intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát thực trạng chăm sóc vết thương loét cho bệnh nhân ung thư điều trị nội trú tại khoa Nội tuyến vú, tiêu hóa, gan, niệu Bệnh viện Ung Bướu và các yếu tố liên quan

Chia sẻ: ViJenchae ViJenchae | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

32
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát thực trạng chăm sóc vết thương loét cho bệnh nhân ung thư điều trị nội trú tại khoa Nội Tuyến Vú, Tiêu Hóa, Gan, Niệu bệnh viện Ung Bướu và các yếu tố liên quan. Phương pháp: Báo cáo loạt ca những bệnh nhân có vết thương loét nhập nội trú tại Khoa Nội Tuyến Vú, Tiêu Hóa, Gan, Niệu để điều trị từ ngày 01/07/2020 đến ngày 30/09/2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát thực trạng chăm sóc vết thương loét cho bệnh nhân ung thư điều trị nội trú tại khoa Nội tuyến vú, tiêu hóa, gan, niệu Bệnh viện Ung Bướu và các yếu tố liên quan

  1. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 KHẢO SÁT THỰC TRẠNG CHĂM SÓC VẾT THƯƠNG LOÉT CHO BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI KHOA NỘI TUYẾN VÚ, TIÊU HÓA, GAN, NIỆU BỆNH VIỆN UNG BƯỚU VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TRẦN NGUYÊN HÀ1, PHAN THỊ HỒNG ĐỨC2, HỒ HOÀNG NGÂN TÂM3, PHAN XUÂN PHƯƠNG DUNG4, ĐẶNG THỊ TUYẾT5, ĐÀO DƯƠNG XUÂN PHƯƠNG5, HUỲNH THỊ MỸ HẠNH5 TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát thực trạng chăm sóc vết thương loét cho bệnh nhân ung thư điều trị nội trú tại khoa Nội Tuyến Vú, Tiêu Hóa, Gan, Niệu bệnh viện Ung Bướu và các yếu tố liên quan. Phương pháp: Báo cáo loạt ca những bệnh nhân có vết thương loét nhập nội trú tại Khoa Nội Tuyến Vú, Tiêu Hóa, Gan, Niệu để điều trị từ ngày 01/07/2020 đến ngày 30/09/2020. Kết quả: Khảo sát của chúng tôi tiến hành phỏng vấn 30 bệnh nhân có sang thương loét đang điều trị nội trú tại khoa Nội Tuyến Vú, Tiêu Hoá, Gan, Niệu - Bệnh viện Ung Bướu. Tuổi trung vị của nhóm đối tượng nghiên cứu là 46.5 (từ 28 - 65). Tỉ lệ bệnh nhân ung thư vú là 83.3%, thời gian diễn tiến vết loét từ 15 - 30 ngày, kích thước vết loét từ 15 - 30cm. Các đặc điểm vết loét được ghi nhận: xuất huyết (chiếm 53,3%), có mùi (chiếm 60%), có dịch tiết (chiếm 86,7%), đau do sang thương loét chiếm tỷ lệ cao 90%. 13 bệnh nhân có bệnh lý nội khoa đi kèm, và 17 bệnh nhân có tình trạng dinh dưỡng kém, ảnh hưởng đến quá trình lành vết thương. Sau 10 ngày điều dưỡng chăm sóc sang thương loét theo quy trình và hướng dẫn cách tự chăm sóc tại nhà đúng cách cho bệnh nhân, số lượng bệnh nhân có tình trạng xuất huyết, có mùi, có dịch tiết, có mủ, đau do sang thương đều giảm, số lượng sang thương liền da hoặc sang thương gom nhỏ lại tăng. Kết luận: Thông qua nghiên cứu khảo sát này, chúng tôi biết được thực trạng chăm sóc vết thương loét cho bệnh nhân ung thư điều trị nội trú tại khoa, từ đó đưa ra các biện pháp giáo dục sức khỏe của điều dưỡng và dự phòng phù hợp, nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc và điều trị cho bệnh nhân. ĐẶT VẤN ĐỀ vết loét trên cơ thể bệnh nhân. Các vết loét này khiến cho bệnh nhân đau đớn, lo lắng, mặc cảm, Ung thư là bệnh lý ác tính , gây nhiều ảnh làm giảm chất lượng cuộc sống và hiệu quả điều trị. hưởng cho bệnh nhân; trong đó hình thành những khối u ác tính tại chỗ hay di căn, những khối u tăng Vết thương loét trên bệnh nhân ung thư gồm sinh xâm nhiễm ra lớp biểu bì và da gây nên những nhiều loại: Loét hình thành từ sự tăng sinh của tế Địa chỉ liên hệ: Huỳnh Thị Mỹ Hạnh Ngày nhận bài: 12/10/2020 Email: huynhthimyhanh150995@gmail.com Ngày phản biện: 03/11/2020 Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020 1 BSCKII. Trưởng Khoa Nội phụ khoa, phổi - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 2 TS.BS. Phó Trưởng Khoa Nội tuyến vú, tiêu hóa, gan, niệu - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM Phó Trưởng Bộ môn Ung Bướu Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch 3 BS. Khoa Nội tuyến vú, tiêu hóa, gan, niệu - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 4 ĐDCKI. Khoa Nội tuyến vú, tiêu hóa, gan, niệu - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 5 CNĐD. Khoa Nội tuyến vú, tiêu hóa, gan, niệu - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 439
  2. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 bào ung thư gây xâm nhiễm ra da hoặc loét do sự tì Đánh giá kết quả chăm sóc vết thương loét cho đè ở bệnh nhân bị liệt do bệnh lý thứ phát. bệnh nhân điều trị nội trú tại khoa Nội Tuyến Vú, Tiêu Hóa, Gan, Niệu bệnh viện Ung Bướu từ ngày Sang thương loét có khuynh hướng tiến triển 01/07/2020 - 30/09/2020. không thuận lợi cho bệnh nhân ung thư, ảnh hưởng đến tổng trạng chung và sinh hoạt của bệnh nhân ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU cũng như gây tác động xấu đến tâm lý của bệnh, Thiết kế nghiên cứu thân nhân và cả người chăm sóc. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành “Khảo sát thực trạng chăm sóc Nghiên cứu mô tả cắt ngang. vết thương loét cho bệnh nhân ung thư điều trị nội trú tại Khoa Nội Tuyến Vú, Tiêu Hóa, Gan, Niệu - Thời gian và địa chỉ nghiên cứu Bệnh Viện Ung Bướu”. Nhằm thông qua kết quả Thời gian: 01/07/2020 - 30/09/2020 khảo sát này nhóm có thể biết được thực trạng chăm sóc vết thương loét cho bệnh nhân ung thư Địa điểm: Khoa Nội Tuyến Vú, Tiêu Hóa, Gan, điều trị nội trú tại khoa, từ đó đưa ra các biện pháp Niệu Bệnh viện Ung Bướu. giáo dục sức khỏe của điều dưỡng và dự phòng cho ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU phù hợp, nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc và điều trị cho bệnh nhân. Bệnh nhân có vết thương loét đang điều trị nội trú tại khoa Nội Tuyến Vú, Tiêu Hóa, Gan, Niệu Mục tiêu Bệnh viện Ung Bướu. Mục tiêu chung Cỡ mẫu Khảo sát thực trạng chăm sóc vết thương loét Chọn 30 bệnh nhân có vết thương loét đang cho bệnh nhân ung thư điều trị nội trú tại khoa Nội điều trị nội trú tại khoa Nội Tuyến Vú, Tiêu Hóa, Gan, Tuyến Vú, Tiêu Hóa, Gan, Niệu bệnh viện Ung Bướu Niệu. từ ngày 01/07/2020 - 30/09/2020. Tiêu chí lựa chọn Mục tiêu cụ thể Khảo sát đặc điểm nhân khẩu học của bệnh Là bệnh nhân điều trị nội trú tại khoa Nội Tuyến nhân có sang thương loét điều trị nội trú tại khoa Nội Vú, Tiêu Hóa, Gan, Niệu Bệnh viện Ung Bướu. Tuyến Vú, Tiêu Hóa, Gan, Niệu bệnh viện Ung Bướu Bệnh nhân có vết thương loét. từ ngày 01/07/2020 - 30/09/2020. Có nhận thức, không có tiền sử về bệnh tâm thần. Khảo sát đặc điểm vết thương loét ở bệnh nhân điều trị nội trú tại khoa Nội Tuyến Vú, Tiêu Hóa, Gan, Biết và hiểu tiếng Việt Nam. Niệu bệnh viện Ung Bướu từ ngày Tự nguyện tham gia nghiên cứu. 01/07/2020 - 30/09/2020. Tiêu chí loại trừ Khảo sát các yếu tố bệnh lý nền nội khoa, chế độ dinh dưỡng, tình trạng dị ứng với các sản phẩm Không thỏa tiêu chí chọn. chăm sóc loét, ý thức của bệnh nhân về việc chăm Những người không hoàn thành bộ câu hỏi. sóc sang thương loét ảnh hưởng đến quá trình lành của sang thương loét. Bảng 1. Bảng kiểm về đặc điểm vết thương loét Đặc điểm Loét do tế bào ung thư xâm nhiễm da Loại sang thương Loét do tì đè Vú - thành ngực Mông - mỏm xương cùng cụt Vị trí Bẹn Khác < 15 ngày Thời gian xuất hiện vết loét 15 ngày - 1 tháng 440
  3. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 1 - 2 tháng 2 - 3 tháng > 3 tháng < 15 cm Từ 15cm đến < 30cm Kích thước sang thương loét > 30cm > 50cm Có Tình trạng xuất huyết Không Có Mùi Không Không Lượng ít Lượng dịch tiết Lượng vừa Lượng nhiều Trong hoặc vàng trong Màu sắc lượng dịch Mủ đặc vàng, xanh hoặc kem nâu Dịch tiết lẫn máu 1 (Không đau) 2 (Hơi đau) 3 (Đau chịu đựng được) Mức độ đau 4 (Đau nhiều) 5 (Đau rất nhiều) 6 (Đau dữ dội) Hồng hoặc màu da bình thường Ửng đỏ hoặc/và bị nhạt đi khi ấn Màu sắc vùng da xung quanh sang Trắng hoặc nhợt nhạt thương loét Tím hoặc đỏ sẫm Đen Bảng 2. Bảng kiểm về các yếu tố làm ảnh hưởng quá trình lành của sang thương loét Đặc điểm Tăng huyết áp Các bệnh lý nền nội khoa Đái tháo đường Rối loạn chức năng đông máu Cơ thể kém hấp thu Chế độ dinh dưỡng Chế độ ăn không hợp lý (thực dưỡng, chay trường) Dinh dưỡng kém (chán ăn hoặc không ăn được) Gạc Dị ứng với các sản phẩm chăm sóc Băng keo lụa loét Dung dịch rửa Dung dịch sát khuẩn da 441
  4. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 Tự chăm sóc hay người thân chăm sóc Ý thức của bệnh nhân về việc chăm Dễ dàng tiếp cận với các sản phẩm chăm sóc loét sóc vết thương loét Mức độ hiểu biết Bảng 3. Bảng đánh giá kết quả sau quá trình chăm sóc sang thương loét Số 1 ngày 5 ngày 10 ngày lượng Đặc điểm Số lượng Số lượng Số lượng Số lượng Số lượng ban Số lượng giảm đầu giảm còn lại còn lại giảm còn lại Xuất huyết Mùi Lượng dịch tiết Mức độ đau Có mủ Liền da hoặc sang thương gom nhỏ lại KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm dân số, xã hội của đối tượng nghiên cứu 13,3% Nam Nữ 86,7% Biểu đồ 1. Đặc điểm bệnh nhân theo giới Nhận xét: Tỉ lệ nam/nữ là 0,15. 70% 60% 60% 50% 36,7% 40% % 30% 20% 10% 3,3% 0,0% 0% 15-19 tuổi 20-40 tuổi 41-60 tuổi Trên 60 tuổi Biểu đồ 2. Đặc điểm bệnh nhân theo nhóm tuổi Nhận xét: Độ tuổi 41 - 60 chiếm tỷ lệ lớn nhất 60%. 442
  5. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 60,0% 50,0% 50,0% 40,0% 30,0% 20,0% % 20,0% 13,3% 10,0% 6,7% 10,0% 0,0% 0,0% Không đi Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Đại học/ Sau đại học học cao đẳng Biểu đồ 3. Đặc điểm bệnh nhân theo trình độ học vấn Nhận xét: Trình độ học vấn cấp 3 chiếm tỷ lệ lớn nhất 50%. 100% 90,0% 80% Kinh 60% Hoa 40% Khác 20% 6,7% 3,3% 0% Kinh Hoa Khác Biểu đồ 4. Đặc điểm bệnh nhân theo dân tộc Nhận xét: Dân tộc Kinh chiếm tỷ lệ lớn nhất 90%. 60% 53,3% 50% 40% 26,7% 30% % 16,7% 20% 10% 0% 3,3% 0% Cán bộ Nghề tự do Nội trợ Công nhân Hưu trí viê n chức Biểu đồ 5. Đặc điểm bệnh nhân theo công việc hiện tại Nhận xét: Nghề tự do chiếm tỷ lệ lớn nhất 53,3%. 50% 46,7% 40% 30,0% 30% % 20,0% 20% 10% 3,3% 0% 21 ngày Biểu đồ 6. Đặc điểm bệnh nhân theo thời gian điều trị nội trú của bệnh nhân tại khoa 443
  6. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 Nhận xét: Thời gian điều trị nội trú của bệnh nhân tại khoa từ 7 - 14 ngày chiếm tỷ lệ lớn nhất 46,7%. Đặc điểm vết thương loét 6,7% Loét do tì đè Loét do tế bào ung 93,3% thư x âm nhiễm da Biểu đồ 7. Đặc điểm vết thương loét theo loại sang thương Nhận xét: Loét do tế bào ung thư xâm nhiễm da chiếm tỷ lệ lớn hơn 93,3%. 100% 83,3% 80% 60% % 40% 20% 6,7% 6,7% 3,3% 0% Vú - thành Mông - mỏm Bẹ n Khác ngực xương cùng cụt Biểu đồ 8. Đặc điểm vết thương loét theo vị trí Nhận xét: Vị trí loét ở vú - thành ngực chiếm tỷ lệ lớn nhất 83,3%. 60% 50,0% 50% 40% 30% 23,3% % 16,7% 20% 10,0% 10% 0,0% 0% 3 tháng 1 tháng tháng tháng Biểu đồ 9. Đặc điểm vết thương loét theo thời gian xuất hiện vết loét Nhận xét: Thời gian xuất hiện vết loét từ 15 ngày - 1 tháng chiếm tỷ lệ lớn nhất 50%. 444
  7. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 60% 50,0% 50% 40% 33,3% % 30% 16,7% 20% 10% 0,0% 0% 30cm >50cm
  8. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 13,3% 23,3% Không Lượng ít 33,3% Lượng vừa 30,0% Lượng nhiều Biểu đồ 13. Đặc điểm vết thương loét theo tình trạng lượng dịch tiết Nhận xét: Tình trạng dịch tiết lượng ít chiếm tỷ lệ lớn nhất 33,3%, tình trạng dịch tiết lượng vừa chiếm tỷ lệ lớn 30%. Trong hoặc vàng trong 13,3% Mủ đặc vàng, xanh hoặc 20,0% kem nâu 53,3% Dịch tiết lẫn máu Biểu đồ 14. Đặc điểm vết thương loét theo màu sắc dịch tiết Nhận xét: Dịch tiết lẫn máu chiếm tỷ lệ lớn nhất 53,3%. 50% 40,0% 40% 30% 20,0% 23,3% % 20% 10,0% 6,7% 10% \ 0,0% 0% 1 (Không đau) 2 (Hơi đau) 3 (Đau chịu 4 (Đau nhiều) 5 (Đau rất 6 (Đau dữ dội) đựng được) nhiều) Biểu đồ 15. Đặc điểm vết thương loét theo mức độ đau Nhận xét: Mức độ đau số 3 (Đau chịu đựng được) chiếm tỷ lệ lớn nhất 40%. 46,7% 50% 40% 33,3% 30% % 20% 10,0% 10,0% 10% 0,0% 0% Hồng hoặc màu da Ửng đỏ hoặc/ và bị Trắng hoặc nhợt Tím hoặc đỏ sậm Đen bình thường nhạt đi khi ấn nhạt 446
  9. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 Biểu đồ 16. Đặc điểm vết thương loét theo màu sắc vùng da xung quanh sang thương Nhận xét: Vùng da xung quanh sang thương ửng đỏ hoặc/ và bị nhạt đi khi ấn chiếm tỷ lệ lớn nhất 46,7%. Các yếu tố gây ảnh hưởng đến quá trình lành của sang thương loét 7 6 6 5 5 4 Bệnh nhân 3 2 2 1 0 Tăng huyết áp Đái tháo đường Rối loại chức năng đông máu Biểu đồ 17. Các bệnh lý nội khoa kèm theo gây ảnh hưởng đến quá trình lành của sang thương loét Nhận xét: Bệnh nhân có bệnh lý nội khoa kèm theo là đái tháo đường chiếm số lượng lớn nhất 06 bệnh nhân. Bệnh nhân Dinh dưỡng kém (chán ăn hoặc không ăn được) 17 Chế độ ăn không hợp lý, không đầy đủ chất (thực 6 dưỡng, chay trường...) Cơ thể kém hấp thu 5 0 5 10 15 20 Biểu đồ 18. Chế độ dinh dưỡng gây ảnh hưởng đến quá trình lành của sang thương loét Nhận xét: Bệnh nhân có chế độ dinh dưỡng kém (chán ăn hoặc không ăn được) chiếm số lượng lớn nhất 17 bệnh nhân. 10 9 8 6 Bệnh nhân 4 3 2 1 0 0 Gạc Băng keo lụa Dung dịch rửa Dung dịch sát khuẩn da Biểu đồ 19. Bệnh nhân dị ứng với các sản phẩm chăm sóc loét gây ảnh hưởng đến quá trình 447
  10. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 lành của sang thương loét Nhận xét: Bệnh nhân dị ứng với băng keo lụa chiếm số lượng lớn nhất 09 bệnh nhân. 25 21 20 16 14 15 9 Bệnh nhân 10 5 0 Tự chăm sóc Người thân chăm Dễ dàng tiếp cận Mức độ hiểu biết sóc với các sản phẩm đúng chăm sóc loét Biểu đồ 20. Ý thức của bệnh nhân về việc chăm sóc vết thương loét ảnh hưởng đến quá trình lành của sang thương loét Nhận xét: Số lượng người thân chăm sóc sang thương loét của bệnh nhân (16 bệnh nhân) nhiều hơn số lượng bệnh nhân tự chăm sóc sang thương của bản thân (14 bệnh nhân), số lượng bệnh nhân dễ dàng tiếp cận với các sản phẩm chăm sóc loét cao 21 bệnh nhân, mức độ hiểu biết đúng của bệnh nhân về chăm sóc sang thương loét thấp 09 bệnh nhân. Đánh giá kết quả sau một thời gian chăm sóc sang thương loét 30 28 27 Xuất huyết 26 26 26 24 24 22 22 Mùi 20 18 18 18 Lượng dịch tiết 17 16 16 16 15 14 14 13 12 Mức độ đau 10 10 8 8 Có mủ 6 5 4 4 4 3 2 2 2 Liền da hoặc sang 0 0 0 0 thương gom nhỏ Ban đầu Sau 1 Sau 5 Sau 10 lại ngày ngày ngày Biểu đồ 21. Ý thức của bệnh nhân về việc chăm sóc vết thương loét ảnh hưởng Nhận xét: Sau 10 ngày chăm sóc, tình trạng xuất huyết, mùi, có mủ, đau giảm mạnh, lượng dịch tiết có giảm. Tình trạng liền da sang thương tăng nhẹ. 448
  11. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 Ngày 1 Ngày 10 Hình 1. Kết quả chăm sóc sang thương hạch bẹn Ngày 1 Ngày 5 Ngày 10 Hình 2. Kết quả chăm sóc sang thương loét tì đè Ngày 1 Ngày 10 Hình 3. Kết quả chăm sóc sang thương loét ở vú trái BÀN LUẬN Khảo sát này cho thấy đa số sang thương loét hình thành từ tế bào ung thư xâm nhiễm da (chiếm Khảo sát của chúng tôi tiến hành phỏng vấn 30 93.3%). Bệnh nhân có sang thương loét ở vị trí vú - bệnh nhân có sang thương loét đang điều trị nội trú thành ngực chiếm tỷ lệ lớn nhất (chiếm 83.3%), phù tại khoa Nội Tuyến Vú, Tiêu Hoá, Gan, Niệu - Bệnh hợp với kết quả đặc điểm nhân khẩu học của đối viện Ung Bướu. Tuổi trung bình của nhóm đối tượng tượng nghiên cứu tỷ lệ nữ cao hơn nam. Đa số các nghiên cứu là , bệnh nhân lớn tuổi nhất là 65 tuổi, sang thương loét có thời gian xuất hiện từ 15 ngày nhỏ nhất là 28 tuổi. Nhóm tuổi hay gặp nhất là đến 1 tháng (chiếm 50%) và có kích thước từ 40 - 60 tuổi (chiếm 60%). Tỉ lệ nam/nữ là 0.15. 15 - 30cm (chiếm 50%). Kết quả phù hợp với thực trạng khoa Nội Tuyến Vú, Tiêu Hoá, Gan, Niệu điều trị hơn 3000 bệnh nhân, Tỷ lệ sang thương loét của bệnh nhân có xuất và gần 70% là bệnh nhân nữ mắc ung thư vú. Trình huyết (chiếm 53,3%), có mùi (chiếm 60%), có dịch độ học vấn chưa cao từ trung học phổ thông trở tiết (chiếm 86,7%) cao. Bệnh nhân đau do sang xuống (chiếm 93,3%). Số bệnh nhân được khảo sát thương loét chiếm tỷ lệ cao 90% , trong đó tỷ lệ bệnh là dân tộc Kinh (chiếm 90% ). Nghề nghiệp chủ yếu nhân đau chịu đựng được chiếm tỷ lệ cao nhất 40%. là nghề tự do (chiếm 50%) và công nhân (chiếm Bên cạnh đó, vùng da xung quanh sang thương loét 26.7%). Như vậy, cho thấy trình độ học vấn và mức ửng đỏ hoặc/ và bị nhạt đi khi ấn chiếm tỷ lệ cao độ hiểu biết trong nhóm đối tượng nghiên cứu còn 46,7%. thấp. Thời gian điều trị nội trú của bệnh nhân chủ Mặc khác, khảo sát cho thấy bệnh nhân có các yếu từ 7 - 14 ngày (chiếm 46,7%). yếu tố gây ảnh hưởng đến quá trình lành của sang 449
  12. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 thương loét, yếu tố chiếm số lượng nhiều nhất là trình độ hiểu biết, điều kiện kinh tế - xã hội: từ đó xây bệnh nhân có chế độ dinh dưỡng kém (17 bệnh dựng nên quy trình chăm sóc phù hợp nhất đối với nhân). Ngoài ra, bệnh nhân có bệnh lý kèm theo nội từng sang thương, từng bệnh nhân. khoa như tăng huyết áp (5 bệnh nhân), đái tháo Thông qua nghiên cứu khảo sát này, chúng tôi đường (6 bệnh nhân), rối loạn chức năng đông máu biết được thực trạng chăm sóc vết thương loét cho (2 bệnh nhân) có số lượng ít hơn. Dị ứng với các bệnh nhân ung thư điều trị nội trú tại khoa, từ đó đưa sản phẩm chăm sóc loét là một trong những yếu tố ra các biện pháp giáo dục sức khỏe của điều dưỡng gây ảnh hưởng đến quá trình lành của sang thương và dự phòng phù hợp, nhằm nâng cao chất lượng loét, đa số bệnh nhân dị ứng với băng keo lụa (9 chăm sóc và điều trị cho bệnh nhân. bệnh nhân). Bệnh nhân điều trị tại khoa Nội Tuyến Vú, Tiêu Hóa, Gan, Niệu được người thân chăm sóc Điều trị ung thư là một phương pháp điều trị đa (16 bệnh nhân) có số lượng cao hơn số lượng bệnh mô thức, ngoài Phẫu - Hóa - Xạ thì vai trò của chăm nhân tự chăm sóc (14 bệnh nhân). Bệnh nhân dễ sóc nội khoa là một phần không thể thiếu, tất cả dàng tiếp cận với các sản phẩm chăm sóc loét có số nhằm mục tiêu mang đến kết quả điều trị tối ưu nhất lượng cao (21 bệnh nhân), tuy nhiên số lượng bệnh cho bệnh nhân. nhân có mức độ hiểu biết đúng về chăm sóc vết thương loét còn thấp (9 bệnh nhân). KIẾN NGHỊ Tổ chức các buổi truyền thông, giáo dục sức Sau 10 ngày điều dưỡng chăm sóc sang khỏe cho bệnh nhân và thân nhân để cung cấp kiến thương loét theo quy trình và hướng dẫn cách tự chăm sóc tại nhà đúng cách cho bệnh nhân, số thức về chế độ dinh dưỡng hợp lý và chăm sóc vết thương loét đúng cách. lượng bệnh nhân có tình trạng xuất huyết, có mùi, có dịch tiết, có mủ, đau do sang thương đều giảm, số Cập nhật thường xuyên kiến thức cải tiến chăm lượng sang thương liền da hoặc sang thương gom sóc vết thương loét cho các điều dưỡng công tác nhỏ lại tăng. tại khoa. KẾT LUẬN TÀI LIỆU KHAM KHẢO Loét do ung thư là vấn đề thường gặp đối với 1. Kevin Y. Woo and R. Gary Sibbald (September, bệnh nhân ung thư và là thách thức đối với việc điều 2010), Local Wound Care for Malignant and trị do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan Palliative Wounds, Clinical Management Extra. Các tổn thương loét do ung thư ảnh hưởng đến 2. Charles Patrik Davis. MD. PhD, (18/9/2019), tổng trạng chung và sinh hoạt của bệnh nhân cũng Cancer, MedicineNet, tiếp cận vào tháng 07 năm như gây tác động xấu đến tâm lý của bệnh, thân 2020, nhân và cả người chăm sóc. [https://www.medicinenet.com/cancer/article.htm Cần nắm rõ các đặc điểm của một vết loét ung ?fbclid=IwAR0xaDmZZ7kokH- RysTynFrB6KQHh7Z1YpbsIe9f8lMLg81Z1HISwi thư như: tình trạng xuất huyết, mùi, sự tiết dịch, biến chứng bội nhiễm, kiểm soát đau; đồng thời các vấn xT9cA]. đề sẵn có của bệnh nhân như: Bệnh lý nền nội khoa, 450
  13. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 ABSTRACT Evaluating malignant ulcer wound care for inpatient cancer patients in breast - gastroentorology - hepatology - urology medical department in Ho Chi Minh City Oncology Hospital Purpose: to evaluate malignant ulcer wound care for inpatient cancer patients in Breast - Gastroentorology - Hepatology - Urology Medical Department in Ho Chi Minh City Oncology Hospital. Patients and method: This is a case series study in 30 patients who were diagnoses with cancer, had malignant ulcer wound; to be admitted hospitalized between July, 1st, 2020 and September, 30th, 2020. Results: Median age was 46.5 (range 28-65). Breast cancer consisted of 83.3%, time to ulceration from 15 to 30 days, wound size varied from 15 to 30cm. Malignant wound characteristics were recorded: hemorrhage 53.3%, odor 60%, exudation 86.7%, pain 90%. 13 patients had other chronic diseases alongside cancer, and 17 patients had poor malnutrition problem. Revaluation after 10 days being cared by our nurses, the number of patients has hemorrhage, odor, discharge, pus, pain due to lesions are reduced, the number of healing lesions or smaller lesions increases. Conclusion: Through the results of this evaluation, we can know the status of wound care for inpatient in the department, and then propose health education measures for nursing and how to prevent malignant wound for patients, in order to improve the quality of care and treatment for cancer patients. 451
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1