intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát thực trạng hoạt động của hệ thống bán lẻ thuốc trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

85
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu cắt ngang, sử dụng bảng kiểm quan sát trên 341 cơ sở bán lẻ thuốc (37 nhà thuốc, 221 quầy thuốc, 47 đại lý bán thuốc và 36 tủ thuốc trạm y tế) trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ tháng 11 - 2012 đến 03 - 2013 nhằm đánh giá thực trạng hoạt động của các cơ sở này so với quy định hiện hành trong hoạt động bán lẻ thuốc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát thực trạng hoạt động của hệ thống bán lẻ thuốc trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2013<br /> <br /> KHẢO SÁT THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA<br /> HỆ THỐNG BÁN LẺ THUỐC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI<br /> Trịnh Hồng Minh*; Phạm Đình Luyến**; Phan Văn Bình***<br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu cắt ngang, sử dụng bảng kiểm quan sát trên 341 cơ sở bán lẻ thuốc (37 nhà thuốc,<br /> 221 quầy thuốc, 47 đại lý bán thuốc và 36 tủ thuốc trạm y tế) trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ tháng 11 2012 đến 03 - 2013 nhằm đánh giá thực trạng hoạt động của các cơ sở này so với quy định hiện<br /> hành trong hoạt động bán lẻ thuốc. Kết quả cho thấy vẫn còn những hạn chế cơ bản, cụ thể:<br /> - 100% đại lý và tủ thuốc trạm y tế vi phạm quy định bán thuốc thuộc nhóm kê đơn.<br /> - Tỷ lệ dƣợc sỹ có mặt tại nhà thuốc chỉ đạt 29,7%.<br /> - Tỷ lệ đạt nhiệt độ và độ ẩm để bảo quản thuốc còn quá thấp (1,5% và 6,5%).<br /> - Vi phạm về bán thuốc thuộc nhóm kê đơn khi không có đơn và ngƣời thay thế thuốc trong đơn<br /> không phải là dƣợc sỹ đại học còn phổ biến (91,2% và 96,5%).<br /> - Tỷ lệ chấp hành tốt quy định về giá thuốc chỉ đạt 0,9%.<br /> * Từ khóa: Hệ thống bán lẻ thuốc; Thực trạng hoạt động.<br /> <br /> Research on the activities in reality of selling<br /> medicine system by retail in Dongnai province<br /> Summary<br /> A cross-sectional study, using observation checklist, was conducted in medicine outlets by retail<br /> (including 37 pharmacies, 221 counters for the retail of medicine, 47 medicine selling agents and 36<br /> medicine chests) in the province of Dongnai from 11 - 2012 to 03 - 2013 in order to assess the status<br /> of the base activity compared with the current regulations in the retail drug operations. The results<br /> showed that there are still fundamental limitations, namely are:<br /> - 100% of agents and medicine chests with violation of selling medicine belonging group of prescription.<br /> - The percentage of the presence of pharmacists only reaches 29.7%.<br /> - The percentage of temperature & humidity preservation for protection of medicine is still low<br /> (1.5% and 6.5%).<br /> - Violating of selling medicine belonging the group without prescriptions and replacement of<br /> medicine sellers who are not pharmacists are still many (91.2% and 96.5%).<br /> - The percentage of those who observe the laws on medicine prices is only 0.9%.<br /> * Key words: System of selling medicine; Status of operation.<br /> <br /> * Trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai<br /> ** Trường Đại học Y - Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> *** Học viện Quân y<br /> Người phản hồi (Correspondinh): Trịnh Hồng Minh (hongminh@cyd.edu.vn)<br /> Ngày nhận bài: 24/4/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 17/6/2013<br /> Ngày bài báo được đăng: 24/6/2013<br /> <br /> 1<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2013<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Đồng Nai là một tỉnh phát triển mạnh về<br /> kinh tế, xã hội và dân số tăng nhanh trong<br /> những năm qua. Vì thế, nhu cầu về chăm<br /> sóc sức khỏe cho nhân dân trên địa bàn tỉnh<br /> cũng ngày càng cao. Tính đến cuối năm 2011,<br /> đã có trên 1.600 cơ sở hành nghề dƣợc đang<br /> hoạt động, phân bổ khắp trên địa bàn tỉnh<br /> bao gồm 01 thành phố loại II, một thị xã và<br /> 09 huyện với 171 phƣờng, xã [9].<br /> Hoạt động của hệ thống bán lẻ thuốc<br /> trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong những năm<br /> qua cơ bản đã đi vào nề nếp, đáp ứng phần<br /> lớn nhu cầu sử dụng thuốc của nhân dân,<br /> việc triển khai thực hiện tiêu chuẩn GPP<br /> đang tiếp tục thực hiện [9]. Nhằm đánh giá<br /> thực trạng hoạt động của hệ thống bán lẻ<br /> thuốc trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, chúng tôi<br /> tiến hành nghiên cứu này nhằm: So sánh<br /> với những quy định hiện hành trong lĩnh vực<br /> bán lẻ thuốc, từ đó đưa ra những vấn đề<br /> tồn tại trong hoạt động bán lẻ thuốc trên địa<br /> bàn tỉnh Đồng Nai hiện nay.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> Các cơ sở bán lẻ thuốc trên địa bàn tỉnh<br /> Đồng Nai, gồm 04 loại hình [6]: nhà thuốc<br /> tƣ nhân; quầy thuốc tƣ nhân; đại lý bán lẻ<br /> thuốc; tủ thuốc của trạm y tế.<br /> * Cỡ mẫu:<br /> Áp dụng công thức tính cỡ mẫu với quần<br /> thể hữu hạn với N = 1.619, ta có<br /> N. Z<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1-α/2 P (1-P)<br /> n=<br /> 2<br /> 2<br /> d . N + Z 1-α/2 P (1-P)<br /> <br /> = (310 x10%) = 341 cơ sở.<br /> <br /> (Z = 1,96; p = 0,9; d = 3% để tăng cỡ mẫu);<br /> 341 bảng kiểm đạt yêu cầu đƣa vào nghiên<br /> cứu [4].<br /> 2. Phạm vi hoạt động.<br /> <br /> * Địa điểm nghiên cứu: các cơ sở bán lẻ<br /> trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (chọn ngẫu nhiên<br /> theo danh sách của Sở Y tế có phân theo<br /> loại hình và địa bàn) [9].<br /> * Thời gian nghiên cứu: từ tháng 11 - 2012<br /> đến 03 - 2011.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp<br /> nghiên cứu định tính và định lƣợng [4].<br /> * Thu thập số liệu: dùng bảng kiểm quan<br /> sát, với hai hình thức: công khai và không<br /> công khai.<br /> * Phân tích và xử lý số liệu:<br /> Sử dụng phần mềm SPSS 18.0 [5] có so<br /> sánh kết quả với một số đề tài nghiên cứu trên<br /> địa bàn tỉnh Thái Bình, Quảng Ninh, Nghệ An,<br /> Hà Nội bằng phép kiểm Chi bình phƣơng<br /> cho từng cặp số liệu, p = 0,05, độ tự do = 1.<br /> Hệ số chi-square < 3,84: 2 số liệu không<br /> có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Hệ số<br /> chi-square > 3,84: 2 số liệu có sự khác biệt<br /> có ý nghĩa thống kê [7].<br /> * Đánh giá kết quả: theo tiêu chuẩn GPP [2].<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> BÀN LUẬN<br /> 1. Tiêu chuẩn GPP.<br /> Trong tổng số 341 cơ sở quan sát (37 nhà<br /> thuốc và 221 quầy thuốc), số cơ sở đạt tiêu<br /> chuẩn GPP là 37/37 nhà thuốc (100%), quầy<br /> thuốc 90/221 (40,1%). So với kết quả của<br /> Phòng Nghiệp vụ Dƣợc, Sở Y tế Đồng Nai,<br /> số lƣợng các nhà thuốc đạt tiêu chuẩn GPP<br /> là 162/175 (93%) và quầy thuốc là 312/1048<br /> (30%), kết quả khảo sát ngẫu nhiên không<br /> khác biệt có ý nghĩa thống kê với tỷ lệ thực<br /> tế, hệ số chi-square = 2,19 [2].<br /> <br /> 2<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2013<br /> Bảng 1: Phạm vi hoạt động của các cơ sở bán lẻ phân chia theo loại hình.<br /> LOẠI HÌNH<br /> BÁN LẺ<br /> <br /> TỔNG<br /> <br /> KINH DOANH KINH DOANH KINH DOANH KINH DOANH KINH DOANH KINH DOANH<br /> GÂY NGHIỆN THUỐC HƢỚNG<br /> THUỐC<br /> THỰC PHẨM MỸ PHẨM<br /> DỤNG CỤ<br /> TÂM THẦN<br /> KÊ ĐƠN<br /> CHỨC NĂNG<br /> Y TẾ<br /> <br /> Nhà thuốc<br /> <br /> 37<br /> <br /> 0<br /> <br /> 3<br /> <br /> 37<br /> <br /> 37<br /> <br /> 24<br /> <br /> 37<br /> <br /> Quầy thuốc<br /> <br /> 221<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 221<br /> <br /> 221<br /> <br /> 138<br /> <br /> 221<br /> <br /> Đại lý<br /> <br /> 47<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 47<br /> <br /> 47<br /> <br /> 0<br /> <br /> 47<br /> <br /> Tủ thuốc trạm<br /> <br /> 36<br /> <br /> 0<br /> <br /> 19<br /> <br /> 36<br /> <br /> 15<br /> <br /> 5<br /> <br /> 36<br /> <br /> Tổng/%<br /> <br /> 341<br /> <br /> 0<br /> <br /> 22 (6,5%)<br /> <br /> 341<br /> <br /> 320<br /> <br /> 167<br /> <br /> 341<br /> <br /> (100%)<br /> <br /> (93,8%)<br /> <br /> (49%)<br /> <br /> (100%)<br /> <br /> Không có cơ sở bán lẻ nào kinh doanh thuốc gây nghiện. 22 cơ sở kinh doanh thuốc<br /> hƣớng tâm thần, trong đó, 19 tủ thuốc trạm y tế. Tất cả các cơ sở đều kinh doanh thuốc<br /> thuộc nhóm kê đơn (100%), kinh doanh dụng cụ y tế thông thƣờng (100%), các sản phẩm từ<br /> thực phẩm chức năng (93,8%) và mỹ phẩm (49%). Theo kết quả này, tỷ lệ vi phạm về kinh<br /> doanh nhóm thuốc kê đơn 100%; vi phạm về kinh doanh thuốc hƣớng tâm thần 22,9% [1].<br /> 3. Về nhân sự.<br /> Bảng 2: Số lƣợng và trình độ chuyên môn của ngƣời trực tiếp bán lẻ thuốc.<br /> LOẠI HÌNH<br /> BÁN LẺ<br /> <br /> TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN<br /> <br /> SỐ LƢỢNG (ngƣời)<br /> TỔNG<br /> 01<br /> <br /> 02<br /> <br /> 03<br /> <br /> Dƣợc sỹ<br /> đại học<br /> <br /> Cao đẳng Trung cấp<br /> dƣợc<br /> dƣợc<br /> <br /> Sơ cấp<br /> dƣợc<br /> <br /> Nhà thuốc<br /> <br /> 37<br /> <br /> 6<br /> <br /> 22<br /> <br /> 9<br /> <br /> 11<br /> <br /> 0<br /> <br /> 66<br /> <br /> 0<br /> <br /> Quầy thuốc<br /> <br /> 221<br /> <br /> 214<br /> <br /> 6<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> 222<br /> <br /> 5<br /> <br /> Đại lý<br /> <br /> 47<br /> <br /> 47<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 46<br /> <br /> Tủ thuốc trạm y tế<br /> <br /> 36<br /> <br /> 36<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 10<br /> <br /> 27<br /> <br /> Tổng/%<br /> <br /> 341<br /> <br /> 303<br /> <br /> 28<br /> <br /> 10<br /> <br /> 11<br /> <br /> 2<br /> <br /> 298<br /> <br /> 78<br /> <br /> (88,9%)<br /> <br /> (8,2%)<br /> <br /> (2,9%)<br /> <br /> (29,7/2,8%)<br /> <br /> (0,5%)<br /> <br /> (76,6%)<br /> <br /> (20,1%)<br /> <br /> Số lƣợng ngƣời trực tiếp bán lẻ của các cơ sở bán lẻ còn ít, chủ yếu là 01 ngƣời<br /> (88,9%). Các cơ sở có 02 ngƣời có tỷ lệ thấp (8,2%), đặc biệt, cơ sở có ≥ 03 ngƣời chỉ có<br /> 2,9%. Trình độ chuyên môn của ngƣời trực tiếp bán lẻ chủ yếu là trung cấp dƣợc. Ngay tại<br /> các nhà thuốc, chỉ có 11 dƣợc sỹ đại học trực tiếp tham gia bán lẻ (29,7%/nhà thuốc và<br /> 2,8%/tổng số cơ sở bán lẻ). Trình độ cao đẳng dƣợc có tỷ lệ rất thấp (0,5%), còn trình độ<br /> trung cấp dƣợc chiếm tỷ lệ cao nhất (76,6%), tỷ lệ trình độ sơ cấp dƣợc 19,8%. Tỷ lệ dƣợc<br /> sỹ đại học có mặt tại nhà thuốc so với đề tài nghiên cứu tại tỉnh Quảng Ninh (20,9%) không<br /> khác biệt có ý nghĩa thống kê, hệ số chi-square = 2,60 [3, 10].<br /> 4. Về cơ sở vật chất.<br /> <br /> 3<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2013<br /> Bảng 3: Diện tích cơ sở, khu vực ngồi chờ và số ghế dành cho bệnh nhân tại các cơ sở<br /> bán lẻ phân theo loại hình.<br /> LOẠI HÌNH<br /> BÁN LẺ<br /> <br /> DIỆN TÍCH CƠ SỞ<br /> <br /> TỔNG<br /> <br /> KHU VỰC NGỒI CHỜ CỦA BỆNH NHÂN<br /> <br /> 10 - 20 m2 > 20 - 30 m2 > 30 m2 Không có<br /> <br /> Có, từ<br /> Có, từ<br /> 01 - 02 ghế 03 - 04 ghế<br /> <br /> Có<br /> > 05 ghế<br /> <br /> Nhà thuốc<br /> <br /> 37<br /> <br /> 9<br /> <br /> 25<br /> <br /> 3<br /> <br /> 1<br /> <br /> 31<br /> <br /> 5<br /> <br /> 0<br /> <br /> Quầy thuốc<br /> <br /> 221<br /> <br /> 209<br /> <br /> 10<br /> <br /> 2<br /> <br /> 0<br /> <br /> 202<br /> <br /> 19<br /> <br /> 0<br /> <br /> Đại lý<br /> <br /> 47<br /> <br /> 47<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 47<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Tủ thuốc trạm<br /> y tế<br /> <br /> 36<br /> <br /> 36<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 11<br /> <br /> 25<br /> <br /> Tổng /%<br /> <br /> 341<br /> <br /> 301<br /> <br /> 35<br /> <br /> 5<br /> <br /> 48<br /> <br /> 233<br /> <br /> 35<br /> <br /> 25<br /> <br /> (88,3%)<br /> <br /> (10,3%)<br /> <br /> (1,4%)<br /> <br /> (14,1%)<br /> <br /> (68,3%)<br /> <br /> (10,3%)<br /> <br /> (7,3%)<br /> <br /> 341 cơ sở quan sát đều có diện tích đạt tiêu chuẩn GPP tối thiểu 10 m2. Tuy nhiên, chỉ<br /> có 1,4% số cơ sở có diện tích > 30 m2. Với diện tích từ 10 - 20 m2, hầu nhƣ chỉ đủ cho cơ<br /> sở sắp xếp khu vực để bán lẻ, còn diện tích dành cho nơi ngồi chờ của ngƣời mua thuốc<br /> rất nhỏ (từ 1 - 2 ghế chiếm tỷ lệ cao nhất 68,3%). Tiêu chí này cũng rất quan trọng trong<br /> việc tạo đƣợc thƣơng hiệu và thu hút ngƣời mua thuốc [2].<br /> Bảng 4: Tỷ lệ cơ sở đạt một số điều kiện về cơ sở vật chất cho hoạt động bán lẻ.<br /> LOẠI HÌNH<br /> BÁN LẺ<br /> <br /> TỔNG<br /> <br /> CÓ SỬ DỤNG<br /> MÁY ĐIỀU HÕA<br /> <br /> ĐẠT ĐIỀU KIỆN<br /> VỀ BẢO QUẢN<br /> <br /> HÀNG NGÀY<br /> <br /> Nhiệt<br /> độ<br /> <br /> Độ<br /> ẩm<br /> <br /> BẢNG HIỆU VÀ<br /> SẮP XẾP THUỐC<br /> THEO GPP<br /> <br /> Có<br /> Có<br /> bảng hiệu sắp xếp<br /> <br /> TÀI LIỆU VÀ<br /> QUY CHẾ<br /> CHUYÊN<br /> MÔN<br /> <br /> THEO<br /> DÕI SỬ<br /> DỤNG<br /> THUỐC<br /> <br /> THEO DÕI<br /> THUỐC<br /> TẠI CƠ<br /> SƠ<br /> <br /> Nhà thuốc<br /> <br /> 37<br /> <br /> 3<br /> <br /> 5<br /> <br /> 17<br /> <br /> 37<br /> <br /> 37<br /> <br /> 37<br /> <br /> 2<br /> <br /> 30<br /> <br /> Quầy thuốc<br /> <br /> 221<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 5<br /> <br /> 206<br /> <br /> 178<br /> <br /> 221<br /> <br /> 0<br /> <br /> 184<br /> <br /> Đại lý<br /> <br /> 47<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 25<br /> <br /> 1<br /> <br /> 20<br /> <br /> 0<br /> <br /> 10<br /> <br /> Tủ thuốc trạm<br /> y tế<br /> <br /> 36<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 25<br /> <br /> 11<br /> <br /> 35<br /> <br /> 0<br /> <br /> 36<br /> <br /> Tổng (%)<br /> <br /> 341<br /> <br /> 3<br /> <br /> 5<br /> <br /> 22<br /> <br /> 293<br /> <br /> 227<br /> <br /> 313<br /> <br /> 2<br /> <br /> 260<br /> <br /> (0,9%)<br /> <br /> (1,5%)<br /> <br /> (6,5)<br /> <br /> (86%)<br /> <br /> (66,6%)<br /> <br /> (91,8%)<br /> <br /> (0,3%)<br /> <br /> (76,2%)<br /> <br /> Các nhà thuốc và quầy thuốc (kể cả quầy thuốc chƣa đạt GPP) đều đã trang bị máy<br /> điều hòa nhiệt độ, nhƣng tỷ lệ cơ sở có sử dụng thƣờng xuyên chỉ đạt 1,2%. Số liệu này<br /> cho thấy: việc trang bị máy điều hòa nhiệt độ vẫn chỉ mang tính hình thức. Do đó, các cơ<br /> sở đạt yêu cầu về nhiệt độ và độ ẩm theo quy định rất thấp (1,5 và 6,5%), tỷ lệ này sẽ ảnh<br /> hƣởng không tốt đến chất lƣợng thuốc bảo quản tại các cơ sở bán lẻ.<br /> <br /> 4<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2013<br /> Một trong những ƣu điểm của các cơ sở<br /> bán lẻ hiện nay là điều kiện về kết cấu cơ<br /> sở và quầy kệ đều đạt so với quy định, kể cả<br /> các cơ sở ở vùng sâu, vùng xa. Tuy nhiên,<br /> một số quầy thuốc chƣa đạt GPP, đại lý và<br /> các tủ thuốc trạm y tế chƣa có bảng hiệu<br /> của nhóm thuốc và chƣa sắp xếp thuốc<br /> theo tiêu chuẩn GPP (tỷ lệ chƣa thực hiện<br /> tƣơng ứng 14% và 33,4%).<br /> Việc trang bị tài liệu tra cứu thuốc và quy<br /> chế chuyên môn tại các cơ sở bán lẻ thực<br /> hiện khá tốt, hầu hết đều có từ 1- 2 cuốn tài<br /> liệu (91,8%), tỷ lệ này so với đề tài nghiên<br /> cứu tại tỉnh Quảng Ninh (85,5%) khác biệt có<br /> ý nghĩa thống kê, hệ số chi-square = 4,30,<br /> việc thực hiện tại Đồng Nai tốt hơn [3].<br /> Việc theo dõi sử dụng thuốc của ngƣời<br /> mua thuốc hầu nhƣ không cơ sở nào thực<br /> hiện (0,3%). Vì vấn đề theo dõi sử dụng thuốc<br /> hết sức phức tạp và chƣa có hƣớng dẫn cụ<br /> thể, nên các cơ sở rất khó thực hiện.<br /> Việc kiểm soát chất lƣợng thuốc thực<br /> hiện chƣa tốt, 23,8% cơ sở không biết số<br /> lƣợng mặt hàng mình đang kinh doanh là<br /> bao nhiêu, không tiến hành kiểm kê định kỳ<br /> để kiểm tra số lƣợng và chất lƣợng thuốc.<br /> 5. Một số hoạt động của ngƣời bán lẻ<br /> tại các cơ sở.<br /> * Thực hiện các quy định về bán thuốc<br /> khi không có đơn thuốc:<br /> Việc thực hiện quy trình bán thuốc cho<br /> bệnh nhân không có đơn khá tốt, nhân viên<br /> bán thuốc thƣờng hỏi về tuổi, cân nặng<br /> (đặc biệt là trẻ em), hỏi về việc sử dụng các<br /> nhóm thuốc khác cũng đƣợc quan tâm<br /> (83,9%), đặc biệt tình trạng dị ứng với thuốc<br /> <br /> đƣợc ngƣời bán lẻ thuốc rất quan tâm (tỷ lệ<br /> hỏi đạt 100%).<br /> Khi bán thuốc không có đơn thuốc, cách<br /> hƣớng dẫn sử dụng thuốc chủ yếu vẫn là<br /> bằng lời (93,3%), chỉ có 6,7% ghi cách thức<br /> sử dụng thuốc cho bệnh nhân ra giấy riêng.<br /> Chƣa có cơ sở nào thực hiện sử dụng bao<br /> bì của cơ sở để hƣớng dẫn cách dùng thuốc<br /> theo quy định của GPP. Các nội dung hƣớng<br /> dẫn chủ yếu vẫn là cách dùng thuốc (100%),<br /> thời gian dùng thuốc (100%), cách sử dụng<br /> dung môi để uống thuốc với các thuốc dùng<br /> bằng đƣờng uống hầu nhƣ không có cơ sở<br /> nào quan tâm (1,8%). Việc hƣớng dẫn bệnh<br /> nhân khi gặp tác dụng phụ khi dùng thuốc<br /> đƣợc quan tâm (94,7%). Việc cung cấp thông<br /> tin về thuốc cho ngƣời mua thuốc còn hạn<br /> chế. Đặc biệt, cách lƣu trữ thông tin về<br /> thuốc khi mua thuốc không có đơn chƣa<br /> đƣợc hƣớng dẫn một cách đầy đủ (26%).<br /> Một trong những vi phạm thƣờng gặp nhất<br /> tại các cơ sở bán lẻ thuốc là bán thuốc thuộc<br /> nhóm kê đơn khi không có đơn (91,2%).<br /> * Thực hiện nhiệm vụ bán thuốc khi người<br /> bệnh có đơn thuốc:<br /> Các cơ sở bán lẻ đã tuân thủ quy trình<br /> bán thuốc theo đơn (kiểm tra đơn trƣớc khi<br /> bán, đạt tỷ lệ 100%). Một số đơn thuốc<br /> chƣa đúng quy định (quá ngày mua thuốc,<br /> thiếu chữ ký, đơn kê toàn biệt dƣợc…)<br /> cũng đều đƣợc các cơ sở bán lẻ đáp ứng.<br /> 13% cơ sở bán lẻ từ chối đơn thuốc rơi vào<br /> trƣờng hợp không đọc đƣợc đơn, không có<br /> thuốc nhƣ trong đơn… 89,4% cơ sở bán lẻ<br /> có thay thế thuốc trong đơn, chỉ có 3,5%<br /> ngƣời thay thế thuốc trong đơn là dƣợc sỹ<br /> đại học (theo quy định về thay thế thuốc).<br /> Các cơ sở thƣờng ít quan tâm đến việc<br /> hƣớng dẫn sử dụng thuốc so với trƣờng hợp<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2