intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá nguy cơ viêm phổi và thực trạng công tác chăm sóc sau mổ trên người bệnh gây mê nội khí quản tại khoa điều trị 1C Bệnh viện Việt đức

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

35
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tiến hành đánh giá nguy cơ viêm phổi ở người bệnh sau mổ có gây mê nội khí quản tại khoa Điều trị 1C - Bệnh viện Việt Đức từ 7/2013-5/2014 thông qua khảo sát thực trạng công tác chăm sóc người bệnh sau mổ có gây mê nội khí quản.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá nguy cơ viêm phổi và thực trạng công tác chăm sóc sau mổ trên người bệnh gây mê nội khí quản tại khoa điều trị 1C Bệnh viện Việt đức

  1. Đánh giá nguy cơ viêm phổi và thực trạng công tác chăm sóc sau mổ trên người bệnh gây mê nội khí quản tại khoa điều trị 1c Bệnh viện Việt đức Nguyễn Bá Anh*, ABSTRACT Lê Minh Hương*, Lê Tư Hoàng*, Background: Pneumonia is a common postoperative complication Nguyễn Thanh Long* associated with substantial morbidity and mortality. Pneumonia ranks as the third most common postoperative infection, behind urinary tract and wound infection. * Khoa Điều trị 1C, Bệnh viện Objective: (1) To assess a preoperative risk index for predicting Hữu nghị Việt Đức postoperative pneumonia on tracheal general anaesthetic patient in 1C Department of Viet Duc Hospital. (2) Description of nursing care on postoperative patient with tracheal general anaestheasis. (3) To find risk factors associated with level of cough and level of mucus on postoperative patients. Method: Prospective cohort study. Including 100 pateints were surgery with tracheal general anaestheasis from 7 /2013 to 5/2014. Age more than 50 and hospitalisation more than 3 days. Conclusion: (1) Risk of postoperative pneumonia: Grade II: 51,6 %; grade III: 43,2 %; grade IV: 4,2 %; grade V: 1,1%. (2) Nursing care: Rate of sore throat postoperative patients (15,8%); rate of cough postoperative patients (59,6%); sign and symptom of postoperative pneumonia (6,3%); rate of discharge patient was not cough is 80 %; 17,9 % postoperative patients reduce cough when discharge and 1 pateint not reduce. (3) Age and grade of risk postoperative pneumonia associate with level cough of postoperative patient. Pateint have respiratory diseases also increased level cough of postoperative patients. Level of mucus of postoperative patient who was intubated stomach tube is higher than patient who was not intubated stomach tube. TÓM TẮT Với mục tiêu: (1) Đánh giá nguy cơ viêm phổi ở người bệnh sau mổ có gây mê nội khí quản tại khoa Điều trị 1C - Bệnh viện Việt Đức từ 7/2013 – 5/2014. (2) Khảo sát thực trạng công tác chăm sóc người bệnh sau mổ có gây mê nội khí quản. (3) Một số yếu tố ảnh hưởng tới mức độ ho và mức độ đờm dãi sau mổ của người bệnh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu với bộ câu hỏi và hồ sơ bệnh án. Đối tượng gồm 100 người bệnh tuổi trên 50 sau mổ trên 3 ngày được phẫu thuật và gây mê bằng phương pháp gây mê nội khí quản từ 7/2013 – 5/2014 tại khoa Điều trị 1C – Bệnh viện HN Việt Đức. Kết quả nghiên cứu: Nguy cơ viêm phổi sau mổ trên người bệnh có gây mê nội khí quản là: mức độ 2 là 51,6%; mức độ 3 là 43,2%; mức độ 4 là 4,2 %; 146 Taøi lieäu Hoäi nghò Khoa hoïc Quoác teá Ñieàu döôõng
  2. mức độ 5 là 1,1%. Thực trạng công tác chăm sóc sau mổ: Có 5,3% người bệnh nhận thấy rất đau sau mổ và 40% người bệnh thấy đau vừa. Có tới 15,8% người bệnh cảm thấy đau rát họng sau gây mê và 24,2% người bệnh thấy ngứa họng. Sau mổ ho nhiều chiếm 28,4% và ho ít chiếm 31,2%. Có 6,3 % người bệnh sau khi khám và chụp X-quang có các biểu hiện của viêm phổi: Dịch màng phổi, rale bệnh lý... Có 80 % người bệnh khi ra viện là hết ho và 17,9% là giảm ho và chỉ có 1 trường hợp là ho không giảm. Các yếu tố ảnh hưởng: Tuổi người bệnh càng cao thì sau mổ tỷ lệ ho nhiều càng lớn, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p< 0,05. Những người bệnh có nguy cơ viêm phổi ở mức độ càng cao thì có tỷ lệ ho nhiều sau mổ càng lớn. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Những người bệnh có đặt sonde dạ dày thì tỷ lệ tăng tiết đờm dãi cao hơn so với người bệnh không đặt, sự khác biệt này có ý nghĩa với p < 0,05. Kết luận: (1) Nguy cơ viêm phổi sau mổ trên người bệnh có gây mê nội khí quản là: Mức độ 2 là 51,6%; mức độ 3 là 43,2%; mức độ 4 là 4,2 %; mức độ 5 là 1,1%. (2) Có tới 15,8% người bệnh cảm thấy đau rát họng sau gây mê và 24,2% người bệnh thấy ngứa họng. Ho nhiều sau mổ chiếm 28,4% và ho ít chiếm 31,2%. Có 6,3 % người bệnh có các biểu hiện của viêm phổi: Dịch màng phổi, rale bệnh lý... Có 80 % người bệnh khi ra viện là hết ho và 17,9% là giảm ho và chỉ có 1 trường hợp là ho không giảm. (3) Tuổi, mức độ nguy cơ viêm phổi và bệnh lý về hô hấp có ảnh hưởng đến mức độ ho của người bệnh. Những NB có đặt sonde dạ dày thì mức độ tăng tiết đờm dãi nhiều hơn so với những người bệnh không đặt sonde. ĐẶT VẤN ĐỀ 2466 người bệnh bị viêm phổi chiếm 1,5%. Những người bệnh bị viêm phổi được chia ra làm 5 nhóm Viêm phổi sau mổ (VPSM) là biến chứng nhiễm trùng đứng thứ 3 sau nhiễm trùng đường tiết niệu và nguy cơ: nhóm nguy cơ 1 chiếm 0,2% (điểm từ 0-15), nhiễm trùng vết thương [7]. VPSM làm kéo dài thời nhóm nguy cơ 2 chiếm 1,2% (điểm từ 16-25), nhóm gian nằm viện, tăng chi phí điều trị, tăng tỷ lệ bệnh tật nguy cơ thứ 3 là 4,0% (điểm từ 26-40), nhóm nguy cơ và tử vong [4]. Theo NNISS (National Nosocomial 4 là 9,4% (điểm từ 41-50), nhóm nguy cơ 5 là 15,3% Infection Surveillance system), tỷ lệ viêm phổi sau (điểm > 55), tỷ lệ tử vong sau 30 ngày là 21%. phẫu thuật là 18%, dao động từ 9 % – 40 %, trong đó Tại Việt Nam, nghiên cứu của Huỳnh Văn Bình tỷ lệ tử vong là 30% – 46%, phụ thuộc vào tính chất và cộng sự tại khoa phẫu thuật gây mê hồi sức - và mức độ của phẫu thuật. Việc đánh giá nguy cơ Bệnh viện NDGĐ năm 2009, đã khảo sát tình trạng viêm phổi sau mổ ở người bệnh có thể giúp bảo vệ viêm phổi ở người bệnh sau mổ có thở máy. Kết quả và chuẩn bị tốt cho chức năng hô hấp từ đó hạn chế cho thấy: VPTMSM: Tỷ lệ VPTMSM 46,48%; tỷ lệ các biến chứng về viêm phổi sau mổ.[6] tử vong 33,33%; tỷ lệ MKQ 39,39%; thời gian thở Trên thế giới, đã có một số nghiên cứu về tình máy 14,21 ± 8,34 ngày; thời gian nằm hồi sức 17,55 trạng VPSM, nghiên cứu của J.canet,V.mazo (2010) ± 9,49 ngày. VPTMSM khởi phát sớm 39,39%; tại Tây Ban Nha cho rằng VPSM thường đe dọa tính muộn 60,61%. Viêm phổi theo phân loại nguy cơ mạng, nó có thể làm tăng tỷ lệ tử vong lên đến 20% [5]. PPRI mức 3 là 46%; mức 4 là 47,62% [3]. Theo nghiên cứu của Ahsan M. Arozullah và Khoa Điều trị 1C là một trong 3 đơn vị tại cộng sự (2001) đã đưa ra 14 chỉ số để dự đoán nguy Bệnh viện HN Việt Đức có phòng mổ, hàng ngày cơ viêm phổi ở những người bệnh sau mổ [1]. Tác khám và điều trị cho hàng trăm lượt người bệnh và giả nghiên cứu trên 160.805 người bệnh, trong đó có phẫu thuật từ 10 đến 15 ca mỗi ngày. Hầu hết những Naêm 2014 147
  3. người bệnh sau mổ đều tiến triển tốt và ra viện, tuy phương pháp gây mê nội khí quản điều trị tại khoa nhiên một số trường hợp có các biến chứng như sốt, Điều trị 1C – Bệnh viện HN Việt Đức. Tuổi trên 50. ho nhiều, đau rát họng, viêm phổi…do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với các mục tiêu: 1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: Những người bệnh không nằm trong tiêu chuẩn lựa chọn trên và những người 1. Đánh giá nguy cơ viêm phổi ở người bệnh sau mổ có gây mê nội khí quản tại khoa Điều trị bệnh bị đau họng, ho nhiều, sốt. 1C- Bệnh viện HN Việt Đức từ 7/2013 – 5/2014. 1.3. Phương pháp nghiên cứu 2. Khảo sát thực trạng công tác chăm sóc ở 1.3.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả tiến cứu người bệnh sau mổ có gây mê nội khí quản tại khoa điều trị 1C - Bệnh viện HN Việt Đức. 1.3.2. Thời gian nghiên cứu: 7/2013 – 5/2014 1.3.3. Địa điểm nghiên cứu: Khoa Điều trị 1C 3. Một số yếu tố ảnh hưởng tới mức độ ho và mức độ đờm dãi sau mổ của NB. – Bệnh viện Việt Đức 1.3.4. Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU số liệu theo mẫu được thiết kế sẵn (Phụ lục 1). 1. Đối tượng nghiên cứu Phương pháp đánh giá: Đánh giá nguy cơ 1.1.Tiêu chuẩn lựa chọn: Gồm 100 người bệnh viêm phổi ở người bệnh sau mổ (Theo phương sau mổ trên 3 ngày được phẫu thuật và gây mê bằng pháp Ahsan M. aorullah) [1]. STT Chỉ số đánh giá Thang điểm Điểm của NB 1 Loại phẫu thuật 1. Phục hồi phồng động mạch chủ bụng 15 2. Phẫu thuật ngực 14 3. Phẫu thuật bụng 10 4. PT vùng cổ, Phẫu thuật thần kinh 8 5. Phẫu thuật mạch máu 3 2 Tuổi 1. >=80 tuổi 17 2. 70-79 tuổi 13 3. 60-69 tuổi 9 4. 50-59 tuổi 4 3 Tình trạng chức năng (thực hiện các hoạt động cá nhân) 1. Phụ thuộc hoàn toàn 10 2. Phụ thuộc 1 phần 6 4 Sụt cân > 10% trong 6 tháng 7 5 Tiền sử tắc nghẽn phổi mạn tính (COPD) 5 6 Gây mê toàn thân 4 7 Mất cảm giác, suy yếu vỏ não 4 8 Tiền sử tại nạn CTSN, tổn thương mạch máu não 4 148 Taøi lieäu Hoäi nghò Khoa hoïc Quoác teá Ñieàu döôõng
  4. STT Chỉ số đánh giá Thang điểm Điểm của NB 9 Nồng độ ure máu 1. < 2,86 mmol/l 4 2. 7,85-10,7 mmol/l 2 3. >=10,7 mmol/l 3 10 Truyền máu > 4 đơn vị 3 11 Mổ cấp cứu 3 12 Dùng steroid (cho bệnh mạn tính) 3 13 Hút thuốc trong 1 năm gần đây 3 14 Đã dùng rượu trên 2 tuần gần đây 2 Phân loại mức độ nguy cơ viêm phổi sau mổ Mức 1 (0-15 điểm) Mức 2 (16-25 điểm) Mức 3 (26-40 điểm) Mức 4 (41-55 điểm) Mức 5 (> 55 điểm) 1.3.5. Phương pháp phân tích số liệu: Các Từ bảng trên ta thấy hầu hết những người bệnh số liệu sau khi thu thập được làm sạch và phân tích đều có nguy cơ bị viêm phổi sau mổ ở mức độ 2 và bằng phần mềm SPSS 16.0. 3 với 51,6% và 43,2%. Các người bệnh trên đều có tuổi từ 50 trở lên và hầu hết đều là các phẫu thuật KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU lớn, thời gian mổ kéo dài nên sau mổ người bệnh 1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu thường ít vận động. Tuổi của đối tượng nghiên cứu trung bình là 3. Thực trạng công tác chăm sóc sau mổ (63,7 ± 10,3) dao động từ (50 - 88), về giới nam Bảng 2.Tỷ lệ NB có đặt sonde dạ dày trong mổ chiếm 68,4% và nữ 31,6%. Phân loại phẫu thuật: Đặt sonde dạ dày N Tỷ lệ % PT tiêu hóa 60%; PT tiết niệu 15,8%; PT gan mật Có 76 80 18,9% ; PT chấn thương – CH 2,1%; PT khác 3,2%. Thời gian nằm viện trung bình (11,68 ± 4,96) ngày. Không 19 20 Thời gian mổ trung bình là (117,7 ± 89) phút, thời Phần lớn những người bệnh mổ có gây mê đều gian thở máy trung bình là (249,5 ± 110) phút. được đặt sonde dạ dày. Bảng 3: Thời gian lưu sonde dạ dày sau mổ 2. Đánh giá nguy cơ viêm phổi của người bệnh. Thời gian lưu sonde Bảng 1. Phân loại nguy cơ viêm phổi N Tỷ lệ % dạ dày Phân loại nguy cơ N Tỷ lệ % > =15 ngày 1 1,1 viêm phổi 8-14 ngày 4 4,2 Mức độ 1 0 0 4 -7 ngày 52 54,7 Mức độ 2 49 51,6 < =3 ngày 17 17,9 Mức độ 3 41 43,2 Các đối tượng nghiên cứu thường sau mổ 4 Mức độ 4 4 4,2 đến 5 ngày là có trung tiện nên được các bác sỹ chỉ Mức độ 5 1 1,1 định rút sonde dạ dày. Naêm 2014 149
  5. Bảng 4. Đau sau mổ (Theo thang điểm VAS) Bảng 8. Mức độ đờm dãi sau mổ Đau sau mổ N Tỷ lệ % Mức độ đờm dãi sau mổ N Tỷ lệ % Rất đau 5 5,3 Đờm dãi nhiều 25 26,3 Đau 38 40 Đờm dãi ít 41 43,2 Đau ít 44 46,3 Không 29 30,5 Không đau 7 7,4 Các đối tượng nghiên cứu là trên 50 tuổi, sau Những người bệnh có gây mê hầu hết là những mổ nếu không vận động sớm và được vỗ ho thì tỷ người bệnh phẫu thuật bụng nên sau mổ mặc dù đã lệ tăng tiết đờm dãi sẽ tăng cao. được dùng thuốc giảm đau nhưng số NB đau vẫn Bảng 9. Tỷ lệ sốt sau mổ chiếm 40%. Sốt sau mổ N Tỷ lệ % Bảng 5. Đau rát họng sau mổ >38,5 độ 3 3,2 Đau rát họng sau mổ N Tỷ lệ % 38 – 38,5 độ 7 7,4 Rất đau (đau liên tục) 3 3,2 37,5 – 37,9 độ 15 15,8 Đau, rát (đau khi nuốt) 15 15,8 Không sốt 70 70,3 Ngứa họng 23 24,2 Bảng trên cho thấy có gần 30% số những Không 53 53,8 người bệnh có sốt sau mổ. Chủ yếu là những người Gần 50% số các đối tượng nghiên cứu có các bệnh nằm lâu, ít vận động và những người bệnh có biểu hiện ở họng sau gây mê nội khí quản, trong đó vấn đề về vết mổ như rò, dịch trong ổ bụng, dịch đau liên tục là 3,2%; đau rát khi nuốt là 15,8% và màng phổi. ngứa họng là 23%. Bảng 10. Khí dung sau mổ Bảng 6. Khàn tiếng, mất tiếng sau gây mê Khí dung sau mổ N Tỷ lệ % Tỷ lệ khàn tiếng, N Tỷ lệ % mất tiếng Có 17 17,9 Mất tiếng 1 1,1 Không 78 82,1 Khàn tiếng 3 3,2 Có 17,9% số người bệnh được khí dung và Không 91 95,7 82,1% người bệnh không cần khí dung. Có 3,2% người bệnh bị khàn tiếng và 1,1% Bảng 11. Vỗ ho sau mổ người bệnh bị mất tiếng. Vỗ ho sau mổ N Tỷ lệ % Bảng 7. Ho sau mổ Ho sau mổ N Tỷ lệ % Thường xuyên 20 21,1 (>3 lần /ngày) Ho nhiều (> 10 lần) 27 28,4 Thỉnh thoảng 35 36,5 Ho ít (5-10 lần) 30 31,6 (1-3 lần /ngày) Không ho 38 40 Không 40 42,1 Sau mổ có gây mê nội khí quản người bệnh có thể bị xây xước khí quản hơn nữa còn lưu sonde dạ Hầu hết những người bệnh già yếu thường có dày sau mổ nên số người bệnh bị ho nhiều là 27%, các biểu hiện đờm dãi nhiều và ho nhiều nên đều ho ít là 31,6%. được vỗ ho thường xuyên trên 3 lần/ngày. 150 Taøi lieäu Hoäi nghò Khoa hoïc Quoác teá Ñieàu döôõng
  6. Bảng 12. Người thực hiện vỗ ho Bảng 16. Kết quả khi ra viện Người vỗ ho N Tỷ lệ % Kết quả khi ra viện N Tỷ lệ % Điều dưỡng và người 38 40,0 Hết ho 76 80 nhà NB Giảm ho 17 17,9 Người nhà (dưới sự 17 17,9 Không giảm 1 1,1 hướng dẫn của NVYT) Sau thời gian điều trị tại bệnh viện thì có 80 % Không 40 42,1 người bệnh khi ra viện là hết ho và 17,9% là giảm Với những người bệnh nặng hay người bệnh ho và chỉ có 1 trường hợp là ho không giảm. già yếu thì đều được các điều dưỡng vỗ ho và được 4. Một số yếu tố ảnh hưởng điều dưỡng hướng dẫn người nhà vỗ ho. Bảng 17. Nhóm tuổi đến việc ho của người bệnh Bảng 13. Hỗ trợ và hướng dẫn vận động sau mổ Hỗ trợ và hướng dẫn Ho sau mổ N Tỷ lệ % Nhóm vận động tuổi Ho nhiều Ho ít Không ho Thường xuyên 18 18,9 50 - 59 9 14 18 (>3 lần /ngày) P80 4 3 1 Không 3 3,2 Tuổi người bệnh càng cao thì sau mổ tỷ lệ ho Những người bệnh sau mổ ngày thứ nhất và nhiều càng lớn. sự khác biệt này có ý nghĩa thống ngày thứ 2 đều được hướng dẫn vận động như ngồi kê với p< 0,05. dậy tại giường hay tập đi. Bảng 18. Ảnh hưởng của giới tính tới việc ho Bảng 14. Chụp X.quang sau mổ của NB sau mổ X.quang sau mổ N Tỷ lệ % Ho sau mổ Giới Có 6 6,4 Ho nhiều Ho ít Không P> 0,05 Không 88 92,6 Nam 20 21 24 Trong số 94 người bệnh thì có 6 người bệnh Nữ 7 9 14 có biểu hiện khó thở, ho nhiều và sốt được các bác Việc người bệnh bị ho sau mổ không có sự sỹ chỉ định chụp X-quang phổi thì đều có các biểu khác biệt về giới hiện có dịch màng phổi, phổi có rale bệnh lý. Bảng 19. Ảnh hưởng mức độ NCVP trước mổ Bảng 15. Hướng dẫn NB tập thổi bóng đến việc ho của NB sau mổ Hướng dẫn thổi bóng N Tỷ lệ % Phân loại Ho sau mổ Có 5 5 nguy cơ Ho Không viêm phổi Ho ít nhiều ho Không 95 95 Mức độ 2 9 15 25 P< 0,05 Mức độ 3 13 15 13 Trong số 6 NB được BS cho chụp X-quang phổi Mức độ 4 4 0 0 và siêu âm có ít dịch màng phổi thì có 5 NB được Mức độ 5 1 0 0 hướng dẫn tập thổi bóng để giãn nở các phế nang. Naêm 2014 151
  7. Những người bệnh có nguy cơ mức độ càng BÀN LUẬN cao thì có tỷ lệ ho nhiều sau mổ càng lớn. Sự khác 1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu biệt này có ý nghĩa thống kê với p< 0,05. Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là Bảng 20. Ảnh hưởng của bệnh lý về hô hấp (63,7 ± 10,3), tuổi nhỏ nhất là 50 và lớn nhất là trước mổ đến mức độ ho của NB 88. Kết quả này cao hơn so với kết quả của tác giả Huỳnh Văn Bình (2009) là 46,17 ± 20,24. Điều này Bệnh lý về hô hấp là do các đối tượng nghiên cứu của chúng tôi tuổi từ Ho sau mổ trước mổ 50 trở lên. Về giới thì tỷ lệ nam gấp hơn 2 lần so với Có Không nữ. Những người bệnh có thời gian nằm viện (11,68 P < 0,05 ± 4,96) ngày, hầu hết người bệnh nằm viện từ 1 đến Ho nhiều 10 17 2 tuần, những người bệnh nằm trên 3 tuần thường là Ho ít 1 29 những người bệnh có các biến chứng sau mổ. Các đối tượng nghiên cứu có thời gian mổ trung bình là không 3 35 (117,7 ± 89) phút và thời gian thở máy trung bình Những NB có bệnh lý về hô hấp trước mổ có là (249,5 ± 110) phút. Những người bệnh chủ yếu là tỷ lệ ho sau mổ cao hơn nhiều so với những NB phẫu thuật bụng và phần lớn là phẫu thuật tiêu hóa không có bệnh lý. 60%; phẫu thuật gan mật 18,9% và phẫu thuật tiết niệu 15,8% còn lại là các phẫu thuật khác. Bảng 21. Ảnh hưởng của việc đặt sonde dạ dày đến mức độ ho của NB sau mổ 2. Phân loại nguy cơ viêm phổi Bảng 9 cho ta thấy nguy cơ viêm phổi ở người Sonde dạ dày Ho sau mổ bệnh gây mê nội khí quản là: mức độ 2 là 51,6%; Có Không mức độ 3 là 43,2%; mức độ 4 là 4,2 %; mức độ 5 là 1,1%. So với kết quả của tác giả J.CANET và Ho nhiều 25 2 P > 0,05 V.MAZO là nguy cơ viêm phổi mức độ 1 là 0,24%; Ho ít 22 8 mức độ 2 là 1,18%; mức độ 3 là 4,6%; mức độ 4 là Không 29 9 10,8% và mức độ 5 là 15,9%. Chúng tôi thấy các đối tượng của chúng tôi có các nguy cơ mức 2 và Những NB có đặt và không đặt sonde dạ dày 3 cao hơn nhưng các nguy cơ mức 4 và 5 thì kết sau mổ không ảnh hưởng tới việc ho. quả của chúng tôi lại thấp hơn. Sự khác biệt này thứ nhất là do cỡ mẫu của chúng tôi nhỏ hơn, thứ Bảng 22. Ảnh hưởng của việc đặt sonde dạ dày 2 là các đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là trên đến mức độ đờm dãi của NB 50 tuổi và sau mổ trên 3 ngày. Các phẫu thuật lớn, phẫu thuật bụng sau mổ có thể phải truyền máu, Sonde dạ dày Mức độ đờm dãi hơn nữa các người bệnh đều trên 50 tuổi chịu cuộc Có không phẫu thuật lớn nên đau vết mổ do đó không dám P< 0,05 Đờm dãi nhiều 24 1 vận động. Đờm dãi ít 33 8 3. Thực trạng công tác chăm sóc sau mổ Không 19 10 Dựa trên việc đánh giá theo thang điểm VAS ta thấy những người bệnh cảm thấy rất đau chỉ có Tuy nhiên những người bệnh có đặt sonde dạ dày 5,3% tuy nhiên những người bệnh đau vẫn chiếm thì tỷ lệ tăng tiết đờm dãi cao hơn so với người bệnh 40% các đối tượng nghiên cứu. Cảm giác đau này không đặt. Sự khác biệt nàu có ý nghĩa với P < 0,05. nó ảnh hưởng tới sự vận động của người bệnh làm 152 Taøi lieäu Hoäi nghò Khoa hoïc Quoác teá Ñieàu döôõng
  8. cho người bệnh nằm yên một tư thế trên giường mà thấy giảm ho và chỉ có 1 trường hợp là mức độ ho không dám ngồi dậy. không giảm. Có tới 15,8% người bệnh cảm thấy đau rát KẾT LUẬN họng sau gây mê và 24,2% người bệnh thấy ngứa họng. Điều này có lẽ là do những người bệnh gây Từ kết quả nghiên cứu trên chúng tôi đi đến mê phải đặt ống nội khí quản nên có thể bị tổn những kết luận sau: Tuổi trung bình của đối tượng thương khí quản dẫn đến sau mổ người bệnh có nghiên cứu là (63,7 ± 10,3), tuổi nhỏ nhất là 50 và cảm giác đau họng. So với kết quả của Dương Anh lớn nhất là 88. Về giới thì tỷ lệ nam gấp hơn 2 lần Khoa tỷ lệ người bệnh đau họng nhẹ là 36,7% và so với nữ. Các đối tượng nghiên cứu có thời gian không đau là 63,3% thì tỷ lệ đau họng của hung tôi mổ trung bình là (117,7 ± 89) phút và thời gian thở thấp hơn nhưng chúng tôi còn đưa ra số người bệnh máy trung bình là (249,5 ± 110) phút. cảm thấy ngứa họng và có cảm giác khó chịu họng sau gây mê. 1. Nguy cơ viêm phổi sau mổ trên người bệnh có gây mê nội khí quản là: mức độ 2 là 51,6%; Những người bệnh sau mổ ho nhiều chiếm mức độ 3 là 43,2%; mức độ 4 là 4,2 %; mức độ 5 28,4% và ho ít chiếm 31,2% nguyên nhân là do hầu là 1,1%. hết các đối tượng nghiên cứu đều trên 50 tuổi, những người bệnh này đều là những người bệnh mổ bụng 2. Thực trạng công tác chăm sóc sau mổ: nên sau mổ nằm lâu và có lưu sonde dạ dày nên dễ gây ho và khó chịu. Đi cùng với ho thì những người - Có 5,3% bệnh nhận thấy rất đau sau mổ và bệnh thường kèm theo đờm dãi nhiều và khi những 40% người bệnh thấy đau vừa. Có tới 15,8% người người bệnh có các triệu chứng này thì đều được các bệnh cảm thấy đau rát họng sau gây mê và 24,2% bác sỹ và điều dưỡng vỗ ho và cho người bệnh ngồi NB thấy ngứa họng. dậy và khí dung sau mổ. Những người bệnh này các - Những người bệnh sau mổ ho nhiều chiếm điều dưỡng sẽ hướng dẫn ngồi dậy và vỗ rung cho 28,4% và ho ít chiếm 31,2%. Một trường hợp người bệnh sau đó có thể sẽ hướng dẫn người nhà người bệnh (1,1%) bị mất tiếng và 3 trường hợp cùng phối hợp vỗ rung. Khi người bệnh hết truyền người bệnh (3,2%) bị khàn tiếng sau mổ. Có 6,3 % dịch và đỡ đau chúng tôi cho người bệnh tập vận người bệnh sau khi BS khám và cho chụp X-quang động và tập đi. Trong số 95 người bệnh chúng tôi có các biểu hiện của viêm phổi: Dịch màng phổi, thấy có 1 (1,1%) người bệnh bị mất tiếng và 3 (3,2%) rale bệnh lý... người bệnh bị khàn tiếng. Nguyên nhân có lẽ là do - Sau thời gian điều trị tại bệnh viện thì có chưa kiểm soát được áp lực của cuff khi đặt ống nội 80 % người bệnh khi ra viện là hết ho và 17,9% là khí quản và thời gian mổ dài nên cuff ống NKQ chèn ép quá lâu vào khí quản gây tổn thương. Kết quả này giảm ho và chỉ có 1 trường hợp là ho không giảm. thấp hơn so với kết quả của tác giả Dương Anh Khoa 3. Các yếu tố ảnh hưởng: tại Bệnh viện Việt Đức là 6,7% người bệnh khàn tiếng nhưng của tác giả lại không có người bệnh nào - Tuổi người bệnh càng cao thì sau mổ tỷ lệ ho bị mất tiếng sau gây mê [2]. nhiều càng lớn. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Trong số 95 người bệnh chúng tôi có 6 (6,3%) người bệnh bị sốt, ho và đờm dãi nhiều được bác sỹ - Những người bệnh có nguy cơ viêm phổi mức chỉ định cho chụp X-quang phổi và kết quả đều có độ càng cao thì có tỷ lệ ho nhiều sau mổ càng lớn. dịch màng phổi trong số đó cóa 2 người bệnh sau Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. đó phải chuyển vào hồi sức và phòng hồi tỉnh. - Người bệnh có bệnh lý về phổi có tỷ lệ ho Kết quả khi người bệnh ra viên chúng tôi thấy nhiều sau mổ cao hơn so với những NB khác không có 80% người bệnh hết ho và có 17,8% người bệnh bị bệnh lý. Naêm 2014 153
  9. - Những người bệnh có đặt sonde dạ dày thì của NKQ để kiểm soát áp lực cuff và nếu thời gian tỷ lệ tăng tiết đờm dãi cao hơn so với người bệnh mổ trên 3 giờ nên tháo bớt áp lực cuff ống nội khí không đặt, sự khác biệt này có ý nghĩa với p < 0,05. quản để giảm chèn ép khí quản. KHUYẾN NGHỊ - Các điều dưỡng viên cần chú trọng những người bệnh cao tuổi, người bệnh ít vận động tích - Đánh giá nguy cơ viêm phổi sau mổ là rất cực cho người bệnh vận động tại giường, ngồi dậy, quan trọng, đặc biệt là những người bệnh trên 50 tuổi và những người bệnh gây mê. Từ đó biết được vỗ ho và tập đi. những người bệnh có nguy cơ cao để có kế hoạch - Những người bệnh có lưu sonde dày thì nên chăm sóc sau mổ phù hợp. rút sớm nhất có thể để giảm tăng tiết đờm dãi, tránh - Tỷ lệ người bệnh đau và rát họng còn khá cao các tổn thương ở lỗ mũi do cọ sát, do cố định sonde nên khi gây mê NKQ cần có đồng hồ đo áp lực cuff và giúp người bệnh vận động sớm được. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Asha M. Arozullah, Shukri F. Khuri, Jenifer Daley (2001) “development and Validation of a Multifactorial Risk Index for Predicting Postoperative Preumonia after Major Noncardiac Surgery”Annals of Internal Medicine.135, pp 847 – 857. 2. Dương Anh Khoa (2006) “Đánh giá hiệu quả và an toàn của phương pháp dùng Mask thanh quản Proseal trong gây mê nội soi” Luận án thạc sỹ y khoa, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. 3. Huỳnh Văn Bình (2009), Khảo sát tình hình viêm phổi ở người bệnh sau mổ có thở máy tại khoa phẩu thuật gây mê hồi sức - bệnh viện Nhân Dân Gia Định, truy cập ngày 24/6/2013, tại trang web http://tcyh.yds.edu.vn/2009/208.htm. 4. Smetana GW (1999), “Preoperative pulmonary evaluation”, N Engl J Med. 340, tr. 937-944. 5. V.mazo J.canet (2010), “Postoperative Pulmonary Complications”, Minerva Anestesiol. 76, tr. 138-143. 6. Richard Sadovsky (2002), “Postoperative Pneumonia After Noncardiac Surgery”, Am Fam Physician. 65(9), tr. 1921-1922. 7. Sherry M. Wren (2010), A Strategy to Prevent Postoperative Pneumonia truy cập ngày 20/06/2013, tại trang web http://www.physiciansweekly.com/a-strategy-to-prevent-postoperative-pneumonia/#sthash. b1dblrg3.dpuf. 154 Taøi lieäu Hoäi nghò Khoa hoïc Quoác teá Ñieàu döôõng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2