VIÊM PHỔI MẮC PHẢI CỘNG ĐỒNG<br />
Chẩn ñoán – Xác ñịnh yếu tố nguy cơ – Đánh giá mức ñộ nặng<br />
COMMUNITY-ACQURIED PNEUMONIA<br />
Diagnosis – Identify of risk factors – Assessment of Severity<br />
ThS.BS. Ngô Thanh Bình – Bộ môn Lao và Bệnh Phổi – Đại Học Y Dược TP. HCM<br />
ĐTCQ: (08) 8536139<br />
ĐTDĐ: 0908955945<br />
Trong phần tổng quan này, chúng tôi tập trung ñề cập ñến chẩn ñoán, xác ñịnh các yếu tố nguy cơ và<br />
ñánh giá mức ñộ nặng các trường hợp viêm phổi mắc phải cộng ñồng (VPMPCĐ) theo tiêu chuẩn của Fine<br />
và PORT (Pneumonia Outcomes Research Team). Từ ñó, có những chỉ ñịnh cụ thể nhằm ñưa ra quyết ñịnh<br />
chính xác cho những trường hợp viêm phổi mắc phải cộng ñồng (VPMPCĐ) có cần nhập viện ñiều trị cũng<br />
như những trường hợp cần nhập khoa săn sóc ñặc biệt hay không.<br />
1. CHẨN ĐOÁN VPMPCĐ<br />
1. 1. Triệu chứng lâm sàng<br />
1.1.1. Triệu chứng toàn thân<br />
Bệnh khởi phát ñột ngột hoặc từ từ.<br />
+ Sốt cao hoặc rét run hoặc chỉ ớn lạnh.<br />
+ Môi khô, lưỡi dơ, mệt mỏi, chán ăn, nhức ñầu, sụt cân,<br />
+ Đau cơ, ñau họng, buồn nôn hoặc tiêu chảy.<br />
+ Ở giai ñoạn bệnh nặng có thể có rối loạn ý thức.<br />
1.1.2. Triệu chứng cơ năng<br />
+ Ho khan hoặc khạc ñàm hôi (mủ hoặc vướng máu).<br />
+ Đau ngực kiểu màng phổi.<br />
+ Khó thở: có hoặc không tuỳ mức ñộ nặng của bệnh<br />
1.1.3. Triệu chứng thực thể<br />
+ Hội chứng ñông ñặc: có thể có hoặc không tùy giai ñoạn bệnh.<br />
+ Nghe ñược ran bệnh lý (ran nổ, ran ẩm, ran ngáy…) vùng tổn thương (có thể có hoặc không)<br />
Nói chung, bệnh nhân VPMPCĐ có tương ñối ñầy ñủ các triệu chứng hô hấp như ho, khạc ñàm và<br />
khó thở, kèm sốt và các triệu chứng khác. Ho là biểu hiện thường gặp nhất lên ñến 80% trường hợp, nhưng<br />
lại ít gặp ở bệnh nhân lớn tuổi, mắc bệnh ñi kèm nặng, hoặc sống trong nhà dưỡng lão. Bệnh nhân lớn tuổi<br />
thường ít có biểu hiện triệu chứng hô hấp hơn so với người trẻ. Sự thiếu vắng triệu chứng hô hấp quan trọng<br />
và một tình trạng không sốt (afebril status) là những yếu tố tiên lượng tử vong cao, ñiều này có thể ñược lý<br />
giải là do ñáp ứng miễn dịch suy yếu. Đôi khi sự thiếu vắng các triệu chứng hô hấp giúp tăng cao sự chú ý<br />
ñến tình trạng bệnh. Đau ngực kiểu màng phổi cũng thường gặp ở bệnh nhân VPMPCĐ, và sự thiếu vắng<br />
triệu chứng này ñược xem như là một tiên lượng xấu. Ở bệnh nhân lớn tuổi, biểu hiện viêm phổi có thể là<br />
các triệu chứng khác không phải hô hấp như lo lắng, suy kiệt, suy nhược, ñang mắc bệnh nặng ñi kèm (như<br />
suy tim sung huyết).<br />
Những triệu chứng thực thể của viêm phổi bao gồm thở nhanh, nghe có ran bệnh lý, các dấu hiệu của<br />
hội chứng ñông ñặc (gõ ñục, âm thở phế quản, và tiếng be be (egophony)). Bệnh nhân cũng nên ñược thăm<br />
khám nhằm phát hiện dấu hiệu của tràn dịch màng phổi. Ngoài ra, các dấu hiệu ngoài phổi biểu hiện tại các<br />
cơ quan bị nhiễm trùng do vi trùng gieo rắc theo ñường máu ñến (như viêm khớp, viêm nội tâm mạc, viêm<br />
màng ngoài não). Phát hiện các dấu hiệu nghi ngờ do nhiễm vi trùng không ñiển hình (chẳng hạn, M.<br />
pneumoniae hoặc C. pneumoniae) như viêm màng nhĩ bóng nước, ñỏ da, viêm màng ngoài tim, viêm gan,<br />
thiếu máu tán huyết, và viêm não màng não. Một trong những phần quan trọng nhất trong khám lâm sàng ở<br />
những bệnh nhân nghi ngờ viêm phổi là ño tần số thở. Ở người lớn tuổi, tần số thở tăng là dấu hiệu ñầu tiên<br />
của viêm phổi, kế ñến là các triệu chứng lâm sàng khác xảy ra 1 ñến 2 ngày sau. Mặc dù dấu hiệu này không<br />
ñặc hiệu, nó không xuất hiện ở bệnh nhân không nhiễm trùng ñường hô hấp, nhưng nó là một chỉ ñịnh rất<br />
nhạy ở những trường hợp nhiễm trùng ñường hô hấp. Thở nhanh là biểu hiện thường gặp nhất ở bệnh nhân<br />
lớn tuổi bị viêm phổi (chiếm hơn 60% trường hợp), và thường xảy ra ở bệnh nhân lớn tuổi hơn bệnh nhân trẻ<br />
bị viêm phổi. Đo tần số thở không chỉ có giá trị trong chẩn ñoán mà còn có ý nghĩa về mặt tiên lượng. Trong<br />
ñánh giá bệnh nhân VPMPCĐ, tần số thở tăng trên 30 lần/phút là một trong vài yếu tố liên quan ñến tăng<br />
nguy cơ tử vong.<br />
Bảng 1: Đặc ñiểm lâm sàng của VPMPCĐ<br />
Dấu hiệu<br />
Ý nghĩa<br />
Sốt, rét run<br />
Có thể không xảy ra ở những bệnh nhân lớn tuổi hoặc suy<br />
giảm miễn dịch (bao gồm bệnh nhân ñang ñiều trị corticoid)<br />
<br />
193<br />
<br />
Khó thở<br />
Suy kiệt<br />
Ho và khạc ñàm mủ<br />
<br />
Hiện diện trong 70% trường hợp<br />
Thường gặp bệnh nhân lớn tuổi<br />
Ho xảy ra trong 80% và khạc ñàm mủ chiếm 50% trường hợp.<br />
Biểu hiện của ñàm luôn luôn không thể giúp phân biệt nhiễm<br />
vi trùng với nhiễm trùng không do vi trùng.<br />
Thời gian biểu hiện triệu Có khuynh hướng kéo dài hơn ở bệnh nhân lớn tuổi<br />
chứng<br />
Không có các triệu chứng về Liên quan ñến gia tăng tỉ lệ tử vong, ñặc biệt là không có triệu<br />
hô hấp<br />
chứng ñau ngực kiểu màng phổi<br />
Bệnh tim phổi, có ñiều trị Nhiều khả năng bị nhiễm phế cầu kháng thuốc và vi trùng<br />
kháng sinh gần ñây, > 65 tuổi gram âm ñường ruột<br />
Tri giác kém, nuốt kém<br />
Những yếu tố hít sặc, cần ñược xem xét ở những bệnh nhân<br />
viêm phổi tái phát nhiều lần<br />
Tần số thở<br />
Trên 30 lần/phút làm gia tăng nguy cơ tử vong<br />
Am thở phế quản hoặc tiếng Gợi ý ñông ñặc phổi<br />
be be (egophony)<br />
Hội chứng 3 giảm<br />
Tràn dịch màng phổi kèm theo<br />
Đỏ da<br />
S. aureus, P. aeruginosa, M. tuberculosis, nấm, Aspergillus,<br />
Varicella-zoster virus, herpes simplex virus, M. pneumoniae<br />
Tăng chức năng gan<br />
S. pneumoniae, S. aureus, P. aeruginosa, M. tuberculosis,<br />
Legionella, H. influenzae, C. immitis, Aspergillus, Varicellazoster virus, herpes simplex virus, C. burnetii, M. pneumoniae,<br />
C. psittaci<br />
1.2. Triệu chứng cận lâm sàng:<br />
Khoảng 50% trường hợp VPMPCĐ chưa xác ñịnh ñược nguyên nhân gây bệnh, mặc dù ñã làm<br />
tương ñối ñầy ñủ các xét nghiệm chẩn ñoán. Không có xét nghiệm ñơn lẻ nào có thể xác ñịnh tất cả các tác<br />
nhân gây bệnh và mỗi xét nghiệm có những hạn chế riêng. Hình ảnh tổn thương trên X-quang phổi, ngoại<br />
trừ một vài trường hợp ngoại lệ, ít có giúp bác sĩ lâm sàng hướng ñến tác nhân gây bệnh ñặc hiệu. Vì ñàm<br />
thường bị tạp nhiễm vi trùng vùng hầu họng nên ñể xác ñịnh chắc chắn tác nhân gây bệnh cần phải cấy các<br />
mẫu thử từ vị trí vô trùng hoàn toàn như máu hoặc dịch màng phổi. Những dấu hiệu lâm sàng và X-quang<br />
phổi không ñặc hiệu kèm với những hạn chế của các xét nghiệm chẩn ñoán dẫn ñến thường phải bắt ñầu ñiều<br />
trị theo kinh nghiệm.<br />
1.2.1. X-quang phổi: là phương tiện cận lâm sàng quan trọng hàng ñầu trong các bệnh lý viêm phổi. Hình<br />
ảnh tổn thương trên X-quang phổi của VPMPCĐ, ñược chia làm 4 dạng:<br />
(1) Hình ảnh tổn thương phế nang: hình mờ tương ñối ñồng nhất chiếm một thùy hoặc phân thùy phổi<br />
và có hình ảnh ñường hơi phế quản ở bên trong (hình ảnh viêm phổi thùy ñiển hình). Các trường<br />
hợp ít ñiển hình hơn cho thấy các hình mờ này không chiếm một thùy hoặc phân thùy hoặc có thể<br />
kèm theo xẹp phổi do tắc nghẽn các phế quản do dịch tiết.<br />
(2) Hình ảnh tổn thương phế quản phổi: hình mờ lốm ñốm không ñồng nhất, những ñám mờ này có<br />
thể chồng lên nhau tạo thành những hình mờ ñậm hơn.<br />
(3) Hình ảnh tổn thương mô kẻ: hình ảnh mờ dạng lưới hoặc lưới nốt khắp cả hai phổi, ñôi khi tiến<br />
triển thành những hình mờ lốm ñốm thường xuất hiện ở thùy dưới.<br />
(4) Thâm nhiễm dạng nốt: hình mờ tròn giới hạn rõ với ñường kính lớn hơn 1 cm trên phim x-quang<br />
phổi, cần phân biệt với u lao hoặc viêm phổi do nấm.<br />
Trong một số trường hợp hình ảnh X-quang phổi kết hợp với lâm sàng và yếu tố dịch tễ học có thể<br />
giúp ñịnh hướng cho ñiều trị trong thời gian chờ ñợi kết quả vi trùng học.<br />
Mặc dù có nhiều dạng tổn thương trên X-quang phổi có thể gặp trong viêm phổi, nhưng cũng có<br />
nhiều trường hợp không phát hiện tổn thương trên X-quang phổi, lúc ñó, nếu bệnh nhân có những triệu<br />
chứng lâm sàng và dấu hiệu thực thể khu trú gợi ý thích hợp thì vẫn có thể nghĩ ñến viêm phổi. Trong trường<br />
hợp không phát hiện tổn thương trên X-quang phổi lần ñầu tiên thì có thể tiến hành chụp X-quang phổi lần<br />
thứ hai sau 24 – 48 giờ.<br />
Mặc dù những dấu hiệu trên X-quang phổi không thể dùng ñể tiên ñoán tác nhân gây bệnh, nhưng có<br />
một số dạng tổn thương liên quan ñến tác nhân gây bệnh ñặc hiệu.<br />
Hình ảnh ñông ñặc khu trú có thể thấy trong viêm phổi hít (ñặc biệt là các thùy, phân thùy dưới) do<br />
nhiễm pneumococci, Klebsiella, Staphylococcus aureus, Haemophilus influenzae, M. pneumoniae, hoặc C.<br />
pneumoniae. Hình ảnh thâm nhiễm mô kẽ có thấy trong viêm phổi do siêu vi, M. pneumoniae, C.<br />
<br />
194<br />
<br />
pneumoniae, Chlamydia psittaci, và Pneumocystis jiroveci. Phì ñại hạch trung thất rốn phổi kèm tổn thương<br />
mô kẽ có thể gặp trong viêm phổi do Bacillus anthracis, Francisella tularensis, và Chlamydia psittaci,<br />
ngượi lại phì ñại hạch có thể gặp trong lao phổi, viêm phổi do nấm, và viêm phổi do vi trùng.<br />
Hình ảnh hang có thể gặp trong áp xe phổi do hít sặc hoặc do nhiễm S. aureus, vi trùng gram âm<br />
hiếu khí (bao gồm P.aeruginosa), M. tuberculosis, nấm, Nocardia, và Actinomyces.<br />
Tràn dịch màng phổi có gặp trong viêm phổi, thường là tràn dịch màng phổi một bên. Cần phân biệt<br />
tràn mủ màng phổi với tràn dịch màng phổi cạnh viêm phổi. Nếu xuất hiện tràn dịch màng phổi hai bên, có<br />
thể ñược xem như là một yếu tố tiên lượng tử vong trong thời gian ngắn của viêm phổi.<br />
Viêm phổi do phế cầu thường có biến chứng tràn dịch màng phổi (chiếm 36 – 57% trường hợp),<br />
nhưng những tác nhân khác cũng gây tràn dịch màng phổi là H. influenzae, M. pneumoniae, Legionella, và<br />
M. tuberculosis.<br />
1.2.2. Soi nhuộm gram ñàm:<br />
a. Mẫu ñàm có thể chứa các vi trùng thường trú vùng hầu họng của ñường hô hấp trên. Một mẫu ñàm chuẩn<br />
ñể thực hiện nhuộm gram (là mẫu ñàm ñó phải chứa > 25 bạch cầu ña nhân và < 5 – 10 tế bào thượng bì<br />
vẩy/mm3) sẽ cho chẩn ñoán với ñộ nhạy từ 60 – 85%, và có giá trị trong ñánh giá ban ñầu ñối với bệnh nhân<br />
VPMPCĐ. Điều này vẫn còn chưa chắc chắn.<br />
i.<br />
Sự hiện diện duy nhất một loại hình thái vi trùng trên nhuộm gram thì gợi ý ñến tác nhân<br />
gây bệnh. Tuy nhiên, ñộ nhạy và ñộ ñặc hiệu của nhuộm gram trong tiên ñoán tác nhân phế<br />
cầu qua cấy ñàm ở bệnh nhân viêm phổi mắc phải cộng ñồng có thay ñổi lớn trong vài<br />
nghiên cứu. Do ñó, hiệu quả của nhuộm gram ở bệnh nhân viêm phổi mắc phải cộng ñồng<br />
chưa chắc chắn.<br />
ii.<br />
Một nhuộm Gram ñàm ñủ có thể thất bại trong việc ñánh giá các tác nhân ghi ngờ gây bệnh<br />
như Staphylococci và vi trùng Gram âm nếu bệnh nhân ñã dùng kháng sinh vài ít nhất vài<br />
ngày trước ñó. Những tác nhân gây bệnh như M. pneumoniae, C. pneumoniae và siêu vi gây<br />
bệnh hô hấp không ñược phát hiện qua soi nhuộm gram ñàm.<br />
b. Một số tác nhân gây bệnh khác không thể phát hiện qua nhuộm gram như:<br />
i.<br />
Mycobacterium spp. (acid fast stain)<br />
ii.<br />
Nấm (nhuộm bạc Methenamin)<br />
iii.<br />
Pneumocystis jiroveci (Nhuộm bạc or kháng thể huỳnh quang trực tiếp)<br />
iv.<br />
Legionella spp. (Kháng thể huỳnh quang trực tiếp)<br />
1.2.3. Cấy ñàm tìm vi trùng thường qui: Cấy ñàm có thể xác ñịnh tác nhân gây bệnh nhưng ñộ nhạy và ñộ<br />
ñặc hiệu kém. Nếu vi trùng mọc trong môi trường cấy tương ứng với vi trùng qua nhuộm gram thì có thể kết<br />
luận tác nhân gây viêm phổi. Phát hiện những tác nhân gây bệnh không phải là những vi trùng thường trú<br />
vùng hầu họng thì rất có ý nghĩa trong xác ñịnh chẩn ñoán. Cấy ñàm và kết quả kháng sinh ñồ có thể không<br />
ñánh giá bất cứ vi trùng nào hoặc có thể ñánh giá vi trùng ñề kháng thuốc ở bệnh nhân ñang dùng kháng sinh<br />
tại thời ñiểm ñó. Đàm nên ñược cấy ñối với Mycobacteria, Legionella, và nấm chỉ khi biểu hiện lâm sàng<br />
thích hợp (bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ ñi kèm)<br />
1.2.4. Cấy máu: không chỉ ñịnh ñối với bệnh nhân VPMPCĐ ngoại trú. Nếu nghi ngờ bệnh nhân bị nhiễm<br />
trùng huyết nên cho bệnh nhân nhập viện.<br />
1.2.5. Số lượng bạch cầu: ít có khả năng thay ñổi ñiều trị và không cần ñạt ñược một cách thường qui ở<br />
người khỏe mạnh. Số lượng bạch cầu tăng không bao giờ ñược dùng xác ñịnh chẩn ñoán, và khi bạch cầu ><br />
15.000/mm3 gợi ý nhiều hơn ñến nhiễm trùng. Số lượng bạch cầu thấp có thể là do bệnh lý cơ bản, hoặc do<br />
các cytokin hoặc các hóa chất trung gian khác tác ñộng ức chế lên sự sinh sản của tế bào gốc tại tủy xương.<br />
Số lượng bạch cầu rất thấp có thể là yếu tố tiên lượng rất xấu. Giảm bạch cầu có thể gây ra do thuốc ức chế<br />
miễn dịch, nhiễm HIV, hoặc suy dinh dưỡng.<br />
1.2.6. Thiếu máu: có thể là một biểu hiện của bệnh lý cơ bản hoặc là hậu quả của một trong vài bệnh nhiễm<br />
trùng hoặc thuốc kháng sinh gây phản ứng tán huyết. Các Agglutinin lạnh (Cold agglutinins) có thể gặp<br />
trong trường hợp nhiễm Mycoplasma, cũng như Legionella, adenovirus, influenza virus, và các tình trạng<br />
nhiễm trùng và không nhiễm trùng khác.<br />
1.2.7. Sinh hóa máu: Hạ natri máu và tăng chức năng gan, trước ñây ñược xem xét như là một chỉ ñịnh của<br />
viêm phổi do tác nhân không ñiển hình, ñặc biệt là nhiễm Legionella pneumophila. Ngày nay, những ñặc<br />
ñiểm như vậy thường gặp trong viêm phổi gây ra do nhiều tác nhân gây bệnh. Hạ natri máu có thể gây ra do<br />
sự khử nước hoặc do hội chứng hormone kháng bài niệu không thích hợp (the syndrome of inappropriate<br />
antidiuretic hormone, SIADH). Ngược lại, tăng natri máu (tăng tỉ lệ ure máu/creatinine máu), và bicarbonate<br />
tăng có thể ñược tìm thấy ở bệnh nhân VPMPCĐ và cô ñặc máu.<br />
1.2.8. Xét nghiệm huyết thanh học: ñối với những tác nhân ñặc biệt thì không có ích trong ñánh giá ban<br />
ñầu những bệnh nhân VPMPCĐ và không nên thực hiện một cách thường qui.<br />
<br />
195<br />
<br />
1.2.9. Đo kháng nguyên Legionella trong nước tiểu: phát hiện kháng nguyên serotype nhóm 1 của L.<br />
pneumophila và hữu ích vì kết quả nhanh dễ làm, sẵn có, và có ñộ nhạy từ 80 – 90% và ñộ ñặc hiệu là 99%.<br />
Vì L. pneumophila gây ra 70 – 90% các trường hợp bệnh Legionnaires. Xét nghiệm này rất hữu ích trong<br />
chẩn ñoán các bệnh nhân nghi ngờ nhiễm L. pneumophila.<br />
1.2.10. CT scan ngực: ñặc biệt ñược chỉ ñịnh ñối với những trường hợp không phát hiện tổn thương trên Xquang phổi nhưng lâm sàng gợi ý nhiều ñến viêm phổi. CT scan lồng ngực giúp phát hiện các tổn thương<br />
thâm nhiễm mới khu trú mà không thể phát hiện trên X-quang phổi thẳng và nghiêng. CT Scan lồng ngực<br />
còn giúp ích xác ñịnh vị trí tổn thương ñể tiến hành thực hiện các thủ thuật chẩn ñoán như chọc dò màng<br />
phổi, chọc hút-sinh thiết xuyên thành ngực, các thủ thuật qua nội soi phế quản (như rửa phế quản phế nang,<br />
chọc hút-sinh thiết xuyên thành phế quản, …)…<br />
1.2.11. Chọc dò khoang màng phổi: nên ñược thực hiện ở những bệnh nhân có tràn dịch màng phổi ñi<br />
kèm. Lấy dịch màng phổi làm xét nghiệm sinh hóa (ñạm, Lactate dehydrogenase-LDH), ñếm tế bào và hình<br />
dạng tế bào, soi nhuộm gram và cấy tìm vi trùng gây bệnh. Cần thiết ño pH dịch màng phổi vì cũng giúp ích<br />
trong chẩn ñoán và ñiều trị.<br />
1.2.12. Soi phế quản: kết hợp rửa phế quản phế nang những vùng phổi bị tổn thương, ñặc biệt là những<br />
trường hợp nhiễm trùng phổi có tắc nghẽn khu trú. Thu hồi dịch rửa làm xét nghiệm soi nhuộm gram và cấy<br />
tìm vi trùng; soi AFB và cấy tìm vi trùng lao; và soi tìm nấm. Tuy nhiên kỹ thuật này cũng gây tạp nhiễm<br />
bởi ñường ñi của ống soi. Ngoài ra, qua soi phế quản có thể thực hiện một số thủ thuật khác như chọc hút<br />
sinh thiết bằng kim xuyên thành khí quản, phế quản; sinh thiết chải niêm mạc phế quản…, ñể lấy mẫu thử<br />
xác ñịnh nguyên nhân gây bệnh.<br />
1.2.13. Chọc hút sinh thiết bằng kim xuyên thàng ngực, sinh thiết phổi qua nội soi lồng ngực ñể chẩn<br />
ñoán, mở lồng ngực thám sát: rất hiếm khi có chỉ ñịnh, trừ những trường hợp rất khó khăn trong chẩn<br />
ñoán.<br />
2. XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA VPMPCĐ THEO TIÊU CHUẨN CỦA FINE VÀ<br />
PORT:<br />
Cách tính ñiểm theo tiêu chuẩn của Fine và PORT là dựa trên các ñặc ñiểm về dịch tễ học, lâm sàng<br />
và cận lâm sàng. Từ ñó, tính ñiểm cụ thể cho từng bệnh nhân VPMPCĐ. Kế tiếp là phân nhóm nguy cơ cho<br />
từng bệnh nhân dựa trên tổng số ñiểm. Có tổng cộng 3 mức ñộ nguy cơ (thấp, trung bình và cao) và 5 nhóm<br />
nguy cơ (nhóm I, II, III, IV, và V). Tùy theo từng mức ñộ và phân nhóm nguy cơ mà bệnh nhân ñược quyết<br />
ñịnh nhập viện ñiều trị hoặc ñiều trị ngoại trú. Đồng thời qua từng phân nhóm cụ thể có thể tiên ñoán tỉ lệ tử<br />
vong trong 30 ngày ñầu tiên.<br />
2.1. Các bước xác ñịnh phân nhóm nguy cơ: gồm 2 bước:<br />
Bước 1: Bệnh nhân thuộc nguy cơ thấp (nhóm I) dựa trên bệnh sử và khám lâm sàng và không ở nhà dưỡng<br />
lão là bệnh nhân ≤ 50 tuổi và không mắc bệnh ñi kèm hoặc không có các dấu hiệu thực thể ñược liệt kê trong<br />
bước 2.<br />
Bước 2: Tính ñiểm nguy cơ nhóm II ñến nhóm V<br />
Bảng 2: Cách tính ñiểm nguy cơ nhóm II ñến nhóm V<br />
Đặc ñiểm bệnh nhân<br />
Điểm<br />
Điểm của<br />
quy ñịnh<br />
bệnh nhân<br />
Các yếu tố cơ ñịa<br />
Tuổi (số năm)<br />
Nam<br />
Số tuổi<br />
Nữ<br />
Số tuổi – 10<br />
Sống trong nhà dưỡng lão<br />
+10<br />
Đang mắc bệnh ñi kèm<br />
Bệnh lý ác tính<br />
+30<br />
Bệnh gan<br />
+20<br />
Suy tim sung huyết<br />
+10<br />
Bệnh mạch máu não<br />
+10<br />
Bệnh thận<br />
+10<br />
Dấu hiệu lâm sàng lúc khám ñầu tiên<br />
Trạng thái tâm thần thay ñổi<br />
+20<br />
Nhịp thở ≥ 30 lần/phút<br />
+20<br />
Huyết áp tâm trương < 90 mm Hg<br />
+20<br />
Thân nhiệt 30 lần/phút; huyết áp tâm thu < 90 mm Hg; huyết áp tâm trương < 60 mm Hg; tổn thương viêm<br />
phổi ở nhiều thùy; lo lắng, bứt rứt; Ure máu > 19,6 mg/dL; PaO2 < 60 mm Hg; PaCO2 > 50 mm Hg; toan<br />
chuyển hóa hoặc toan hô hấp; dấu hiệu nhiễm trùng hệ thống.<br />
Theo Hội lồng ngực Anh (BTS) cho rằng chỉ cần bệnh nhân viêm phổi có tối thiểu 2 trong số 4 tiêu<br />
chuẩn sau là nguy cơ tử vong tăng gấp 9 – 12 lần:<br />
(1) Tần số thở > 30 lần/phút<br />
(2) Huyết áp tâm trương < 60 mm Hg<br />
(3) Ure máu > 19,6 mg/dL<br />
(4) Lo lắng, bứt rứt<br />
Theo nhóm nghiên cứu kết quả viêm phổi (PORT) ñã ñưa ra qui luật tiên ñoán tử vong ñể phân<br />
nhóm cho tất cả bệnh nhân viêm phổi vào một trong 5 nhóm sau theo thứ tự từ nhóm I ñến nhóm V, mỗi<br />
nhóm có nguy cơ tử vong khác nhau. Tính ñiểm nguy cơ tử vong ñể hướng dẫn ñưa ra quyết ñịnh nhập viện<br />
cho mỗi bệnh nhân.<br />
Theo hướng dẫn của Hiệp hội bệnh nhiễm trùng Hoa Kỳ (IDSA), bệnh nhân viêm phổi mắc phải<br />
cộng ñồng ñược ñề nghị nhập viện khi có các tiêu chuẩn của Fine và PORT (bảng 3).<br />
<br />
197<br />
<br />