intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng hoạt động chuyên ngành giải phẫu bệnh của 8 tỉnh miền núi phía Bắc

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

12
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Thực trạng hoạt động chuyên ngành giải phẫu bệnh của 8 tỉnh miền núi phía Bắc trình bày khảo sát sơ bộ thực trạng hoạt động của chuyên ngành GPB 8 tỉnh miền núi phía bắc: Thái Nguyên, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Hà Giang, Bắc Cạn, Bắc Giang, Sơn La và Vĩnh Phúc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng hoạt động chuyên ngành giải phẫu bệnh của 8 tỉnh miền núi phía Bắc

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CỦA 8 TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC Đoàn Văn Khương1, Lê Phong Thu2 và cộng sự 42 TÓM TẮT Background: All provinces and cities have Các tỉnh thành đều có cơ sở giải phẫu bệnh pathology department, that have different (GPB), các cơ sở GPB ở các tỉnh có sự khác personnel and equipment. Objective: nhau về nhân lực cũng như trang thiết bị. Mục Preliminary survey on the status active of tiêu: Khảo sát sơ bộ thực trạng hoạt động của pathology department in 8 northern mountainous chuyên ngành GPB 8 tỉnh miền núi phía bắc: provinces: Thai Nguyen, Lang Son, Tuyen Thái Nguyên, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Hà Quang, Ha Giang, Bac Can, Bac Giang, Son La Giang, Bắc Cạn, Bắc Giang, Sơn La và Vĩnh and Vinh Phuc. Objects and methods: A cross- Phúc. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt sectional description of the actual situation of ngang thực trạng hoạt động chuyên ngành GPB 8 pathological activities in the 8 provinces above. tỉnh trên. Kết quả: Có 21 cơ sở GPB với 42 bác Results: There are 21 pathology departments sỹ (BS), 67 kỹ thuật viên (KTV), số lượng trang with 42 doctors, 67 technicians, the number of thiết bị, mẫu bệnh phẩm xét nghiệm được thực equipment, samples tested were carried out in hiện các tỉnh khác nhau. Kết luận: Nhân lực, cơ different provinces. Conclusion: Human sở vật chất và hoạt động chuyên môn GPB của resources, facilities and pathology activities of các tỉnh không đồng đều và có nhiều đặc thù the provinces are uneven and have many unique riêng. characteristics. Từ khóa: Thực trạng, nhân lực, giải phẫu Keywords: Current status, human resources, bệnh, trang thiết bị, tuyến tỉnh. pathology, equipment, provincial level. SUMMARY I. ĐẶT VẤN ĐỀ CURRENT SITUATION OF Theo quy chế bệnh viện, Khoa Giải phẫu PATHOLOGICAL ACTIVITIES OF 8 bệnh (GPB) là cơ sở làm các xét nghiệm mô NORTHERN MOUNTAINOUS bệnh học (MBH), tế bào (TB) bệnh học, PROVINCE khám nghiệm tử thi và siêu cấu trúc [4]. Tuy nhiên, trên thực tế, các cơ sở GPB tuyến tỉnh hầu hết không thực hiện được tất cả các xét 1 TS.BS. Trưởng Khoa Ung bướu Bệnh viện C nghiệm này. Các xét nghiệm tối thiểu như Thái Nguyên TB chọc hút, TB cổ tử cung (CTC), đặc biệt 2 TS. BS. Trưởng Bộ môn Giải phẫu bệnh, Đại là các xét nghiệm MBH là những xét nghiệm học Y Dược Thái Nguyên cơ bản nhất của chuyên nghành GPB. Cũng Chịu trách nhiệm chính: Đoàn Văn Khương theo quy chế bệnh viện thì các bệnh viện Email: khuongsongcong@gmail.com tuyến tỉnh phải có Khoa GPB nhưng trên Ngày nhận bài: 30.09.2022 thực tế có thể chỉ là đơn vị ghép với khoa Ngày phản biện: 03.11.2022 khác. Khu vực miền núi phía bắc gồm nhiều Ngày duyệt bài: 11.11.2022 295
  2. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 tỉnh, việc phát triển chuyên ngành GPB của II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU các tỉnh có khác nhau, do đặc thù của từng 2.1. Đối tượng nghiên cứu: tỉnh và từng bệnh viện tuyến tỉnh. Để có cái Gồm các sở GPB của 8 tỉnh (Thái Nguyên, nhìn tổng thể về quá trình phát triển và thực Lạng Sơn,Tuyên Quang, Hà Giang, Bắc Cạn, trạng hoạt động chuyên môn của các Khoa Bắc Giang, Sơn La và Vĩnh Phúc). Thống kê GPB tuyến tỉnh, từ đó đưa ra định hướng đào số lượng các cơ sở GPB, nhân lực, năng lực tạo, phát triển chuyên môn, đề đạt các chính chuyên môn, chỉ tiêu chuyên môn thực hiện sách cụ thể cho cán bộ GPB và các kỹ thuật được và 1 số trang thiết bị cơ bản vào thời thuộc chuyên ngành GPB, chúng tôi thực điểm kết thúc nghiên cứu 31/8/2022. hiện khảo sát thực trạng hoạt động chuyên 2.2. Phương pháp nghiên cứu và cách ngành GPB của 8 tỉnh miền núi phía bắc với thức tiến hành: Mục tiêu: Khảo sát sơ bộ thực trạng hoạt Mô tả cắt ngang, lấy số liệu bằng cách liên động của chuyên ngành GPB ở 8 tỉnh miền lạc với tất cả các cơ sở GPB trên 8 tỉnh nói núi phía bắc: Thái Nguyên, Lạng Sơn, Tuyên trên, gửi phiếu điều tra để các cơ sở điền theo Quang, Hà Giang, Bắc Cạn, Bắc Giang, Sơn mẫu. Xử lý số liệu theo thuật toán thống kê La và Vĩnh Phúc. thông thường III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Thống kê các cơ sở GPB và nhân lực làm việc trong chuyên ngành GPB Bảng 1. Phân bố số cơ sở GPB, nhân lực và dân số ở 8 tỉnh Dân số Số cơ sở Số nhân lực STT Tên tỉnh ( nghìn người) GPB BS KTV 1 Thái Nguyên 1.286 4 15 18 2 Lạng Sơn 781 1 2 5 3 Tuyên Quang 784 2 4 7 4 Hà Giang 854 5 6 11 5 Bắc Cạn 313 1 2 2 6 Bắc Giang 1.803 3 7 12 7 Sơn La 1.248 1 1 2 8 Vĩnh Phúc 1.151 4 5 10 Tổng cộng 8.220 21 42 67 Trung bình: Cứ 391 nghìn người dân có 1 cơ sở GPB, 195 nghìn người dân có 1 BS GPB và 123 nghìn người dân có 1 KTV GPB Nhận xét: 8 tỉnh trong nghiên cứu (Thái Lạng sơn, Sơn La, Bắc Cạn mỗi tỉnh chỉ có Nguyên, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Hà Giang, một cơ sở GPB. Trong 42 BS GPB của 8 tỉnh Bắc Cạn, Bắc Giang, Sơn La và Vĩnh Phúc) thì Thái Nguyên có nhiều nhất (15 BS), tiếp có tổng số 21 cơ sở GPB, các tỉnh có nhiều theo Bắc Giang 7 BS, Hà Giang (6 BS), Vĩnh cơ sở GPB nhất là Hà Giang (5 cơ sở) tiếp Phúc (5 BS), Tuyên Quang (4 BS), Lạng Sơn theo là Thái Nguyên và Vĩnh Phúc (4 cơ sở), và Bắc Cạn (2 BS), ít nhất là Sơn La chỉ có 1 Bắc Giang (3 cơ sở), Tuyên Quang (2 cơ sở), BS. Với tống số 67 KTV trong 8 tỉnh, nhiều 296
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 nhất vẫn là Thái Nguyên với 18 KTV. Các GPB, 195 nghìn người dân có 1 BS GPB và tỉnh còn lại có từ 2 đến 11 KTV. Tổng dân số 123 nghìn người dân có 1 KTV GPB. của 8 tỉnh là 8,22 triệu người dân, tính trung 3.2. Trình độ chuyên môn của các BS bình cỡ 391 nghìn người dân mới có 1 cơ sở công tác trong chuyên ngành GPB Bảng 2. Trình độ của các BS công tác trong chuyên ngành GPB của 8 Tỉnh Trình độ Số lượng Tỷ lệ % Tiến sỹ 2 4,76 Chuyên Khoa II 2 4,76 Thạc sỹ 9 21,43 Chuyên Khoa I 10 23,81 Chuyên khoa định hướng 16 38,10 Bác sỹ đa khoa 3 7,14 Tổng số 42 100% Nhận xét: Trong 42 BS trong ngành GPB của 8 tỉnh, BS có trình độ chuyên khoa định hướng nhiều nhất với 16 BS (chiếm 38,1 %), tiếp theo là BS có trình độ chuyên khoa I với 10 BS (chiếm 23,8 %), Thạc sỹ 9 BS (chiếm 21,43 %), BS đa khoa 3 BS (chiếm 7,14 %), tiến sỹ và chuyên khoa II rất ít, mỗi trình độ có 2 BS (chiếm 4,76 %). 3.3. Thực trạng nhân lực của 8 khoa GPB của 8 bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh Bảng 3. Thực trạng khoa GPB 8 bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh của 8 tỉnh Bệnh viện Năm thành Số nhân lực STT Tên tỉnh Khoa Khảo sát lập Bác sĩ KTV 1 Thái Nguyên Bệnh viện A 1999 GPB 3 8 2 Lạng Sơn Đa Khoa tỉnh 2007 GPB 2 5 3 Tuyên Quang Đa Khoa tỉnh 2011 GPB 2 4 4 Hà Giang Đa Khoa tỉnh 2010 GPB 2 4 5 Bắc Cạn Đa Khoa tỉnh UB - GPB 2 2 6 Bắc Giang Đa Khoa tỉnh 1969 GPB 2 6 7 Sơn La Đa Khoa tỉnh XN - GPB 1 2 8 Vĩnh Phúc Đa Khoa tỉnh 1969 GPB 2 4 Tổng cộng 8 bệnh viện 8 khoa 16 35 Nhận xét: Trong 8 Khoa GPB của 8 năm 2007, Hà Giang 2010, Tuyên Quang bệnh viện tuyến tỉnh có 2 Khoa GPB trực năm 2011. Nhân lực các khoa tổng số có 16 thuộc khoa khác đó là ở Bắc Cạn trực thuộc BS và 35 KTV. Về BS, ít nhất là Sơn La (1 Khoa Ung bướu (UB) và ở Sơn La trực thuộc BS), nhiều nhất là Thái Nguyên (3 BS), 6 Khoa Xét nghiệm (XN), vì vậy chưa có năm tỉnh còn lại đều có 2 BS trong 1 khoa GPB. thành lập, 6 khoa GPB ở các bệnh viện đa Về KTV có từ 2 đến 8 KTV trên 1 khoa GPB khoa tuyến tỉnh có khoa riêng được thành lập của 8 bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh. rất sớm như Bắc Giang, Vĩnh Phúc (năm 3.4. Thống kê 1 số trang thiết bị cơ bản 1969), Thái Nguyên năm 1999, Lạng Sơn của 8 khoa GPB của 8 tỉnh 297
  4. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 Bảng 4. Một số trang thiết bị cơ bản của Khoa GPB ở 8 bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh. Thái Lạng Tuyên Hà Bắc Bắc Vĩnh Sơn La Nguyên Sơn Quang Giang Cạn Giang Phúc Máy cắt C C C C C C C C Máy cắt lạnh C C C C C C K C Máy đúc nến C C C C C C K C Máy xử lý BP K C K C C K K C Nhuộm HE tự động K C K C C K K C KHV kỹ thuật số C C C K K K K K In kết quả C C C C C C K C Máy nhuộm HMMD K K K C K K K C Máy Thinprep C K K C K K K K Có: C Không: K Nhận xét: Các trang thiết bị cơ bản của 8 số 3 tỉnh có (Thái Nguyên, Lạng Sơn, Tuyên khoa GPB của 8 bệnh viện tuyến tỉnh gồm: Quang). In kết quả các cơ sở đều có trừ Sơn máy cắt tiêu bản của 8 tỉnh đều có, máy cắt La. Nhuộm HMMD chỉ có ở 2 tỉnh (Hà lạnh và máy đúc nến các tỉnh đều có trừ Sơn Giang và Vĩnh Phúc). Máy Thinprep chỉ có ở La. Máy xử lý bệnh phẩm chỉ có và nhuộm 2 tỉnh (Thái Nguyên và Hà Giang) HE tự động có ở các tỉnh Lạng sơn, Hà 3.5. Số lượng mẫu xét nghiệm ở các Giang, Bắc Cạn và Vĩnh Phúc; các tỉnh Thái khoa GPB của bệnh viện đa khoa tuyến Nguyên, Tuyên Quang, Hà Giang và Sơn La tỉnh ước tính trung bình 1 năm không có thiết bị này. Kính hiển vi kỹ thuật Bảng 5. Số lượng các mẫu xét nghiệm của khoa GPB của 8 bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh thực hiện trung bình 1 năm Tế bào Cắt tức HM STT Tên tỉnh Tế bào MBH CTC thì MD 1 Thái Nguyên 1000 3000 1800 50 0 2 Lạng Sơn 5000 500 6000 100 0 3 Tuyên Quang 2100 500 4200 60 0 4 Hà Giang 1300 700 3000 130 0 5 Bắc Cạn 700 200 800 0 0 6 Bắc Giang 3000 250 6000 30 0 7 Sơn La 300 0 0 0 0 8 Vĩnh Phúc 10.000 1000 5000 500 500 Tổng cộng 23.400 6.150 26.800 870 500 Nhận xét: Với tổng số 23.400 ca tế ca), Tuyên Quang (2100 ca), Hà Giang (1300 bào/năm của 8 khoa GPB cho thấy Vĩnh ca), bắc Cạn (700 ca) và thấp nhất là Sơn La Phúc thực hiện nhiều nhất (10.000 ca), tiếp (300 ca). Tế bào CTC với tổng số 6150 mẫu đến là Lạng Sơn (5000 ca), Bắc Giang (3000 cao nhất là Thái Nguyên 3000 mẫu, Sơn La 298
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 không thực hiện còn các tỉnh khác có từ 200 sở GPB có 1 BS việc thực hiện chuyên môn đến 1000 mẫu/ năm. Mô bệnh học với rất khó khăn, do có thể phải đi học, nghỉ các 26.800 mẫu có Sơn La không thực hiện, 7 công việc khác mà không đảm nhiệm công tỉnh còn lại thực hiện từ 800 đến 6000 việc liên tục được. Bản thân tôi là BS cũng mẫu/năm. Sinh thiết tức thì ngoài Sơn La đã từng công tác 1 mình trong suốt 20 năm, không thực hiện các tỉnh khác có từ 30 đến thấu hiểu nỗi khó khăn này. Với 67 KTV cho 500 mẫu/ năm. Đặc biệt là hóa mô miễn dịch 21 cơ sở, nhưng không đồng đều, có cơ sở (HMMD), 7 tỉnh không thực hiện, ngoại trừ chỉ có 1 KTV, có cơ sở lớn nhiều KTV hơn. Vĩnh phúc cỡ 500 mẫu/ năm. Không có tỉnh Dân số các tỉnh trong nghiên cứu này được nào thực hiện được các xét nghiệm về gen. lấy từ số liệu điều tra dân số năm 2019, cho thấy cứ trung bình: 391 nghìn người dân có 1 IV. BÀN LUẬN cơ sở GPB, 195 nghìn người dân có 1 BS GPB học là khoa học các tổn thương, hay GPB và 123 nghìn người dân có 1 KTV nói một cách cụ thể hơn, mổ xẻ phân tích các GPB. Con số này cho thấy cán bộ GPB bệnh tật về mặt nghĩa đen và nghĩa bóng, không lớn so với một số chuyên ngành y nghĩa là về mặt hình thái cũng như cơ chế. khác. Do đó ở nhiều nước, người ta không gọi là Về trình độ các BS GPB trong nghiên GPB học mà gọi ngắn gọn là bệnh học gồm cứu này chỉ khảo sát được qua các chứng chỉ cả mô bệnh lẫn tế bào bệnh [1]. Chuyên được cấp chứ không khảo sát năng lực. Để ngành GPB là một chuyên ngành đặc biệt và có chứng chỉ hành nghề GPB, BS cần phải cũng được đãi ngộ rất đặc biệt, đối với cán có bằng chuyên khoa cấp I hoặc công tác 48 bộ được hưởng đặc thù nghề nghiệp 70% tháng trong chuyên ngành như các chứng chỉ lương, mặc dù vậy theo hiểu biết của chúng hành nghề của chuyên ngành khác, chính vì tôi, BS mới ra trường nếu về bệnh viện tuyến vậy để được ký đọc các tiêu bản sau khi ra tỉnh công tác cũng ít có BS lựa chọn chuyên trường là BS đa khoa với thời gian khá dài. nghành GPB để công tác. Trong nghiên cứu Với 42 BS của 21 cơ sở GPB của 8 tỉnh còn này, cơ sở GPB được hiểu là có cán bộ có các BS sắp đến tuổi nghỉ hưu, các BS mới chuyên nghành GPB công tác, có chứng chỉ vào nghề, chưa có chứng chỉ hành nghề thì hành nghề và có thực hiện ít nhất 1 kỹ thuật việc quan tâm đến bổ sung lực lượng này là về GPB kể cả các cơ sở tư nhân. Với 21 cơ nhiệm vụ cấp bách. Việc lựa chọn đi học sở GPB cho 8 tỉnh (bảng 1), hầu hết là cơ sở chuyên khoa I hay cao học cũng cần có sự công lập và chủ yếu ở các bệnh viện tuyến cân nhắc khác nhau của các BS có trình độ tỉnh hoặc trung ương hay trường đại học, các chuyên khoa định hướng hay các BS đa cơ sở tuyến huyện rất ít nếu không muốn nói khoa, nếu các BS xác định lâu dài theo là hiếm. Sở dĩ 1 tỉnh có 4 cơ sở GPB như chuyên ngành GPB. Trên thực tế cũng có Thái Nguyên gồm có nhiều bệnh viện tuyến nhiều BS khi ra trường mới về các bệnh viện tỉnh (Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, các BS trẻ chọn chuyên ngành GPB, nhưng Trường Đại học Y dược và 2 bệnh viện tuyến sau công tác một thời gian lại chuyển chuyên tỉnh), mỗi cơ sở lớn có được 5 BS, thường khoa khác. chỉ có 1 đến 2 BS mà thôi, chính vì vậy với Trong nghiên cứu của chúng tôi chọn 21 cơ sở GPB chỉ có tổng 42 BS. Với các cơ khảo sát 8 khoa GPB của 8 bệnh viện đa 299
  6. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 khoa tuyến tỉnh của 8 tỉnh tương ứng, do theo quy trình kỹ thuật chuyên ngành GPB chưa có điều kiện thực hiện khảo sát tất cả [2]. Việc thống nhất các trang thiết bị tối 21 cơ sở GPB được, nhằm đưa ra cái nhìn thiểu cho 1 khoa GPB cũng cần có tiêu tổng thể của 1 khoa GPB tuyến tỉnh, các cơ chuẩn nhất định. sở khác còn lại chủ yếu là tuyến huyện, bệnh Như chúng ta đã biết, xét nghiệm MBH viện tư nhân, các bệnh viện chuyên khoa, và TB bệnh học là nền tảng vô cùng quan bệnh viện tuyến trung ương hoặc trường đại trọng trong chẩn đoán, được đánh giá là tiêu học. Nhìn bảng 3 cho thấy, không phải tất cả chuẩn vàng để xác định bệnh. Nó không chỉ các bệnh viện đa khoa các tỉnh có khoa GPB là chẩn đoán MBH hoặc TB bệnh học đơn riêng biệt (Sơn La, Bắc Cạn) nó nằm ở khoa thuần, mà còn có vai trò quyết định cho các xét nghiệm hoặc khoa ung bướu. Bản thân chỉ định lâm sàng, đồng thời cung cấp các dữ một số khoa GPB cũng được tách ra từ khoa liệu tiên lượng quan trọng, giúp cho việc lựa xét nghiệm chung. Việc kết hợp khoa ung chọn phương pháp điều trị nội khoa hoặc bướu và khoa GPB cũng có những thuận lợi ngoại khoa một cách xác đáng nhất [2]. Đặc nhất định [5]. Khi khoa GPB riêng biệt cũng biệt là đối với chuyên khoa ung bướu có chỉ có 1 bệnh viện ở Thái Nguyên có 3 BS, nguyên tắc chẩn đoán phải bằng MBH mới các tỉnh Bắc Cạn, Tuyên Quang, Hà Giang, có phương pháp điều trị [3]. Trong nghiên Bắc Giang, Lạng Sơn, Vĩnh Phúc mỗi khoa cứu này cho thấy, 8 khoa GPB đều thực hiện GPB cũng chỉ có 2 BS, thậm chí chỉ có 1 BS xét nghiệm TB và MBH (trừ Sơn La chỉ xét làm GPB như ở tỉnh Sơn La, chưa tính đến nghiệm TB), các tỉnh thực hiện với số lượng các BS còn mới vào nghề chưa có chứng chỉ khác nhau, xong không 1 khoa GPB nào thực hành nghề, với số lượng BS như vậy là quá hiện được các xét nghiệm về Gen, chỉ có 1 ít, chúng tôi có hỏi thì khoa GPB nào cũng khoa GPB Bệnh viện Đa Khoa Vĩnh Phúc có ý kiến là cần BS để bổ sung. Với lượng thực hiện được xét nghiệm HMMD, với số KTV là 35 KTV mỗi khoa có từ 2 đến 8 lượng cỡ 500 mẫu/năm. Như vậy nếu có nhu KTV, nhìn chung là tương đối đủ đáp ứng cầu xét nghiệm HMMD và gen đều phải được nhu cầu thực tế về chuyên môn của các chuyển lên tuyến trung ương. Số lượng xét khoa GPB. nghiệm TB, MBH, TB cổ tử cung âm đạo, Về trang thiết bị các tỉnh có khác nhau, sinh thiết tức thì mỗi năm thực hiện ở các nhiều trang thiết bị nhưng việc để 1 khoa tỉnh cũng khác biệt, nhiều như ở Lạng Sơn, GPB tuyến tỉnh làm được các xét nghiệm TB Vĩnh Yên, Thái Nguyên, Bắc Giang, Hà và MBH thì tối thiểu phải có máy cắt và hệ Giang, Tuyên Quang, ít như ở Bắc Cạn, Sơn thống chuyển đúc bệnh phẩm và các trang La với tổng số 23.400 ca TB/năm, MBH là thiết bị thiết yếu khác để cho ra một tiêu bản, 26.800 mẫu, điều này để tính xem với số đồng thời có kính hiển vi để đọc tiêu bản. lượng cán bộ GPB có đảm nhiệm được Nghiên cứu này chưa đánh giá sâu rộng về không, chưa có định mức đọc tối đa là bao chất lượng trang thiết bị chỉ thống kê sơ bộ nhiêu cho 1 BS GPB hay bao nhiêu ca cho 1 để thấy sự trang bị không đồng bộ và khác KTV, xong nhóm nghiên cứu có hỏi, các cơ nhau về trang thiết bị giữa các tỉnh. Tuy sở đều có thể thực hiện được. Tuy nhiên, chỉ nhiên, hầu hết các khoa GPB đều có xét vất vả khi thiếu người do đi học hoặc nghỉ nghiệm TB và MBH để chẩn đoán và tuân việc khác. Các xét nghiệm về HMMD và 300
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Gen khi không thực hiện sẽ chuyển đi tuyến BS (chiếm 7,14 %, tiến sỹ và chuyên khoa II trên, nghiên cứu này chưa thống kê, chuyển rất ít, mỗi trình độ có 2 BS (chiếm 4,76 %). đi đâu và bao nhiêu mẫu xét nghiệm cho 1 Các trang thiết bị và thực hiện chỉ tiêu năm. chuyên môn các tỉnh khác nhau tùy thuộc Các hạn chế trong nghiên cứu này gồm vào điều kiện hoàn cảnh nhất định của các có: Nhóm nghiên cứu đã không trực tiếp đến tỉnh. 21 cơ sở GPB được khảo sát mà chỉ liên lạc qua điện thoại và gửi phiếu điều tra qua TÀI LIỆU THAM KHẢO Email, không thống kê chi tiết các nhân lực, 1. Bộ môn Giải phẫu bệnh Trường Đại học Y chuyên môn, đặc biệt là mô hình bệnh tật của khoa Hà Nội (1998), Giới thiệu bộ môn giải các Khoa GPB của các cơ sở GPB…v.v [6]. phẫu bệnh, Giải phẫu Bệnh học, Nhà Xuất Mong có các nghiên cứu khác chi tiết hơn, bản Y học, tr. 3. công phu hơn, thống kê toàn bộ các cơ sở 2. Bộ Y tế (2016), Hướng dẫn quy trình kỹ GPB trong cả nước để có thể đề ra các biện thuật chuyên nghành giải phẫu bệnh, tế bào pháp, chính sách giúp chuyên ngành GPB học, Nhà Xuất bản Y học, tr. 19-23. ngày càng phát triển. 3. Bộ Y tế (2003), Quyết định về việc ban hành quy chế công tác khoa ung bướu, Số V. KẾT LUẬN 3981/2003/QĐ-BYT, ngày 27/07/2003. Qua khảo sát sơ bộ hoạt động của chuyên 4. Bộ Y tế (1997), Quyết định về việc ban hành ngành GPB trong 8 tỉnh miền núi phía bắc quy chế bệnh viện, Số 1895/1997/QĐ-BY, (Thái Nguyên, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Hà ngày 19/09/1997. Giang, Bắc Cạn, Bắc Giang, Sơn La và Vĩnh 5. Đoàn Văn Khương, Nguyễn Duy Hưng Phúc). Chúng tôi đưa ra 1 số kết luận như (2020). Kết hợp giữa chuyên khoa giải phẫu sau: bệnh và ung bướu ở bệnh viện tuyến tỉnh, Trong 8 tỉnh có 21 cơ sở GPB với 42 BS Tạp chí Y học Việt nam, 147, Số đặc biệt và 67 KTV, trình độ của 42 BS trong ngành tháng 12/2020, Tr. 544 – 47. GPB của 8 tỉnh gồm: BS có trình độ chuyên 6. Đoàn Văn Khương, Nguyễn Hữu Trang khoa định hướng nhiều nhất với 16 BS (2018). “Thực trạng xét nghiệm mô bệnh học (chiếm 38,1 %), tiếp theo là BS có trình độ tại một bệnh viện tuyến tỉnh”. Tạp chí Y Học chuyên khoa I với 10 BS (chiếm 23,8 %), Việt Nam, Tập 471, tháng 10, số chuyên đề – Thạc sỹ 9 BS (chiếm 21,43 %), BS đa khoa 3 2018. Tr. 157-161. 2021;100(36):e27137. doi:10.1097/MD.0000000000027137. 301
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2