Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRUYỀN MÁU<br />
TẠI TRUNG TÂM HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU THÁI NGUYÊN<br />
Nguyễn Kiều Giang*, Nguyễn Văn Tư*, Vũ Bích Vân*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: “Khảo sát thực trạng công tác truyền máu tại Trung tâm Huyết học – Truyền máu Thái Nguyên<br />
từ tháng 1/2010 đến tháng 12/2010”.<br />
Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: các hoạt động truyền máu tại trung tâm Huyết học - Truyền máu<br />
Thái Nguyên năm 2010, nghiên cứu mô tả cắt ngang, sử dụng phiếu điều tra và phỏng vấn trực tiếp.<br />
Kết quả: Qua khảo sát thực trạng công tác truyền máu tại Trung tâm Huyết học - Truyền máu Thái<br />
Nguyên, chúng tôi thu được kết quả như sau: Số đơn vị máu tiếp nhận từ người hiến máu tình nguyện l 99%.<br />
Hệ nhóm máu ABO: nhiều nhất là nhóm máu O (42,9%), thấp nhất là nhóm máu AB (5,4%). Hệ nhóm máu<br />
Rh(D): Rh(+) chiếm 99,87%, Rh(-) chiếm 0,13%. Đã sản xuất được các chế phẩm máu: Khối hồng cầu, khối tiểu<br />
cầu, huyết tương các loại, tủa lạnh. Thực hiện đúng và đủ các xét nghiệm theo quy chế truyền máu 2007.<br />
Kết luận: Thực hiện đúng và đủ các xét nghiệm an toàn truyền máu theo quy chế truyền máu năm 2007.<br />
Từ khóa: Công tác Truyền máu.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
SURVEY ON THE WORK OF BLOOD TRANSFUSION AT THE THAI NGUYEN HEMATOLOGY<br />
AND BLOOD TRANSFUSION CENTRE<br />
Nguyen Kieu Giang, Nguyen Van Tu, Vu Bich Van<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 438 - 442<br />
Objective: "Survey on the work of blood transfusion at the Thai Nguyen hematology and blood transfusion<br />
centre from 1/2010 to 12/2010 ".<br />
Methods: The study at the Thai Nguyen hematology and blood transfusion<br />
1/2010 to 12/2010, cross-sectional descriptive study, using questionnaires and direct interviews.<br />
<br />
centre from<br />
<br />
Resultst: Survey on the work of blood transfusion at the Thai Nguyen Hematology and blood transfusion<br />
centre, The results were as followed : - The units of blood collected from volunteer blood donors are 99%. - ABO<br />
blood group system having at most O blood group (42.9%) and lowest in blood group AB (5.4%). Rh blood group<br />
system (D): Rh (+) is 99.87%, Rh (-) is 0.13%. - Has been producing blood components: red blood cell, platelet<br />
(pool and from machine), plasma (frozen and fresh frozen), cryo. - Implement proper and adequate safety testing of<br />
blood transfusion in the regulation of blood transfusion in 2007.<br />
Conclusions: Implement proper and adequate safety testing of blood transfusion in the regulation of blood<br />
transfusion in 2007.<br />
Key word: the word of blood transfusion<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Trung tâm Huyết học - Truyền máu Thái<br />
<br />
Nguyên được thành lập tháng 10/2008 trên cơ sở<br />
khoa Huyết học - Truyền máu Bệnh viện đa<br />
khoa Trung ương Thái Nguyên. Trung tâm có<br />
<br />
*Trung tâm Huyết học - Truyền máu<br />
Tác giả liên lạc: ThS.BS Nguyễn Kiều Giang, ĐT: 0983171276, Email: Drgiangk27@gmail.com<br />
<br />
438<br />
<br />
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
nhiệm vụ tiếp nhận và cung cấp máu, chế phẩm<br />
máu phục vụ công tác điều trị cho các bệnh viện<br />
trong khu vực tỉnh Thái Nguyên và một số tỉnh<br />
lân cận như Tuyên Quang, Bắc Kạn, Lạng Sơn.<br />
Hàng năm Trung tâm tiếp nhận khoảng 5000<br />
- 6000 đơn vị máu, lượng máu tiếp nhận tăng<br />
nhanh theo từng năm, năm 2008 khoảng gần<br />
3000 đơn vị, năm 2009 đạt trên 5000 đơn vị, năm<br />
2010 đạt trên 6000 đơn vị. Những năm trước số<br />
đơn vị máu tiếp nhận chủ yếu từ đối tượng l<br />
người có nhận tiền bồi dưỡng và người nhà<br />
bệnh nhân, từ khi thành lập Trung tâm đến nay<br />
số máu tiếp nhận chủ yếu từ đối tượng người<br />
hiến máu tình nguyện.<br />
Công tác truyền máu tại Trung tâm Huyết<br />
học - Truyền máu Thái Nguyên luôn nhận được<br />
sự quan tâm của lãnh đạo Bệnh viện, lãnh đạo<br />
Trung tâm. Tuy nhiên, trong thực tế công tác<br />
này có đảm bảo các tiêu chí an toàn cho người<br />
hiến máu, bệnh nhân và nhân viên y tế không?<br />
Có thực hiện đúng theo quy chế truyền máu<br />
năm 2007 không? Những câu hỏi này chưa được<br />
trả lời một cách thỏa đáng và cũng chưa có<br />
nghiên cứu nào đánh giá thực trạng hoạt động<br />
của Trung tâm kể từ khi thành lập. Chính vì vậy,<br />
chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm mục tiêu:<br />
“Khảo sát thực trạng công tác truyền máu<br />
tại Trung tâm Huyết học – Truyền máu Thái<br />
Nguyên từ tháng 1/2010 đến tháng 12/2010”.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Địa điểm nghiên cứu<br />
Trung tâm Huyết học – Truyền máu Thái<br />
Nguyên.<br />
<br />
Thời gian<br />
Số liệu được thu thập từ tháng 1-12/2010.<br />
Phương pháp nghiên cứu:<br />
Mô tả cắt ngang, hồi cứu<br />
Sử dụng phiếu điều tra thu thập số liệu.<br />
Phỏng vấn sâu: lãnh đạo, kỹ thuật viên<br />
trưởng, một số nhân viên trong Trung tâm<br />
Số liệu được xử lý trên SPSS 13.0<br />
<br />
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Bảng 1. Số lượng máu thu gom theo đơn vị và nguồn<br />
máu tiếp nhận năm 2010<br />
Đối tượng cho máu<br />
Tình nguyện<br />
Có nhận bồi dưỡng<br />
Người thân<br />
Tổng<br />
<br />
Số lượng<br />
6226<br />
37<br />
20<br />
6289<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
99<br />
0,6<br />
0,4<br />
100<br />
<br />
Nhận xét: trong năm 2010 tiếp nhận chủ yếu<br />
từ đối tượng hiến máu tình nguyện 99%, chỉ có<br />
1% từ người hiến máu có nhận bồi dưỡng và<br />
người nhà bệnh nhân.<br />
Bảng 2. Số lượng đơn vị máu tiếp nhận theo nhóm<br />
máu hệ ABO).<br />
Nhóm máu<br />
A<br />
B<br />
O<br />
AB<br />
Tổng<br />
<br />
ABO<br />
1328<br />
1926<br />
2697<br />
338<br />
6289<br />
<br />
%<br />
21,1<br />
30,6<br />
42,9<br />
5,4<br />
100<br />
<br />
Nhận xét: tỷ lệ nhóm máu hệ ABO gặp nhiều<br />
nhất l nhóm O (42,9%), thấp nhất l AB (5,4%).<br />
Bảng 3. Số lượng đơn vị máu tiếp nhận theo nhóm<br />
máu hệ Rh (D).<br />
Nhóm máu<br />
A (n=1328)<br />
B (n=1926)<br />
O (n=2697)<br />
AB (n=338)<br />
Tổng (n=6289)<br />
<br />
Rh(+)<br />
1326<br />
1924<br />
2693<br />
338<br />
6281<br />
<br />
%<br />
99,85<br />
99,90<br />
99,85<br />
100<br />
99,87<br />
<br />
Rh(-)<br />
2<br />
2<br />
4<br />
0<br />
8<br />
<br />
%<br />
0,15<br />
0,10<br />
0,15<br />
0<br />
0,13<br />
<br />
Nhận xét: tỷ lệ nhóm máu hệ Rh (D) chủ yếu<br />
l nhóm Rh (+) chiếm 99, 87%, nhóm Rh (-) l 0,<br />
13%.<br />
Bảng 4. Các trang thiết bị phục vụ công tác truyền<br />
máu<br />
STT<br />
1<br />
2<br />
<br />
Số Năm tiếp Nguồn gốc<br />
lượng nhận<br />
Máy định nhóm máu<br />
1<br />
ĐH Y<br />
tự động<br />
Máy định nhóm máu<br />
1<br />
ATTM<br />
bán tự động<br />
Trang thiết bị<br />
<br />
3<br />
<br />
Hệ thống Elisa tự<br />
động<br />
<br />
1<br />
<br />
4<br />
<br />
Hệ thống Elisa bán<br />
tự động<br />
<br />
1<br />
<br />
5<br />
6<br />
<br />
Máy đếm tế bào<br />
Máy ly tâm lạnh<br />
<br />
3<br />
4<br />
<br />
ĐH Y<br />
2001<br />
<br />
ATTM<br />
BV + H5N1<br />
ĐH Y + BV<br />
<br />
439<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
STT<br />
7<br />
<br />
Trang thiết bị<br />
Máy lắc tiểu cầu<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
Số Năm tiếp Nguồn gốc<br />
lượng nhận<br />
3<br />
ĐH Y ATTM +<br />
BV<br />
<br />
Máy tách các thành<br />
phần máu tự động<br />
9<br />
Tủ lạnh trữ máu<br />
10<br />
Tủ lạnh trữ sinh<br />
phẩm<br />
11 Quầy lạnh trữ huyết<br />
tương, tủa lạnh<br />
<br />
2<br />
<br />
ĐH Y<br />
<br />
8<br />
3<br />
<br />
ĐH Y + ATTM<br />
ĐH Y + ATTM<br />
<br />
5<br />
<br />
ĐHY + ATTM<br />
<br />
Máy ly tâm thường<br />
<br />
5<br />
<br />
ATTM + BV<br />
<br />
8<br />
<br />
12<br />
<br />
Nhận xét: các trang thiết bị phục vụ công tác<br />
truyền máu tương đối đầy đủ.<br />
Bảng 5. Số đơn vị máu và chế phẩm máu sử dụng<br />
năm 2010<br />
Tên đơn vị máu và chế<br />
phẩm<br />
Máu tồn phần<br />
Khối hồng cầu<br />
Huyết tương<br />
Khối tiểu cầu<br />
Tủa lạnh<br />
Tổng<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
BVĐKTƯ TN BV khác<br />
<br />
177<br />
5718<br />
2586<br />
617<br />
117<br />
9038<br />
<br />
169<br />
3400<br />
2527<br />
587<br />
97<br />
6780<br />
<br />
8<br />
2318<br />
59<br />
30<br />
20<br />
2435<br />
<br />
Nhận xét: năm 2010 chúng tôi đã sản xuất<br />
được hầu hết các loại chế phẩm máu, lượng máu<br />
toàn phần sử dụng là 177 đơn vị (2%).<br />
Bảng 6. Các xét nghiệm và kỹ thuật đang triển khai<br />
thực hiện theo quy chế truyền máu năm 2007<br />
Tên xét nghiệm<br />
Khám tuyển người cho<br />
máu<br />
Xét nghiệm huyết sắc tố<br />
trước cho máu CuSO4<br />
Định lượng huyết sắc tố<br />
trên máy đếm tế bào<br />
máu<br />
Xét nghiệm HbsAg<br />
nhanh trước cho máu<br />
Xét nghiệm HCV nhanh<br />
trước cho máu<br />
Xét nghiệm HIV nhanh<br />
trước cho máu<br />
Xét nghiệm giang mai<br />
nhanh trước cho máu<br />
RPR<br />
Định nhóm máu hệ ABO,<br />
Rh(D) bằng 2 phương<br />
pháp trên đá men (khi<br />
<br />
440<br />
<br />
Đối tượng hiến máu<br />
Tình nguyện<br />
NN + có BD<br />
Có Không Có<br />
Không<br />
X<br />
X<br />
X<br />
<br />
X<br />
X<br />
<br />
X<br />
<br />
X<br />
<br />
X<br />
<br />
X<br />
X<br />
<br />
X<br />
<br />
X<br />
<br />
X<br />
<br />
X<br />
<br />
X<br />
<br />
X<br />
<br />
Tên xét nghiệm<br />
tiếp nhận máu)<br />
Định nhóm máu hệ Rh<br />
Sàng lọc HBV (Elisa)<br />
Sàng lọc HCV (Elisa)<br />
Sàng lọc HIV (Elisa)<br />
TPHA<br />
Sốt rét<br />
Định nhóm máu ABO,<br />
Rh (D) bằng 2 phương<br />
pháp trên gelcard (khi<br />
phát máu)<br />
o<br />
Phản ứng hồ hợp 22 C<br />
o<br />
Phản ứng hồ hợp 37 C<br />
Phản ứng hồ hợp có sử<br />
dụng AHG<br />
Sàng lọc kháng thể bất<br />
thường<br />
Xác định các bệnh lấy<br />
nhiễm qua đường máu<br />
bằng kỹ thuật NAT<br />
<br />
Đối tượng hiến máu<br />
Tình nguyện<br />
NN + có BD<br />
Có Không Có<br />
Không<br />
X<br />
X<br />
X<br />
X<br />
X<br />
X<br />
X<br />
<br />
X<br />
X<br />
X<br />
X<br />
X<br />
X<br />
X<br />
<br />
X<br />
X<br />
X<br />
<br />
X<br />
X<br />
X<br />
X<br />
<br />
X<br />
<br />
X<br />
X<br />
<br />
Nhận xét: đến cuối năm 2010, chúng tôi đã<br />
thực hiện đúng các quy định trong quy chế<br />
truyền máu 2007, có một số xét nghiệm khuyến<br />
khích triển khai như sàng lọc kháng thể bất<br />
thường, xét nghiệm các bệnh lây nhiễm HIV,<br />
HBV, HCV bằng kỹ thuật NAT chưa triển khai<br />
được vì chưa có trang thiết bị.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Qua bảng 1 cho thấy tổng lượng máu tiếp<br />
nhận tại Trung tâm Huyết hoc-Truyền máu Thái<br />
Nguyên năm 2010 là 6.289 đơn vị, tăng hơn<br />
đáng kể so với năm 2008 (3.015 đơn vị)(2), tỷ lệ<br />
máu tiếp nhận từ người hiến máu tình nguyện<br />
năm 2010 chiếm đến 99%. Điều này cho thấy<br />
công tác vận động hiến máu tình nguyện tại<br />
Thái Nguyên đã có những chuyển biến tích cực,<br />
tuy nhiên lượng máu tiếp nhận được trong năm<br />
mới đạt 6.289 đơn vị, lượng máu này là còn rất ít<br />
so với nhu cầu điều trị của các Bệnh viện tại<br />
Thái Nguyên nói riêng và các Bệnh viện khác<br />
trong khu vực nói chung.<br />
Bảng 2 và bảng 3 cho chúng ta thấy tỷ lệ các<br />
nhóm máu hệ ABO gặp tại Thái Nguyên năm<br />
2010 tương đối phù hợp với các hằng số sinh<br />
học người Việt Nam(Error! Reference source not found.), tỷ lệ<br />
<br />
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
này cũng phù hợp so với nghiên cứu của<br />
Nguyễn Anh Trí về tỷ lệ nhóm máu hệ ABO và<br />
Rh (D) của người dân một số huyện đảo(6). Tuy<br />
nhiên, trong nghiên cứu này của chúng tôi, số<br />
người hiến máu nhắc lại tổng cả năm 2010<br />
khoảng 1000 đơn vị, trong đó có 01 trường hợp<br />
nhóm máu O Rh(-), do vậy có tỷ lệ Rh(+) cao<br />
hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Anh Trí ở<br />
các huyện đảo.<br />
Bảng 4 cho thấy các trang thiết bị phục vụ<br />
công tác truyền máu của Trung tâm Huyết<br />
học - Truyền máu Thái Nguyên tương đối đầy<br />
đủ, tuy nhiên có rất nhiều các trang thiết bị<br />
thuộc dự án của Trường Đại học Y Dược Thái<br />
Nguyên do chưa xây xong khu nhà xét<br />
nghiệm nên tạm thời để tại Trung tâm khai<br />
thác và sử dụng, trong thời gian tới khi hoàn<br />
thiện khu Labo xét nghiệm của Bệnh viện<br />
trường Đại học Y Dược TN có thể các trang<br />
thiết bị này bị điều chuyển trở lại, do vậy nhìn<br />
chung tại Trung tâm vẫn còn thiếu nhiều<br />
trang thiết bị. Trung tâm Huyết học – Truyền<br />
máu Thái Nguyên thuộc Bộ Y tế, được thành<br />
lập năm 2008. Tuy nhiên, từ đó đến nay chưa<br />
được đầu tư cả cơ sở vật chất và trang thiết bị<br />
cho hoạt động của Trung tâm, mới chỉ được<br />
đầu tư rất ít cho Labo phát máu theo chương<br />
trình An toàn truyền máu(4), nên cần được sự<br />
quan tâm hơn nữa của Bộ y tế, chương trình<br />
An toàn truyền máu quốc gia để xây dựng các<br />
labo xét nghiệm, cũng như mua sắm các trang<br />
thiết bị phục vụ bệnh nhân trong giai đoạn<br />
2011-2020(3,4,5).<br />
Bảng 5 cho thấy chúng tôi đã sản xuất được<br />
hầu hết các loại chế phẩm máu (Khối hồng cầu,<br />
khối tiểu cầu pool và khối tiểu cầu máy, huyết<br />
tương các loại, tủa lạnh), lượng chế phẩm máu<br />
được sử dụng chủ yếu tại Bệnh viện đa khoa<br />
trung ương Thái Nguyên cịn cc bệnh viện khác<br />
vẫn chưa có thói quen sử dụng chế phẩm máu,<br />
một phần do chưa được cập nhật kiến thức về<br />
truyền máu, một phần do cung cấp của Trung<br />
tâm chưa đủ. So sánh sử dụng máu tại Thái<br />
Nguyên với các Viện khác như Bạch Mai, Viện<br />
Huyết học - Truyền máu trung ương, Chợ Rẫy,<br />
<br />
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Huế và Đà Nẵng thì số lượng tại Thái Nguyên<br />
còn rất hạn chế. Tuy nhiên, chúng tôi cũng đã<br />
sản xuất đầy đủ các loại chế phẩm trong điều<br />
kiện trang thiết bị, con người còn thiếu để đảm<br />
bảo nguyên tắc truyền máu hiện đại “cần gì<br />
truyền đấy”(1,4,7, 8,9,10).<br />
Theo quy chế truyền máu năm 2007, các đơn<br />
vị máu được tiếp nhận phải được làm đầy đủ<br />
các xét nghiệm để đảm bảo an toàn truyền<br />
máu(4). Chúng tôi đã thực hiện đầy đủ các xét<br />
nghiệm bắt buộc theo quy chế truyền máu, còn 2<br />
xét nghiệm khuyến khích sử dụng là sàng lọc<br />
kháng thể bất thường và xét nghiệm các tác<br />
nhân lây nhiễm qua đường truyền máu bằng kỹ<br />
thuật NAT chúng tôi chưa thực hiện do chưa có<br />
trang thiết bị. Một số xét nghiệm như định<br />
nhóm máu, xét nghiệm phát máu chúng tôi đã<br />
sử dụng kỹ thuật trên gelcard, đây là kỹ thuật<br />
hiện đại, chính xác mà chỉ một số trung tâm lớn<br />
như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh áp dụng.<br />
Năm 2010, chúng tôi được Viện Huyết học –<br />
Truyền máu trung ương hỗ trợ kỹ thuật và cung<br />
cấp sinh phẩm để triển khai sàng lọc kháng thể<br />
bất thường cho bệnh nhân được truyền máu<br />
nhiều lần, tuy nhiên số lượng bệnh nhân được<br />
sàng lọc kháng thể bất thường chưa nhiều.<br />
Trong thời gian tới chúng tôi cần được hỗ trợ<br />
nhiều hơn nữa của chương trình An toàn truyền<br />
máu quốc gia, Bộ Y tế, Viện Huyết học – Truyền<br />
máu trung ương để triển khai thêm các kỹ thuật<br />
chuyên sâu nữa, đảm bảo an toàn trong truyền<br />
máu(3,5,10).<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Qua khảo sát thực trạng công tác truyền<br />
máu tại Trung tâm Huyết học - Truyền máu<br />
Thái Nguyên, chúng tôi rút ra một số kết luận<br />
sau:<br />
- Lượng máu tiếp nhận từ người hiến máu<br />
tình nguyện là 99%.<br />
- Hệ nhóm máu ABO gặp nhiều nhất l nhóm<br />
máu O (42,9%), thấp nhất là nhóm máu AB (5,<br />
4%). Hệ nhóm máu Rh (D) chủ yếu là Rh (+)<br />
chiếm 99,87%, Rh (-) chiếm 0,13%.<br />
<br />
441<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
- Đã sản xuất được các chế phẩm máu như:<br />
Khối hồng cầu, khối tiểu cầu, huyết tương các<br />
loại, tủa lạnh.<br />
- Thực hiện đúng và đầy đủ các xét nghiệm<br />
an toàn truyền máu theo quy chế truyền máu<br />
năm 2007.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
5.<br />
<br />
KHUYẾN NGHỊ<br />
Bộ Y tế cần quan tâm hơn nữa đến các Trung<br />
tâm Truyền máu khu vực, cần đầu tư trang thiết<br />
bị, cơ sở vật chất để các Trung tâm có thể thực<br />
hiện tốt chức năng nhiệm vụ, đảm bảo tiếp<br />
nhận, dự trữ, cung cấp máu và chế phẩm máu<br />
đầy đủ, an toàn cho người bệnh.<br />
<br />
6.<br />
<br />
7.<br />
<br />
8.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
442<br />
<br />
Bùi Thị Mai An, Kiều Thị Thanh (2004). “Tình hình sử dụng máu<br />
tại các khoa lâm sàng bệnh viện Bạch Mai 2000-2003”. Tạp chí<br />
YHTH ( 497). Công trình NCKH Huyết học-Truyền máu.<br />
Tr.126-128. NXB Y học Hà Nội,<br />
Cao Thị Minh Phương ( 2010). “Tình hình thu gom, sản xuất,<br />
phân phối máu vá chế phẩm máu tại Trung tâm Huyết học –<br />
<br />
9.<br />
10.<br />
<br />
Truyền máu Thái Nguyên trong 2 năm 2008-2009”, tạp chí Y<br />
học Việt Nam, tháng 9, số 2: 497.<br />
Chien-Feng S (1999). National blood programin Taiwan. 10th<br />
regional Congress of the International Society of Blood<br />
Transfusion Wesstern Pacific Region 168.<br />
Đỗ Trung Phấn (2000). An toàn truyền máu. NXB khoa học và<br />
kỹ thuật Hà Nội,<br />
Nanu A (1998). Evolution of a Blood Transfusion Service at a<br />
Tertiary Care Centre in Delhi. National blood program in<br />
Taiwan. 10th regional Congress of the International Society of<br />
Blood Transfusion Wesstern Pacific Region 183.<br />
Nguyễn Anh Trí (2010). “Khảo sát nhóm máu hệ ABO, RH(D),<br />
của người dân một số huyện đảo để xây dựng lực lượng hiến<br />
máu dự bị” tạp chí Y học Việt Nam, tháng 9, số 2: 400.<br />
Nguyễn Ngọc Minh, Trần Thị Thy Hồng (2006). “Một số nhận<br />
xét về tình hình sử dụng máu, chế phẩm máu tại Bệnh viện Trung<br />
ương Huế và Bệnh viện Đà Nẵng năm 2005”. Tạp chí YHTH (545).<br />
Công trình NCKH Huyết học-Truyền máu NXB Yhọc. .279-282..<br />
Nguyễn Thị Minh An, Đỗ Trung Phấn và CS (1995). “Góp phần<br />
nghiên cứu chỉ định truyền máu từng phần cho các bệnh nhân bị bệnh<br />
máu tại viện HHTM”. Tạp chí Y học Việt Nam, số 9 tập 196. Tr<br />
45-48<br />
Phan Bích Liên (2004), "Truyền máu tại Bệnh viện Chợ Rẫy 19972004", Y học thực hành số 497. 222.<br />
Quy chế truyền máu - 2007 và một số văn bản quy phạm pháp<br />
luật về truyền máu. NXB Y học, Hà Nội .<br />
<br />
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br />
<br />