intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát thực trạng chăm sóc sức khỏe tại nhà ở tỉnh Nam Định năm 2014

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

78
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm khảo sát thực trạng về tổ chức, quản lý, nguồn nhân lực và cơ sở vật chất phục vụ cho công tác chăm sóc sức khỏe (CSSK) tại nhà cũng như thực trạng CSSK tại nhà cho người dân ở tỉnh Nam Định.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát thực trạng chăm sóc sức khỏe tại nhà ở tỉnh Nam Định năm 2014

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016<br /> <br /> KHẢO SÁT THỰC TRẠNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE TẠI NHÀ<br /> Ở TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2014<br /> Lê Thanh Tùng*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: khảo sát thực trạng về tổ chức, quản lý, nguồn nhân lực và cơ sở vật chất phục vụ<br /> cho công tác chăm sóc sức khỏe (CSSK) tại nhà cũng như thực trạng CSSK tại nhà cho người<br /> dân ở tỉnh Nam Định. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu khảo sát trên 1.000 người dân,<br /> người bệnh và 131 lãnh đạo chính quyền, đoàn thể và nhân viên y tế thuộc hai xã của tỉnh Nam<br /> Định từ tháng 1 đến 6 - 2014. Kết quả: nhân lực trực tiếp cung cấp dịch vụ CSSK tại nhà còn<br /> thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu CSSK của cộng đồng. Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động<br /> CSSK tại nhà còn thiếu và đơn giản. Tỷ lệ người dân được cán bộ y tế CSSK tại nhà còn thấp.<br /> Trong tổng số 50 lượt chăm sóc ở 2 xã Kim Thái và Giao Lạc, tỷ lệ người bệnh mạn tính được<br /> cán bộ có chuyên môn chăm sóc tại nhà thấp nhất (4% ở Kim Thái, 6% ở Giao Lạc). Kết luận:<br /> chưa có một hệ thống mạng lưới tổ chức cụ thể được chính thức hóa bằng các văn bản của<br /> Nhà nước nên hoạt động CSSK tại nhà còn mang tính tự phát. Phần lớn người bệnh không<br /> được cán bộ y tế hỗ trợ trong CSSK tại nhà.<br /> * Từ khóa: Chăm sóc sức khoẻ tại nhà; Hỗ trợ chăm sóc; Thực trạng chăm sóc; Nam Định.<br /> <br /> Survey on the Situation of Health Care at Home in Namdinh<br /> Province in 2014<br /> Summary<br /> Objectives: To survey the real situation of the organization, management, human resources<br /> and facilities that serve the health care at home as well as the real situations of health care at<br /> home for people in the province of Namdinh. Subjects and methods: A total of 1,000 people, the<br /> patients and 131 governmental leaders, unions and health workers in the two communes of<br /> Namdinh province participated in the period from January to June in 2014. Results: People who<br /> directly provide health care services at home are simple and deficiency. The rate of people<br /> being cared at home is low in which the rate of chronic disease patients cared at home by the<br /> professional staff is at the lowest with 4% in Kimthai and 6% in Giaolac. Conclusion: There is no<br /> organized specific network system which was officialized by the text of the state; therefore<br /> health care is still spontaneous. The majority of patients do not get medical support at home by<br /> medical staff.<br /> * Key words: Home health care; Care support; Care real situation; Namdinh province.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Chăm sóc và hỗ trợ chăm sóc tại nhà<br /> là một nội dung quan trọng trong hệ thống<br /> <br /> y tế hiện nay ở tất cả các quốc gia. CSSK<br /> tại nhà giúp giảm chi phí điều trị, hạn chế<br /> quá tải của bệnh viện, tăng cường sự tiếp<br /> cận các dịch vụ CSSK cho người dân.<br /> <br /> * Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định<br /> Người phản hồi (Corresponding): Lê Thanh Tùng (tungpcnd@ndun.edu.vn)<br /> Ngày nhận bài: 20/07/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 21/09/2016<br /> Ngày bài báo được đăng: 03/10/2016<br /> <br /> 55<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016<br /> Trên thế giới, dịch vụ CSSK tại nhà đã<br /> được hình thành từ rất lâu, mang lại hiệu<br /> quả một cách rất rõ rệt. Tuy nhiên, đối<br /> tượng chăm sóc chủ yếu tập trung vào<br /> người cao tuổi với quy mô rộng, đòi hỏi<br /> nguồn lực về kinh tế và nhân lực cũng<br /> như sự phối kết hợp giữa nhiều tổ chức<br /> xã hội [10].<br /> Ở Việt Nam, đã triển khai một số mô<br /> hình chăm sóc ở các tỉnh/thành phố lớn<br /> [4, 5, 6, 7]. Các mô hình này đã đem lại<br /> những hiệu quả nhất định. Tuy nhiên,<br /> thực tế triển khai và quản lý các mô hình<br /> này lại chưa được đánh giá trên cộng đồng.<br /> Nam Định là một tỉnh có nền kinh tế<br /> phát triển trung bình, mật độ dân cư<br /> đông, mô hình bệnh tật đa dạng gồm cả<br /> các bệnh lây nhiễm và không lây nhiễm.<br /> Dịch vụ CSSK tại nhà chủ yếu là tư nhân<br /> với cách thức triển khai đơn lẻ. Trên thực<br /> tế, chưa có một nghiên cứu khoa học nào<br /> về thực trạng công tác CSSK được công<br /> bố. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi<br /> tiến hành đề tài nhằm đưa ra các thông<br /> kê về thực trạng CSSK tại nhà ở tỉnh<br /> Nam Định với các mục tiêu:<br /> - Mô tả thực trạng về tổ chức, quản lý,<br /> nguồn nhân lực và cơ sở vật chất phục vụ<br /> cho công tác CSSK tại nhà ở tỉnh Nam<br /> Định<br /> - Mô tả thực trạng CSSK tại nhà cho<br /> người dân ở tỉnh Nam Định.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiêu cứu.<br /> - Lãnh đạo chính quyền và các tổ chức<br /> xã hội tại hai xã Giao Lạc, huyện Giao<br /> Thủy và Kim Thái, huyện Vụ Bản, tỉnh<br /> Nam Định.<br /> 56<br /> <br /> - Nhân viên y tế cơ sở.<br /> - Chủ hộ hoặc người đại diện hộ gia<br /> đình.<br /> - Người mắc bệnh/tật (nếu có) thuộc<br /> hộ gia đình trong đối tượng nghiên cứu.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang<br /> định lượng kết hợp định tính.<br /> * Thời gia và địa điểm nghiên cứu:<br /> - Từ tháng 1 - 2014 đến 6 - 2014.<br /> - Lựa chọn ngẫu nhiên 2 huyện/thành<br /> phố thuộc tỉnh Nam Định.<br /> - Lựa chọn 2 xã trong 2 huyện đã lựa<br /> chọn vào nghiên cứu.<br /> * Mẫu và phương pháp chọn mẫu:<br /> - Hộ gia đình.<br /> + Công thức chọn mẫu:<br /> <br /> n = Z 21−α / 2<br /> <br /> p (1 − p )<br /> d2<br /> <br /> Z1-α/2: lấy Z = 1,96 với α = 0,05; p = 0,5;<br /> d = 0,04; 15% đối tượng từ chối tham gia<br /> nghiên cứu.<br /> Cỡ mẫu: n = 700. Mỗi 1 hộ gia đình sẽ<br /> chọn 1 chủ hộ/người đại diện gia đình<br /> tham gia phỏng vấn. Trong trường hợp<br /> gia đình có người mắc bệnh/tật sẽ tiến<br /> hành phỏng vấn người bệnh. Có 300<br /> người bệnh/tật và tổng cộng có 1.000 đối<br /> tượng tham gia nghiên cứu.<br /> * Phương pháp chọn mẫu: sử dụng<br /> phương pháp chọn mẫu nhiều giai đoạn:<br /> chọn ngẫu nhiên huyện: Vụ Bản, Giao<br /> Thủy, chọn chủ đích xã: xã Kim Thái,<br /> huyện Vụ Bản, xã Giao Lạc, huyện Giao<br /> Thủy. Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn 350 hộ<br /> dân trong 1 xã, như vậy ở 2 xã có 700 hộ<br /> gia đình tham gia nghiên cứu.<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016<br /> * Chính quyền: 18 đối tượng nghiên<br /> cứu gồm lãnh đạo chính quyền và ngành<br /> y tế tại hai xã.<br /> * Tổ chức đoàn thể: tổng cộng 50 đối<br /> tượng nghiên cứu gồm đại diện các đoàn<br /> thể ở hai xã.<br /> * Nhân viên y tế: chọn tất cả nhân viên<br /> y tế thuộc trạm y tế, cộng tác viên y tế<br /> thôn ở các xã, tổng cộng có 43 đối tượng<br /> nghiên cứu.<br /> * Công cụ và phương pháp thu thập số<br /> liệu:<br /> Sử dụng bộ câu hỏi thiết kế sẵn và bộ<br /> câu hỏi thảo luận nhóm để phỏng vấn<br /> trực tiếp và thảo luận nhóm đối với các<br /> đối tượng nghiên cứu về:<br /> - Thực trạng tình hình tổ chức và quản<br /> lý công tác CCSK tại nhà.<br /> - Thực trạng nguồn nhân lực phục vụ<br /> công tác.<br /> - Kết quả đạt được của công tác.<br /> Sử dụng bảng kiểm để quan sát về<br /> tình trạng thực tế cơ sở vật chất, trang<br /> thiết bị tại các trạm y tế xã<br /> * Phân tích số liệu: phân tích số liệu<br /> định lượng dựa trên phần mềm SPSS,<br /> phân tích theo số lượng và tỷ lệ. Phân<br /> tích số liệu định tính dựa trên nhóm theo<br /> chủ đề có sẵn.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> BÀN LUẬN<br /> 1. Thực trạng về tổ chức và quản lý<br /> CSSK tại nhà.<br /> Qua điều tra cho thấy, CSSK được<br /> định hướng theo phương thức có sự<br /> tham gia của cộng đồng (xã hội hóa)<br /> rộng khắp, phù hợp với chính sách của<br /> Nhà nước và Bộ Y tế chỉ đạo cho mọi<br /> lĩnh vực hoạt động CSSK nói chung [10].<br /> Tuy nhiên, hình thức chăm sóc này vẫn<br /> chưa đáp ứng được nhu cầu thuận tiện<br /> và tiện ích trong CSSK cho người dân tại<br /> các địa phương, đặc biệt là những người<br /> có hoàn cảnh khó khăn hoặc người bệnh<br /> tật. Do vậy, cần có một dịch vụ CSSK tại<br /> nhà có thể đáp ứng được nhu cầu giảm<br /> gánh nặng chi phí, thuận tiện và đảm<br /> bảo chất lượng cho người dân là cần<br /> thiết. Để mô hình này có thể thực hiện,<br /> cần phải có các văn bản pháp lý và<br /> chính sách cụ thể phù hợp. Tuy nhiên<br /> hiện nay, các văn bản pháp lý quy định<br /> về hệ thống tổ chức, chỉ đạo và quản lý<br /> CSSK tại nhà từ trung ương tới cơ sở<br /> chưa rõ ràng, việc thực hiện chưa triệt<br /> để. Điều này không chỉ tồn tại ở hai địa<br /> phương này mà còn là vấn đề chung của<br /> các cơ sở y tế tuyến đầu.<br /> <br /> 2. Thực trạng về nhân lực trực tiếp tham gia vào công tác CSSK tại nhà.<br /> Bảng 1: Nhân lực trực tiếp cung cấp dịch vụ CSSK tại nhà.<br /> Cán bộ y tế xã (người)<br /> Xã/huyện<br /> <br /> Y tế thôn,<br /> cộng tác<br /> viên (người)<br /> <br /> Tổng số<br /> (người)<br /> <br /> Bác sỹ<br /> <br /> Y sỹ,<br /> dược sỹ<br /> <br /> Điều dưỡng/nữ hộ sinh/kỹ<br /> thuật viên<br /> <br /> Kim Thái/Vụ Bản<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 4<br /> <br /> 17<br /> <br /> 24<br /> <br /> Giao Lạc/Giao Thủy<br /> <br /> 0<br /> <br /> 4<br /> <br /> 3<br /> <br /> 22<br /> <br /> 29<br /> <br /> 57<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016<br /> Tỷ lệ bác sỹ, y sỹ và điều dưỡng rất<br /> khác nhau tại các địa phương điều tra.<br /> Tổng tỷ lệ chung cho cán bộ trực tiếp<br /> thực hiện CSSK tại nhà ở xã Giao Lạc<br /> cao hơn. Như vậy, chỉ có 01 xã có bác sỹ,<br /> điều này có thể giải thích dựa vào một số<br /> công trình nghiên cứu và một số bài báo<br /> đó là dưới tác động của Nghị định<br /> 172/2004/NĐ<br /> [3],<br /> Thông<br /> tư<br /> số<br /> 11/2004/TTLB [3] và sau này là Nghị định<br /> số 14/2008/NĐ [1] cùng Thông tư số<br /> 03/2008/TTLT [2], nhiều đơn vị y tế<br /> huyện, đặc biệt là trung tâm y tế huyện<br /> (trước đây) và bệnh viện huyện đã rút bác<br /> sỹ của mình về tuyến huyện làm việc [8].<br /> Theo kết quả định tính, các ban,<br /> ngành, đoàn thể tại địa phương đã tham<br /> gia công tác truyền thông, phát động các<br /> phòng trào vệ sinh, tư vấn tiêm chủng cho<br /> trẻ, bảo vệ sức khỏe phụ nữ có thai và trẻ<br /> nhỏ, phòng chống HIV/AIDS... “Phụ nữ<br /> chủ yếu là truyền thông tới hội viên và<br /> nhân dân về kế hoạch hóa gia đình và<br /> sinh đẻ an toàn…” (nữ 46 tuổi). Số lượng<br /> cán bộ y tế xã ở nhiều địa phương còn<br /> thiếu về chuyên môn, đặc biệt nhiều cán<br /> bộ y tế thôn vẫn chưa được đào tạo<br /> chuyên biệt “Y tế thôn chưa được đào tạo<br /> riêng, mà lấy từ y tá, y sỹ hay bác sỹ về<br /> hưu để tham gia một số chương trình y tế<br /> quốc gia… Họ chưa biết tư vấn…” (nam<br /> 44 tuổi, cán bộ y tế xã). Chính vì vậy,<br /> nghiệp vụ chuyên môn chưa có, hiệu quả<br /> hoạt động chưa cao. “Cán bộ y tế còn ít,<br /> chưa đáp ứng được CSSK tại nhà...”<br /> (nam, 43 tuổi, cán bộ y tế xã). “Thực<br /> trạng hiện nay của y tế địa phương: nhân<br /> 58<br /> <br /> lực ít, thu nhập thấp, chế độ chưa hợp<br /> lý… Cần quan tâm trang thiết bị y tế.<br /> Thuốc men dự phòng không có sẵn,<br /> thuốc dành cho đối tượng trẻ em < 6 tuổi<br /> không kịp thời...” (nam 53 tuổi, cán bộ Hội<br /> đồng Nhân dân xã). Công tác CSSK tại<br /> nhà hiện nay chưa có kế hoạch, chưa có<br /> sự quản lý của Nhà nước: “CSSK gia<br /> đình chưa tốt, tự phát …” (nam 49 tuổi,<br /> cán bộ y tế). Sự phối hợp các lực lượng<br /> CSSK tại nhà chưa tốt: “Cộng tác viên và<br /> tình nguyện viên các chương trình hoạt<br /> động còn rời rạc, chưa hợp tác được với<br /> nhau…” (nam 50 tuổi, cán bộ y tế xã).<br /> Công tác truyền thông tại nhà đã được<br /> thực hiện rộng khắp ở nhiều địa phương,<br /> nhưng còn một số địa phương chưa thực<br /> hiện đều, chưa lôi cuốn được nhiều<br /> người dân, phương tiện truyền thông ở<br /> nhiều nơi còn thiếu: “Các chương trình y<br /> tế quốc gia đã đưa hoạt động về tới tận<br /> gia đình, song chủ yếu là chữa bệnh,<br /> công tác phòng bệnh chưa tốt. Có cộng<br /> tác viên tới tận nhà truyền thông như<br /> chương trình sốt xuất huyết, sốt rét. Tuy<br /> nhiên mức độ còn giới hạn vì nhân lực y<br /> tế ít” (nữ 46 tuổi, cán bộ y tế xã);<br /> “Phương tiện truyền thanh, loa phát thanh<br /> còn thiếu tại các thôn nên khó khăn cho<br /> truyền thông...” (nam 42 tuổi, Ban Văn<br /> hóa xã). Nhiều y tế tư nhân đã đến các hộ<br /> dân để thực hiện CSSK: “Có những ca<br /> bệnh cần phải đến chữa tại nhà. Một năm<br /> có thể có đến khoảng hơn 100 hộ gia<br /> đình khám, chữa bệnh, tuyên truyền<br /> những bệnh xã hội, hướng dẫn người dân<br /> đến các cơ sở y tế khám” (nam 39 tuổi, y<br /> tế tư nhân).<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016<br /> 3. Thực trạng về trang thiết bị và thuốc trực tiếp phục vụ cho CSSK tại nhà.<br /> Bảng 2: Trang thiết bị và thuốc trực tiếp phục vụ CSSK tại nhà.<br /> Mức độ thiếu, đủ dùng (tự đánh giá)<br /> <br /> Tên thuốc và trang thiết bị<br /> <br /> Kim Thái<br /> <br /> Giao Lạc<br /> <br /> Túi thuốc y tế thôn<br /> <br /> ++<br /> <br /> ++<br /> <br /> Phương tiện sơ cứu thông thường<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> Phương tiện vận chuyển người bệnh<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> Tài liệu truyền thông (tờ bướm, báo chí...)<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> Đánh giá chung<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> (Ghi chú: ++ : Đủ dùng;+ : Thiếu ít (có nhưng không đủ về cơ số).<br /> Theo địa phương tự đánh giá, nhìn<br /> chung các phương tiện phục vụ cho<br /> CSSK tại nhà đều thiếu, trong đó túi thuốc<br /> y tế thôn và tài liệu truyền thông thiếu hụt<br /> với tỷ lệ thấp. Các địa phương đều không<br /> có thiết bị chuyên dụng vận chuyển người<br /> bệnh từ nhà đi. Khi cần thiết vận chuyển,<br /> chủ yếu dùng xe máy, xe đạp, hay dùng<br /> <br /> cáng khiêng: “Khi người nhà có vấn đề thì<br /> có phương tiện gì thì vận chuyển bằng<br /> phương tiện đó, ví dụ như xe đạp, xe<br /> máy, cáng…..” (nam, 59 tuổi). Nếu so<br /> sánh với kết quả điều tra y tế quốc gia<br /> năm 2002, tình trạng trên hầu như không<br /> thay đổi hoặc có cải thiện được chưa<br /> đáng kể [9].<br /> <br /> 4. Thực trạng một số kết quả CSSK tại nhà.<br /> Bảng 3: Thực trạng một số kết quả dịch vụ CSSK tại nhà.<br /> Xã/huyện<br /> Loại dịch vụ CSSK tại nhà<br /> <br /> Kim Thái/Vụ Bản<br /> n (%) (n = 50)<br /> <br /> Giao Lạc/Giao Thủy<br /> n (%) (n = 50)<br /> <br /> Phụ nữ sau đẻ được cán bộ có chuyên môn chăm<br /> sóc tại nhà<br /> <br /> 20 (40%<br /> <br /> 30 (60%)<br /> <br /> Người bệnh mạn tính được cán bộ có chuyên môn<br /> chăm sóc tại nhà<br /> <br /> 60 (12,0%)<br /> <br /> 50 (10,0%)<br /> <br /> Người nhà của người bệnh mạn tính được cán bộ có<br /> chuyên môn tư vấn cách chăm sóc<br /> <br /> 30 (60%)<br /> <br /> 35 (7,0%)<br /> <br /> Tỷ lệ một số loại dịch vụ CSSK tại nhà<br /> cũng rất khác nhau. Nếu xét theo loại<br /> hình CSSK tại nhà, trong 50 lượt người<br /> bệnh/người nhà được chăm sóc/tư vấn<br /> các hoạt động CSSK, tỷ lệ người bệnh<br /> mạn tính được cán bộ có chuyên môn<br /> chăm sóc tại nhà ở hai xã lần lượt là 12%<br /> <br /> ở Kim Thái và 10% ở Giao Lạc, cao hơn<br /> tỷ lệ phụ nữ sau sinh được cán bộ có<br /> chuyên môn chăm sóc tại nhà (4% ở Kim<br /> Thái và 6% ở Giao Lạc), tỷ lệ người nhà<br /> của người bệnh mạn tính được cán bộ có<br /> chuyên môn tư vấn cách chăm sóc (6% ở<br /> Kim Thái và 7% ở Giao Lạc). Như vậy,<br /> 59<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2