Bài giảng Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng và bệnh tim mạch - TS.BS. Khổng Nam Hương
lượt xem 3
download
Bài giảng Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng và bệnh tim mạch trình bày các nội dung sau: Mối liên quan giữa viêm phổi mắc phải ở cộng đồng và bệnh tim mạch, điều trị viêm phổi cộng đồng,... Mời các bạn cùng tham khảo để nắm nội dung chi tiết của bài giảng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng và bệnh tim mạch - TS.BS. Khổng Nam Hương
- VIÊM PHỔI MẮC PHẢI Ở CỘNG ĐỒNG VÀ BỆNH TIM MẠCH TS.BS. KHỔNG NAM HƯƠNG VIỆN TIM MẠCH – BỆNH VIỆN BẠCH MAI
- NỘI DUNG * Mối liên quan giữa viêm phổi mắc phải ở cộng đồng và bệnh tim mạch -Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) làm tăng nguy cơ biến cố tim mạch -Biến cố tim mạch làm tăng tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân VPCĐ -Viêm phổi cộng đồng làm nặng thêm bệnh tim mạch đã có từ trước - Viêm phổi cộng đồng làm tăng nguy cơ xuất hiện mới bệnh tim mạch * Điều trị viêm phổi cộng đồng
- ĐẠI CƯƠNG - Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng (VPCĐ) là tình trạng nhiễm khuẩn của nhu mô phổi xảy ra ở cộng đồng. - Viêm phổi và bệnh tim mạch là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và tử vong trên toàn thế giới. -Viêm phổi và bệnh tim mạch có thể cùng tồn tại trên một người bệnh. Ví dụ: Hơn một nửa số bệnh nhân cao tuổi nhập viện vì viêm phổi có bệnh tim mạch mạn tính. Sự kết hợp giữa viêm phổi và bệnh tim mạch sẽ ngày càng tăng khi mà tuổi thọ của dân tiếp tục tăng lên.
- ĐẠI CƯƠNG Biến cố tim mạch tăng cao trong giai đoạn bệnh nhân bị viêm phổi mắc phải ở cộng đồng và đây là yếu tố tiên lượng độc lập làm tăng tỷ lệ tử vong.
- VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG LÀM TĂNG NGUY CƠ BIẾN CỐ TIM MẠCH Viêm phổi cộng đồng thường thúc đẩy biến cố tim mạch: - Hội chứng vành cấp - Rối loạn nhịp tim mới xuất hiện hoặc nặng lên - Suy tim mới xuất hiện hoặc nặng lên
- VIÊM PHỔI VÀ SUY TIM -Suy tim Giảm đáp ứng miễn dịch + tình trạng sung huyết phổi Kích thích sự phát triển của vi khuẩn thông thường ở phổi: Streptococcus pneumoniae, Staphylococcus aureus. -Suy tim từ trước là yếu tố nguy cơ phát triển viêm phổi. - Mối quan hệ nhân quả giữa viêm phổi và suy tim là mối quan hệ 2 chiều.
- THỜI GIAN XẢY RA BIẾN CỐ TIM MẠCH - 90% trong 7 ngày, 50% trong 24h Lancet 2013;381:496-505
- NGUY CƠ XẢY RA BIẾN CỐ TIM MẠCH -Tuổi cao (86% >= 60 tuổi) -Bệnh nhân cần chăm sóc y tế tại nhà -Bệnh tim từ trước -Mức độ nặng của viêm phổi *Biến cố tim mạch góp phần trực tiếp vào 27% bệnh nhân viêm phổi tử vong trong 30 ngày, tăng 5 lần so với bệnh nhân viêm phổi không có biến cố tim mạch. Lancet 2013;381:496-505
- ẢNH HƯỞNG CỦA VIÊM PHỔI LÊN HỆ THỐNG TIM MẠCH Chức năng nội mạc GGiảm đáp ứng với thiếu oxy máu và với nitric oxide, và mạch ngoại viChức giảm sức cản mạch ngoại vi ở đa số người trẻ, tuy nhiên lại tăng sức cản mạch ngoại vi ở 1/3 số người trưởng thành (chưa có số liệu ở người cao tuổi), tăng tập trung endothelin1 và adrenomedulin. Cơ tim Giảm chức năng thất trái, viêm cơ tim, tăng troponin, BNP, ANP. Nhịp tim Rối loạn nhịp tim cấp Động mạch vành Có thể viêm cấp ở các MXV, có thể co thắt ĐMV Tuần hoàn phổi Tăng áp lực ĐM phổi Chức năng thần kinh Giảm hoạt tính thần kinh tự động của hệ tim mạch tự động của tim Đông máu Tăng hoạt tính các yếu tố đông máu Chức năng thận và Tăng sản xuất vasopressin, giảm hoạt tính men chuyển, cân bằng nước, điện giữ nước, tổn thương thận cấp giải Lancet 2013;381:496-505
- Viêm phổi Trao đổi khí suy giảm Chuyển hóa điện giải Đáp ứng viêm toàn và nước suy giảm; thể tổn thương thận cấp Bất tương xứng Nhiễm trùng VK/virus VQ cơ tim/màng ngoài tim ↓ oxy máu Loạn chức năng Hoạt hóa hệ giao cảm nội mô Dùng natri Tình trạng tăng đông tĩnh mạch Mất ổn định và vỡ mảng XV Thiếu máu/nhồi Tổn thương cơ tim/màng máu cơ tim ngoài tim không thiếu máu Thuốc gây loạn nhịp ↑hậu Co mạch tải thất vành ↑SVR có mạch Quá tải thể tích Loạn nhịp Suy tim Lancet 2013; 381: 496–505
- CÁC BẰNG CHỨNG VỀ MỐI LIÊN QUAN GIỮA VIÊM PHỔI VÀ BIẾN CHỨNG TIM MẠCH So với bệnh nhân bị viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) không có biến cố TM, bệnh nhân bị VPCĐ có biến cố TM cần thời gian nằm viện lâu hơn để lâm sàng ổn định, tỷ lệ thất bại lâm sàng cao hơn và tăng tỷ lệ tử vong. -Một nghiên cứu hồi cứu với 4408 bệnh nhân VPCĐ tại 5 bệnh viện với thời gian 2 năm, 5% bệnh nhân bị hội chứng vành cấp hay NMCT, 9,3% rung nhĩ mới xuất hiện, 2% TBMMN. Biến cố tim mạch làm tăng thời gian nằm viện, trung bình là 12 ngày (IQR 5-22) so với 8 ngày (IQR 3-17 ngày) ở nhóm bệnh nhân không có biến cố TM (p
- CÁC BẰNG CHỨNG VỀ MỐI LIÊN QUAN GIỮA VIÊM PHỔI VÀ BIẾN CHỨNG TIM MẠCH -Một nghiên cứu tiến cứu với 1343 bệnh nhân VPCĐ điều trị nội trú và 944 bệnh nhân ngoại trú, theo dõi 30 ngày. Biến cố tim mạch được chẩn đoán ở 358 bệnh nhân nội trú (26,7%) và ở 20 bệnh nhân ngoại trú (2,1%). Biến cố tim mạch làm tăng nguy cơ tử vong 30 ngày sau khi đã hiệu chỉnh điểm chỉ số nặng của viêm phổi (OR=1,6, 95%CI: 1,04-2,5). Circulation.2012 Feb; 125(6):773-81
- CÁC BẰNG CHỨNG VỀ MỐI LIÊN QUAN GIỮA VIÊM PHỔI VÀ BIẾN CHỨNG TIM MẠCH -Một nghiên cứu quan sát, hồi cứu với 500 bệnh nhân VPCĐ. NMCT xuất hiện ở 13 (15%) trong số 86 bệnh nhân VPCĐ nặng và ở 13 (20%) trong số 65 bệnh nhân thất bại lâm sàng (suy hô hấp hoặc shock tiến triển). Sau khi hiệu chỉnh với các yếu tố nguy cơ khác, có mối liên quan có ý nghĩa giữa NMCT và chỉ số mức đô nặng của viêm phổi (p=0,05) và giữa NMCT và thất bại lâm sàng (p=0,04). Clin Infect Dis. 2008;47(2): 182
- BIẾN CHỨNG TIM MẠCH LIÊN QUAN VỚI MỨC ĐỘ NẶNG CỦA VIÊM PHỔI Circulation 2012; 125: 773–81
- VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG LÀM NẶNG THÊM BỆNH TIM MẠCH ĐÃ CÓ TỪ TRƯỚC -Một nghiên cứu thuần tập với 33736 bệnh nhân nhập viện lần đầu vì viêm phổi. Suy tim từ trước đước xác định và phân loại dựa trên dữ liệu đã có từ trước. Tỷ lệ tử vong 30 ngày là 24,4% ở bệnh nhân suy tim từ trước và 14,4% ở bệnh nhân không suy tim (RR=1,4; 95%CI: 1,29-1,51). Tỷ lệ tử vong càng cao khi mức độ suy tim từ trước càng nặng. Bệnh van tim và rung nhĩ có từ trước cũng làm tăng tỷ lệ tử vong. J Gen Intern Med. 2008; 23(9): 1407-13
- VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG LÀM NẶNG THÊM BỆNH TIM MẠCH ĐÃ CÓ TỪ TRƯỚC -Một nghiên cứu tiến cứu với 1343 bệnh nhân VPCĐ điều trị nội trú và 944 bệnh nhân ngoại trú, theo dõi 30 ngày. Biến cố tim mạch (suy tim mới xuất hiện hoặc nặng lên, rối loạn nhịp mới xuất hiện hoặc nặng lên,NMCT) được chẩn đoán ở 358 bệnh nhân nội trú (26,7%) và ở 20 bệnh nhân ngoại trú (2,1%). Bệnh tim mạch từ trước liên quan đến tăng biến cố tim mạch gồm: tiền sử suy tim (OR=4,3 ; 95%CI: 3,0- 6,3), rối loạn nhịp tim từ trước (OR=1,8; 95%CI:1,2-2,7), bệnh mạch vành đã được chẩn đoán từ trước (OR=1,5; 95%CI: 1,04-2,0), tăng huyết áp (OR=1,5; 95%CI: 1,1-2,1). Circulation.2012 Feb; 125(6):773-81
- VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG LÀM TĂNG NGUY CƠ XUẤT HIỆN MỚI BỆNH TIM MẠCH NGẮN HẠN VÀ DÀI HẠN Hai nghiên cứu thuần tập: Viêm phổi cộng đồng ở người lớn cần nhập viện làm tăng nguy cơ xuất hiện mới bệnh tim mạch (NMCT, TBMN, Bệnh ĐMV) cả ngắn hạn và dài hạn sau khi đã hiệu chỉnh với các yếu tố nguy cơ tim mạch khác như tuổi, giới, chủng tộc, ĐTĐ, hút thuốc lá, rối loạn lipid máu. JAMA.2015 Jan;313(3):264-74
- VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG LÀM TĂNG NGUY CƠ MỚI XUẤT HIỆN BỆNH TIM MẠCH NGẮN HẠN VÀ DÀI HẠN - Một nghiên cứu “the Cardiovascular Health Study”, gồm các bệnh nhân trên 65 tuổi. Trong 591 bệnh nhân viêm phổi, 206 bệnh nhân có biến cố tim mạch trong 10 năm sau nhập viện vì viêm phổi cộng đồng. Nguy cơ biến cố tim mạch cao nhất trong năm đầu và tiếp tục cao hơn nhóm chứng trong 10 năm. Thời gian xuất hiện biến cố TM aHR 95% CI 0 – 30 (ngày) 4,07 2,86 – 5,27 31 – 90 (ngày) 2,94 2,18 – 3,70 91 ngày – 1 năm 2,10 1,59 – 2,60 9 – 10 (năm) 1,86 1,18 – 2,55 JAMA.2015 Jan;313(3):264-74
- VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG LÀM TĂNG NGUY CƠ MỚI XUẤT HIỆN BỆNH TIM MẠCH NGẮN HẠN VÀ DÀI HẠN - Một nghiên cứu khác “the Atherosclerotic Risk in Communities study”, gồm các bệnh nhân từ 45 đến 54 tuổi. Trong 680 bệnh nhân viêm phổi, 112 bệnh nhân có biến cố tim mạch trong 10 năm sau nhập viện vì viêm phổi cộng đồng. Nguy cơ biến cố tim mạch tăng cao trong 2 năm đầu. Thời gian xuất hiện biến cố TM aHR 95% CI 0 – 30 (ngày) 2,38 1,12 – 3,63 31 – 90 (ngày) 2,40 1,23 – 3,47 91 ngày – 1 năm 2,19 1,20 – 3,19 1 – 2 (năm) 1,88 1,10 – 2,66 JAMA.2015 Jan;313(3):264-74
- VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG LÀM TĂNG NGUY CƠ MỚI XUẤT HIỆN BỆNH TIM MẠCH NGẮN HẠN VÀ DÀI HẠN - Viêm phổi cộng đồng cũng liên quan đến suy tim. Một nghiên cứu tiến cứu lớn đánh giá 4988 bệnh nhân người lớn tuổi trung bình 55 mắc viêm phổi cộng đồng: tăng nguy cơ suy tim mới xuất hiện trong thời gian theo dõi 9,9 năm (11.9% trong nhóm viêm phổi so với 7,4% trong nhóm chứng, aHR: 1,61, 95%CI: 1,44-1,81). BMJ 2017;356
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Viêm phổi mắc phải trong cộng đồng - BS.CKI. Trần Thị Thủy Trưởng
10 p | 266 | 37
-
Bài giảng Viêm phổi bệnh viện - TS. BS. Nguyễn Hữu Lân
8 p | 212 | 29
-
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CHẨN ĐOÁN VIÊM PHỔI MẮC PHẢI TỪ CỘNG ĐỒNG Ở TRẺ EM (phần 1)
18 p | 159 | 20
-
Đặc điểm lâm sàng và chẩn đoán viêm phổi mắc phải từ cộng đồng ở trẻ em (phần 2)
16 p | 127 | 19
-
Viêm phổi mắc phải công cộng
96 p | 111 | 18
-
Bài giảng Viêm phổi cấp - ThS. BS Nguyễn Phúc Học
0 p | 115 | 13
-
Bài giảng Viêm phổi mắc phải cộng đồng - TS. BS. Nguyễn Hữu Lân
12 p | 114 | 13
-
Bài giảng Tiếp cận ca lâm sàng dưới góc độ dược lý
49 p | 99 | 12
-
ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ VIÊM PHỔI MẮC PHẢI CỘNG ĐỒNG
6 p | 101 | 9
-
Tình hình VIÊM PHỔI MẮC PHẢI Ở BỆNH VIỆN
28 p | 111 | 7
-
ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI MẮC PHẢI CỘNG ĐỒNG CHO CÁC BỆNH NHÂN NHẬP VIỆN
10 p | 92 | 7
-
VIÊM PHỔI DO VIRÚT CÚM
3 p | 108 | 6
-
Bài giảng Cập nhật các dấu hiệu sinh học chẩn đoán nhiễm khuẩn
43 p | 26 | 3
-
Bài giảng Bệnh lý lồng ngực, phổi màng phổi - GS Văn Tần
57 p | 45 | 2
-
Bài giảng Macrolide và hiệu quả thực sự trong viêm phổi cộng đồng - PGS. BS. Trần Văn Ngọc
38 p | 17 | 2
-
Bài giảng Điều trị viêm phổi mắc phải cộng đồng ngoại trú - BSCKII. Lê Hồng Ngọc
25 p | 5 | 1
-
Bài giảng Sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi - ThS. Đoàn Văn Khánh
39 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn