TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2013<br />
<br />
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA<br />
HỆ THỐNG BÁN LẺ THUỐC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI<br />
Trịnh Hồng Minh*; Phạm Đình Luyến**; Phan Văn Bình***<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu cắt ngang, sử dụng bảng kiểm quan sát trên 341 cơ sở bán lẻ thuốc (37 nhà thuốc,<br />
221 quầy thuốc, 47 đại lý bán thuốc và 36 tủ thuốc trạm y tế) trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ tháng 11 2012 đến 03 - 2013 nhằm đánh giá thực trạng hoạt động của các cơ sở này so với quy định hiện<br />
hành trong hoạt động bán lẻ thuốc. Kết quả cho thấy vẫn còn những hạn chế cơ bản, cụ thể:<br />
- 100% đại lý và tủ thuốc trạm y tế vi phạm quy định bán thuốc thuộc nhóm kê đơn.<br />
- Tỷ lệ dƣợc sỹ có mặt tại nhà thuốc chỉ đạt 29,7%.<br />
- Tỷ lệ đạt nhiệt độ và độ ẩm để bảo quản thuốc còn quá thấp (1,5% và 6,5%).<br />
- Vi phạm về bán thuốc thuộc nhóm kê đơn khi không có đơn và ngƣời thay thế thuốc trong đơn<br />
không phải là dƣợc sỹ đại học còn phổ biến (91,2% và 96,5%).<br />
- Tỷ lệ chấp hành tốt quy định về giá thuốc chỉ đạt 0,9%.<br />
* Từ khóa: Hệ thống bán lẻ thuốc; Thực trạng hoạt động.<br />
<br />
Research on the activities in reality of selling<br />
medicine system by retail in Dongnai province<br />
Summary<br />
A cross-sectional study, using observation checklist, was conducted in medicine outlets by retail<br />
(including 37 pharmacies, 221 counters for the retail of medicine, 47 medicine selling agents and 36<br />
medicine chests) in the province of Dongnai from 11 - 2012 to 03 - 2013 in order to assess the status<br />
of the base activity compared with the current regulations in the retail drug operations. The results<br />
showed that there are still fundamental limitations, namely are:<br />
- 100% of agents and medicine chests with violation of selling medicine belonging group of prescription.<br />
- The percentage of the presence of pharmacists only reaches 29.7%.<br />
- The percentage of temperature & humidity preservation for protection of medicine is still low<br />
(1.5% and 6.5%).<br />
- Violating of selling medicine belonging the group without prescriptions and replacement of<br />
medicine sellers who are not pharmacists are still many (91.2% and 96.5%).<br />
- The percentage of those who observe the laws on medicine prices is only 0.9%.<br />
* Key words: System of selling medicine; Status of operation.<br />
<br />
* Trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai<br />
** Trường Đại học Y - Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
*** Học viện Quân y<br />
Người phản hồi (Correspondinh): Trịnh Hồng Minh (hongminh@cyd.edu.vn)<br />
Ngày nhận bài: 24/4/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 17/6/2013<br />
Ngày bài báo được đăng: 24/6/2013<br />
<br />
1<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2013<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Đồng Nai là một tỉnh phát triển mạnh về<br />
kinh tế, xã hội và dân số tăng nhanh trong<br />
những năm qua. Vì thế, nhu cầu về chăm<br />
sóc sức khỏe cho nhân dân trên địa bàn tỉnh<br />
cũng ngày càng cao. Tính đến cuối năm 2011,<br />
đã có trên 1.600 cơ sở hành nghề dƣợc đang<br />
hoạt động, phân bổ khắp trên địa bàn tỉnh<br />
bao gồm 01 thành phố loại II, một thị xã và<br />
09 huyện với 171 phƣờng, xã [9].<br />
Hoạt động của hệ thống bán lẻ thuốc<br />
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong những năm<br />
qua cơ bản đã đi vào nề nếp, đáp ứng phần<br />
lớn nhu cầu sử dụng thuốc của nhân dân,<br />
việc triển khai thực hiện tiêu chuẩn GPP<br />
đang tiếp tục thực hiện [9]. Nhằm đánh giá<br />
thực trạng hoạt động của hệ thống bán lẻ<br />
thuốc trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, chúng tôi<br />
tiến hành nghiên cứu này nhằm: So sánh<br />
với những quy định hiện hành trong lĩnh vực<br />
bán lẻ thuốc, từ đó đưa ra những vấn đề<br />
tồn tại trong hoạt động bán lẻ thuốc trên địa<br />
bàn tỉnh Đồng Nai hiện nay.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
Các cơ sở bán lẻ thuốc trên địa bàn tỉnh<br />
Đồng Nai, gồm 04 loại hình [6]: nhà thuốc<br />
tƣ nhân; quầy thuốc tƣ nhân; đại lý bán lẻ<br />
thuốc; tủ thuốc của trạm y tế.<br />
* Cỡ mẫu:<br />
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu với quần<br />
thể hữu hạn với N = 1.619, ta có<br />
N. Z<br />
<br />
2<br />
<br />
1-α/2 P (1-P)<br />
n=<br />
2<br />
2<br />
d . N + Z 1-α/2 P (1-P)<br />
<br />
= (310 x10%) = 341 cơ sở.<br />
<br />
(Z = 1,96; p = 0,9; d = 3% để tăng cỡ mẫu);<br />
341 bảng kiểm đạt yêu cầu đƣa vào nghiên<br />
cứu [4].<br />
2. Phạm vi hoạt động.<br />
<br />
* Địa điểm nghiên cứu: các cơ sở bán lẻ<br />
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (chọn ngẫu nhiên<br />
theo danh sách của Sở Y tế có phân theo<br />
loại hình và địa bàn) [9].<br />
* Thời gian nghiên cứu: từ tháng 11 - 2012<br />
đến 03 - 2011.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp<br />
nghiên cứu định tính và định lƣợng [4].<br />
* Thu thập số liệu: dùng bảng kiểm quan<br />
sát, với hai hình thức: công khai và không<br />
công khai.<br />
* Phân tích và xử lý số liệu:<br />
Sử dụng phần mềm SPSS 18.0 [5] có so<br />
sánh kết quả với một số đề tài nghiên cứu trên<br />
địa bàn tỉnh Thái Bình, Quảng Ninh, Nghệ An,<br />
Hà Nội bằng phép kiểm Chi bình phƣơng<br />
cho từng cặp số liệu, p = 0,05, độ tự do = 1.<br />
Hệ số chi-square < 3,84: 2 số liệu không<br />
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Hệ số<br />
chi-square > 3,84: 2 số liệu có sự khác biệt<br />
có ý nghĩa thống kê [7].<br />
* Đánh giá kết quả: theo tiêu chuẩn GPP [2].<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br />
BÀN LUẬN<br />
1. Tiêu chuẩn GPP.<br />
Trong tổng số 341 cơ sở quan sát (37 nhà<br />
thuốc và 221 quầy thuốc), số cơ sở đạt tiêu<br />
chuẩn GPP là 37/37 nhà thuốc (100%), quầy<br />
thuốc 90/221 (40,1%). So với kết quả của<br />
Phòng Nghiệp vụ Dƣợc, Sở Y tế Đồng Nai,<br />
số lƣợng các nhà thuốc đạt tiêu chuẩn GPP<br />
là 162/175 (93%) và quầy thuốc là 312/1048<br />
(30%), kết quả khảo sát ngẫu nhiên không<br />
khác biệt có ý nghĩa thống kê với tỷ lệ thực<br />
tế, hệ số chi-square = 2,19 [2].<br />
<br />
2<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2013<br />
Bảng 1: Phạm vi hoạt động của các cơ sở bán lẻ phân chia theo loại hình.<br />
LOẠI HÌNH<br />
BÁN LẺ<br />
<br />
TỔNG<br />
<br />
KINH DOANH KINH DOANH KINH DOANH KINH DOANH KINH DOANH KINH DOANH<br />
GÂY NGHIỆN THUỐC HƢỚNG<br />
THUỐC<br />
THỰC PHẨM MỸ PHẨM<br />
DỤNG CỤ<br />
TÂM THẦN<br />
KÊ ĐƠN<br />
CHỨC NĂNG<br />
Y TẾ<br />
<br />
Nhà thuốc<br />
<br />
37<br />
<br />
0<br />
<br />
3<br />
<br />
37<br />
<br />
37<br />
<br />
24<br />
<br />
37<br />
<br />
Quầy thuốc<br />
<br />
221<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
221<br />
<br />
221<br />
<br />
138<br />
<br />
221<br />
<br />
Đại lý<br />
<br />
47<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
47<br />
<br />
47<br />
<br />
0<br />
<br />
47<br />
<br />
Tủ thuốc trạm<br />
<br />
36<br />
<br />
0<br />
<br />
19<br />
<br />
36<br />
<br />
15<br />
<br />
5<br />
<br />
36<br />
<br />
Tổng/%<br />
<br />
341<br />
<br />
0<br />
<br />
22 (6,5%)<br />
<br />
341<br />
<br />
320<br />
<br />
167<br />
<br />
341<br />
<br />
(100%)<br />
<br />
(93,8%)<br />
<br />
(49%)<br />
<br />
(100%)<br />
<br />
Không có cơ sở bán lẻ nào kinh doanh thuốc gây nghiện. 22 cơ sở kinh doanh thuốc<br />
hƣớng tâm thần, trong đó, 19 tủ thuốc trạm y tế. Tất cả các cơ sở đều kinh doanh thuốc<br />
thuộc nhóm kê đơn (100%), kinh doanh dụng cụ y tế thông thƣờng (100%), các sản phẩm từ<br />
thực phẩm chức năng (93,8%) và mỹ phẩm (49%). Theo kết quả này, tỷ lệ vi phạm về kinh<br />
doanh nhóm thuốc kê đơn 100%; vi phạm về kinh doanh thuốc hƣớng tâm thần 22,9% [1].<br />
3. Về nhân sự.<br />
Bảng 2: Số lƣợng và trình độ chuyên môn của ngƣời trực tiếp bán lẻ thuốc.<br />
LOẠI HÌNH<br />
BÁN LẺ<br />
<br />
TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN<br />
<br />
SỐ LƢỢNG (ngƣời)<br />
TỔNG<br />
01<br />
<br />
02<br />
<br />
03<br />
<br />
Dƣợc sỹ<br />
đại học<br />
<br />
Cao đẳng Trung cấp<br />
dƣợc<br />
dƣợc<br />
<br />
Sơ cấp<br />
dƣợc<br />
<br />
Nhà thuốc<br />
<br />
37<br />
<br />
6<br />
<br />
22<br />
<br />
9<br />
<br />
11<br />
<br />
0<br />
<br />
66<br />
<br />
0<br />
<br />
Quầy thuốc<br />
<br />
221<br />
<br />
214<br />
<br />
6<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
2<br />
<br />
222<br />
<br />
5<br />
<br />
Đại lý<br />
<br />
47<br />
<br />
47<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
46<br />
<br />
Tủ thuốc trạm y tế<br />
<br />
36<br />
<br />
36<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
10<br />
<br />
27<br />
<br />
Tổng/%<br />
<br />
341<br />
<br />
303<br />
<br />
28<br />
<br />
10<br />
<br />
11<br />
<br />
2<br />
<br />
298<br />
<br />
78<br />
<br />
(88,9%)<br />
<br />
(8,2%)<br />
<br />
(2,9%)<br />
<br />
(29,7/2,8%)<br />
<br />
(0,5%)<br />
<br />
(76,6%)<br />
<br />
(20,1%)<br />
<br />
Số lƣợng ngƣời trực tiếp bán lẻ của các cơ sở bán lẻ còn ít, chủ yếu là 01 ngƣời<br />
(88,9%). Các cơ sở có 02 ngƣời có tỷ lệ thấp (8,2%), đặc biệt, cơ sở có ≥ 03 ngƣời chỉ có<br />
2,9%. Trình độ chuyên môn của ngƣời trực tiếp bán lẻ chủ yếu là trung cấp dƣợc. Ngay tại<br />
các nhà thuốc, chỉ có 11 dƣợc sỹ đại học trực tiếp tham gia bán lẻ (29,7%/nhà thuốc và<br />
2,8%/tổng số cơ sở bán lẻ). Trình độ cao đẳng dƣợc có tỷ lệ rất thấp (0,5%), còn trình độ<br />
trung cấp dƣợc chiếm tỷ lệ cao nhất (76,6%), tỷ lệ trình độ sơ cấp dƣợc 19,8%. Tỷ lệ dƣợc<br />
sỹ đại học có mặt tại nhà thuốc so với đề tài nghiên cứu tại tỉnh Quảng Ninh (20,9%) không<br />
khác biệt có ý nghĩa thống kê, hệ số chi-square = 2,60 [3, 10].<br />
4. Về cơ sở vật chất.<br />
<br />
3<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2013<br />
Bảng 3: Diện tích cơ sở, khu vực ngồi chờ và số ghế dành cho bệnh nhân tại các cơ sở<br />
bán lẻ phân theo loại hình.<br />
LOẠI HÌNH<br />
BÁN LẺ<br />
<br />
DIỆN TÍCH CƠ SỞ<br />
<br />
TỔNG<br />
<br />
KHU VỰC NGỒI CHỜ CỦA BỆNH NHÂN<br />
<br />
10 - 20 m2 > 20 - 30 m2 > 30 m2 Không có<br />
<br />
Có, từ<br />
Có, từ<br />
01 - 02 ghế 03 - 04 ghế<br />
<br />
Có<br />
> 05 ghế<br />
<br />
Nhà thuốc<br />
<br />
37<br />
<br />
9<br />
<br />
25<br />
<br />
3<br />
<br />
1<br />
<br />
31<br />
<br />
5<br />
<br />
0<br />
<br />
Quầy thuốc<br />
<br />
221<br />
<br />
209<br />
<br />
10<br />
<br />
2<br />
<br />
0<br />
<br />
202<br />
<br />
19<br />
<br />
0<br />
<br />
Đại lý<br />
<br />
47<br />
<br />
47<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
47<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Tủ thuốc trạm<br />
y tế<br />
<br />
36<br />
<br />
36<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
11<br />
<br />
25<br />
<br />
Tổng /%<br />
<br />
341<br />
<br />
301<br />
<br />
35<br />
<br />
5<br />
<br />
48<br />
<br />
233<br />
<br />
35<br />
<br />
25<br />
<br />
(88,3%)<br />
<br />
(10,3%)<br />
<br />
(1,4%)<br />
<br />
(14,1%)<br />
<br />
(68,3%)<br />
<br />
(10,3%)<br />
<br />
(7,3%)<br />
<br />
341 cơ sở quan sát đều có diện tích đạt tiêu chuẩn GPP tối thiểu 10 m2. Tuy nhiên, chỉ<br />
có 1,4% số cơ sở có diện tích > 30 m2. Với diện tích từ 10 - 20 m2, hầu nhƣ chỉ đủ cho cơ<br />
sở sắp xếp khu vực để bán lẻ, còn diện tích dành cho nơi ngồi chờ của ngƣời mua thuốc<br />
rất nhỏ (từ 1 - 2 ghế chiếm tỷ lệ cao nhất 68,3%). Tiêu chí này cũng rất quan trọng trong<br />
việc tạo đƣợc thƣơng hiệu và thu hút ngƣời mua thuốc [2].<br />
Bảng 4: Tỷ lệ cơ sở đạt một số điều kiện về cơ sở vật chất cho hoạt động bán lẻ.<br />
LOẠI HÌNH<br />
BÁN LẺ<br />
<br />
TỔNG<br />
<br />
CÓ SỬ DỤNG<br />
MÁY ĐIỀU HÕA<br />
<br />
ĐẠT ĐIỀU KIỆN<br />
VỀ BẢO QUẢN<br />
<br />
HÀNG NGÀY<br />
<br />
Nhiệt<br />
độ<br />
<br />
Độ<br />
ẩm<br />
<br />
BẢNG HIỆU VÀ<br />
SẮP XẾP THUỐC<br />
THEO GPP<br />
<br />
Có<br />
Có<br />
bảng hiệu sắp xếp<br />
<br />
TÀI LIỆU VÀ<br />
QUY CHẾ<br />
CHUYÊN<br />
MÔN<br />
<br />
THEO<br />
DÕI SỬ<br />
DỤNG<br />
THUỐC<br />
<br />
THEO DÕI<br />
THUỐC<br />
TẠI CƠ<br />
SƠ<br />
<br />
Nhà thuốc<br />
<br />
37<br />
<br />
3<br />
<br />
5<br />
<br />
17<br />
<br />
37<br />
<br />
37<br />
<br />
37<br />
<br />
2<br />
<br />
30<br />
<br />
Quầy thuốc<br />
<br />
221<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
5<br />
<br />
206<br />
<br />
178<br />
<br />
221<br />
<br />
0<br />
<br />
184<br />
<br />
Đại lý<br />
<br />
47<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
25<br />
<br />
1<br />
<br />
20<br />
<br />
0<br />
<br />
10<br />
<br />
Tủ thuốc trạm<br />
y tế<br />
<br />
36<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
25<br />
<br />
11<br />
<br />
35<br />
<br />
0<br />
<br />
36<br />
<br />
Tổng (%)<br />
<br />
341<br />
<br />
3<br />
<br />
5<br />
<br />
22<br />
<br />
293<br />
<br />
227<br />
<br />
313<br />
<br />
2<br />
<br />
260<br />
<br />
(0,9%)<br />
<br />
(1,5%)<br />
<br />
(6,5)<br />
<br />
(86%)<br />
<br />
(66,6%)<br />
<br />
(91,8%)<br />
<br />
(0,3%)<br />
<br />
(76,2%)<br />
<br />
Các nhà thuốc và quầy thuốc (kể cả quầy thuốc chƣa đạt GPP) đều đã trang bị máy<br />
điều hòa nhiệt độ, nhƣng tỷ lệ cơ sở có sử dụng thƣờng xuyên chỉ đạt 1,2%. Số liệu này<br />
cho thấy: việc trang bị máy điều hòa nhiệt độ vẫn chỉ mang tính hình thức. Do đó, các cơ<br />
sở đạt yêu cầu về nhiệt độ và độ ẩm theo quy định rất thấp (1,5 và 6,5%), tỷ lệ này sẽ ảnh<br />
hƣởng không tốt đến chất lƣợng thuốc bảo quản tại các cơ sở bán lẻ.<br />
<br />
4<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2013<br />
Một trong những ƣu điểm của các cơ sở<br />
bán lẻ hiện nay là điều kiện về kết cấu cơ<br />
sở và quầy kệ đều đạt so với quy định, kể cả<br />
các cơ sở ở vùng sâu, vùng xa. Tuy nhiên,<br />
một số quầy thuốc chƣa đạt GPP, đại lý và<br />
các tủ thuốc trạm y tế chƣa có bảng hiệu<br />
của nhóm thuốc và chƣa sắp xếp thuốc<br />
theo tiêu chuẩn GPP (tỷ lệ chƣa thực hiện<br />
tƣơng ứng 14% và 33,4%).<br />
Việc trang bị tài liệu tra cứu thuốc và quy<br />
chế chuyên môn tại các cơ sở bán lẻ thực<br />
hiện khá tốt, hầu hết đều có từ 1- 2 cuốn tài<br />
liệu (91,8%), tỷ lệ này so với đề tài nghiên<br />
cứu tại tỉnh Quảng Ninh (85,5%) khác biệt có<br />
ý nghĩa thống kê, hệ số chi-square = 4,30,<br />
việc thực hiện tại Đồng Nai tốt hơn [3].<br />
Việc theo dõi sử dụng thuốc của ngƣời<br />
mua thuốc hầu nhƣ không cơ sở nào thực<br />
hiện (0,3%). Vì vấn đề theo dõi sử dụng thuốc<br />
hết sức phức tạp và chƣa có hƣớng dẫn cụ<br />
thể, nên các cơ sở rất khó thực hiện.<br />
Việc kiểm soát chất lƣợng thuốc thực<br />
hiện chƣa tốt, 23,8% cơ sở không biết số<br />
lƣợng mặt hàng mình đang kinh doanh là<br />
bao nhiêu, không tiến hành kiểm kê định kỳ<br />
để kiểm tra số lƣợng và chất lƣợng thuốc.<br />
5. Một số hoạt động của ngƣời bán lẻ<br />
tại các cơ sở.<br />
* Thực hiện các quy định về bán thuốc<br />
khi không có đơn thuốc:<br />
Việc thực hiện quy trình bán thuốc cho<br />
bệnh nhân không có đơn khá tốt, nhân viên<br />
bán thuốc thƣờng hỏi về tuổi, cân nặng<br />
(đặc biệt là trẻ em), hỏi về việc sử dụng các<br />
nhóm thuốc khác cũng đƣợc quan tâm<br />
(83,9%), đặc biệt tình trạng dị ứng với thuốc<br />
<br />
đƣợc ngƣời bán lẻ thuốc rất quan tâm (tỷ lệ<br />
hỏi đạt 100%).<br />
Khi bán thuốc không có đơn thuốc, cách<br />
hƣớng dẫn sử dụng thuốc chủ yếu vẫn là<br />
bằng lời (93,3%), chỉ có 6,7% ghi cách thức<br />
sử dụng thuốc cho bệnh nhân ra giấy riêng.<br />
Chƣa có cơ sở nào thực hiện sử dụng bao<br />
bì của cơ sở để hƣớng dẫn cách dùng thuốc<br />
theo quy định của GPP. Các nội dung hƣớng<br />
dẫn chủ yếu vẫn là cách dùng thuốc (100%),<br />
thời gian dùng thuốc (100%), cách sử dụng<br />
dung môi để uống thuốc với các thuốc dùng<br />
bằng đƣờng uống hầu nhƣ không có cơ sở<br />
nào quan tâm (1,8%). Việc hƣớng dẫn bệnh<br />
nhân khi gặp tác dụng phụ khi dùng thuốc<br />
đƣợc quan tâm (94,7%). Việc cung cấp thông<br />
tin về thuốc cho ngƣời mua thuốc còn hạn<br />
chế. Đặc biệt, cách lƣu trữ thông tin về<br />
thuốc khi mua thuốc không có đơn chƣa<br />
đƣợc hƣớng dẫn một cách đầy đủ (26%).<br />
Một trong những vi phạm thƣờng gặp nhất<br />
tại các cơ sở bán lẻ thuốc là bán thuốc thuộc<br />
nhóm kê đơn khi không có đơn (91,2%).<br />
* Thực hiện nhiệm vụ bán thuốc khi người<br />
bệnh có đơn thuốc:<br />
Các cơ sở bán lẻ đã tuân thủ quy trình<br />
bán thuốc theo đơn (kiểm tra đơn trƣớc khi<br />
bán, đạt tỷ lệ 100%). Một số đơn thuốc<br />
chƣa đúng quy định (quá ngày mua thuốc,<br />
thiếu chữ ký, đơn kê toàn biệt dƣợc…)<br />
cũng đều đƣợc các cơ sở bán lẻ đáp ứng.<br />
13% cơ sở bán lẻ từ chối đơn thuốc rơi vào<br />
trƣờng hợp không đọc đƣợc đơn, không có<br />
thuốc nhƣ trong đơn… 89,4% cơ sở bán lẻ<br />
có thay thế thuốc trong đơn, chỉ có 3,5%<br />
ngƣời thay thế thuốc trong đơn là dƣợc sỹ<br />
đại học (theo quy định về thay thế thuốc).<br />
Các cơ sở thƣờng ít quan tâm đến việc<br />
hƣớng dẫn sử dụng thuốc so với trƣờng hợp<br />
<br />
5<br />
<br />