợng<br />
<br />
3<br />
<br />
100<br />
<br />
39<br />
<br />
100<br />
<br />
p > 0,05<br />
<br />
71,1<br />
<br />
p < 0,05<br />
<br />
Tổng hợp kết quả những tiêu chí không thực hiện đúng<br />
các quy định về bán thuốc theo đơn.<br />
<br />
61,9<br />
<br />
Từng hoạt động trong quá trình bán thuốc theo đơn, một số nội dung kh¸c biệt có<br />
ý nghĩa thống kê giữa ngƣời bán thuốc trình độ đại học và ngƣời bán thuốc trình độ<br />
trung cấp (02 nội dung khác biệt và 05 nội dung không khác biệt). Hầu hết các nội dung<br />
này đều thực hiện chƣa tốt. Tỷ lệ không thực hiện đúng các quy định trong hoạt động<br />
19<br />
<br />