intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

So sánh kết quả điều trị chấn thương sọ não nặng được an thần bằng propofol với phương pháp kiểm soát nồng độ đích và truyền liên tục

Chia sẻ: ViHera2711 ViHera2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

56
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiệp hội chấn thương sọ não khuyến cáo theo dõi áp lực nội sọ ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặng. Propofol cải thiện chất lượng an thần và có thời gian hồi tỉnh ngắn. Nghiên cứu với mục đích so sánh kết quả điều trị bệnh nhân chấn thương sọ não nặng được an thần bằng propofol với phương pháp kiểm soát nồng độ đích và truyền liên tục.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: So sánh kết quả điều trị chấn thương sọ não nặng được an thần bằng propofol với phương pháp kiểm soát nồng độ đích và truyền liên tục

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 3 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> SO SÁNH KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO NẶNG<br /> ĐƯỢC AN THẦN BẰNG PROPOFOL VỚI PHƯƠNG PHÁP KIỂM SOÁT<br /> NỒNG ĐỘ ĐÍCH VÀ TRUYỀN LIÊN TỤC<br /> Phạm Văn Hiếu*<br /> <br /> Đặt vấn đề: Hiệp hội chấn thương sọ não khuyến cáo theo dõi áp lực nội sọ ở bệnh nhân chấn thương<br /> sọ não nặng. Propofol cải thiện chất lượng an thần và có thời gian hồi tỉnh ngắn. Nghiên cứu với mục đích<br /> so sánh kết quả điều trị bệnh nhân chấn thương sọ não nặng được an thần bằng propofol với phương pháp<br /> kiểm soát nồng độ đích và truyền liên tục.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nghiên, đối chứng. Gồm 72 bệnh<br /> nhân chấn thương sọ não nặng có GCS 3 – 8 điểm, tuổi 16 – 65 được theo dõi áp lực nội sọ, chia ngẫu nhiên<br /> thành hai nhóm. Mỗi nhóm 36 bệnh nhân. Nhóm kiểm soát nồng độ đích (TCI) được truyền với nồng độ<br /> đích tại não 0,5 μg/ml, tăng 0,2 μg/ml mỗi 2 phút để SAS 1 – 3 và Chamorro 3 – 4 điểm. Nhóm truyền liên<br /> tục (CI) tiêm bolus 0,5 mg/kg sau đó tiêm lặp lại ½ liều ban đầu mỗi hai phút để SAS 1 – 3 và Chamorro 3<br /> – 4 điểm, duy trì với liều 1 – 4 mg/kg/giờ. Thời gian an thần ≤ 72 giờ. Tất cả bệnh nhân được nhận fentanyl<br /> 1 μg/kg, duy trì 0,5 – 1 μg/kg/giờ. Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân chấn thương sọ não nặng tại hồi<br /> sức.<br /> Kết quả: Tỉ lệ tử vong tại hồi sức cao hơn không có ý nghĩa ở nhóm CI 33,3% so với TCI 22,2%. Tỉ lệ<br /> tử vong tại hồi sức của hai nhóm 27,7%.<br /> Kết luận: Bệnh nhân chấn thương sọ não nặng có theo dõi áp lực nội sọ được an thần bằng propofol với<br /> hai phương pháp CI và TCI, tỉ lệ tử vong tại hồi sức của hai phương pháp tương tự.<br /> Từ khóa: Chấn thương sọ não nặng, Áp lực nội sọ, Kiểm soát nồng độ đích, Propofol, An thần.<br /> ABSTRACT<br /> COMPARASION OF OUTCOMES OF PATIENTS WITH SEVERE TRAUMATIC BRAIN INJURY<br /> SEDATED WITH TARGET CONTROLLED INFUSION AND CONVENTIONAL CONTINUOUS<br /> INFUSION OF PROPOFOL<br /> Pham Van Hieu *Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 3 - 2016: 135 - 139<br /> <br /> Background: The Brain Trauma Foundation (BTF) has established guidelines for intracranial pressure<br /> (ICP) monitoring in severe traumatic brain injury (TBI). Propofol has been associated with improved<br /> quality of sedation and faster recovery of consciousness on discontinuation of sedation. This study was<br /> aimed to compare outcomes of patients in severe traumatic brain injury sedated with target controlled<br /> infusion and conventional continuous infusion of propofol.<br /> Methods: This was a randomized, controlled trial (RCT), seventy-two severe TBI patients with<br /> Glasgow coma score (GCS) 3 – 8 and aged 16 – 65 were treated with intracranial pressure monitoring and<br /> sedated with propofol, randomized into two groups. The TCI (target controlled infusion) group (n = 36)<br /> received propofol infusion using target controlled infusion. The initial target concentration of the effective<br /> site of propofol was 0.5 μg/ml. We adjusted to increase the target concentration 0.2 μg/ml every two<br /> minutes to achieve SAS (Sedation – Agitation Scale) 1 – 3 and Chamorro 3 – 4. The CI (conventional<br /> continuous infusion group) group (n = 36) received initial bolus 0.5 mg/kg, repeated ½ the first dose every<br /> <br /> * Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bến Tre<br /> Tác giả liên lạc: BS CK II Phạm Văn Hiếu, ĐT: 0913606639 Email: bshieu1501@yahoo.com<br /> 135<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 3 * 2016<br /> <br /> two minutes to achieve SAS (Sedation – Agitation Scale) 1 – 3 and Chamorro 3 – 4. Then infusion rate was<br /> 1 – 4 mg/kg/hr. The duration of sedation was ≤ 72 hours. All patients in both groups were received fentanyl<br /> initial bolus 1 μg/kg, Then infusion rate was 0.5 – 1 μg/kg/hr. Overall ICU mortality were recorded.<br /> Results: The rate of ICU mortality was not significantly higher in the CI group (33.3% vs 22.2%, p ><br /> 0.05). Overall ICU mortality of both groups is 27.7%.<br /> Conclusions: In patients with severe TBI treated with intracranial pressure monitoring, the rate of<br /> ICU mortality in TCI group is similar to CI group.<br /> Key words: Severe traumatic brain injury (TBI), intracranial pressure (ICP), TCI, propofol, sedation.<br /> ĐẶTVẤNĐỀ có kiểm soát nồng độ đích (Target Controlled<br /> Infusion: TCI). Phương pháp này cho phép duy<br /> Ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặng, trì nồng độ thuốc ổn định trong huyết tương<br /> những can thiệp như đặt nội khí quản, thở hoặc ở vị trí tác dụng. Do đó, giảm được các giai<br /> máy, phẫu thuật, các thủ thuật khác và tổn đoạn quá liều hoặc thiếu liều thuốc, giảm tải<br /> thương do chấn thương là những nguyên công việc cho người thầy thuốc trong việc thay<br /> nhân gây đau. Thuốc giảm đau họ morphin đổi lưu lượng truyền và tăng mức độ an toàn.<br /> như morphin, fentanyl, sufentanil và Do vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với<br /> remifentanil là những thuốc đầu tiên được sử<br /> mục tiêu sau: So sánh kết quả điều trị bệnh nhân<br /> dụng nhằm giảm đau, an thần nhẹ và ức chế<br /> chấn thương sọ não nặng được an thần bằng<br /> phản xạ đường thở. Sử dụng thuốc an thần propofol với phương pháp kiểm soát nồng độ<br /> hợp lý làm tăng tác dụng giảm, chống lo âu, đích và truyền liên tục.<br /> hạn chế tăng áp lực nội sọ do kích thích, ho<br /> hoặc đau, làm dễ chăm sóc điều dưỡng và thở ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> máy; giảm tiêu thụ oxy, giảm chuyển hóa não Thiết kế nghiên cứu<br /> và giảm CO2; cải thiện sự thoải mái của bệnh Thử nghiệm lâm sàng có nhóm đối chứng.<br /> nhân và ngăn chặn những cử động có hại của<br /> bệnh nhân. Một thuốc an thần lý tưởng cho Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân<br /> bệnh nhân chấn thương sọ não nặng là thuốc Bệnh nhân chấn thương sọ não nặng (GCS<br /> có thời gian khởi phát tác dụng nhanh và hồi 3 – 8 điểm), đã được phẫu thuật hoặc chưa<br /> tỉnh sớm, dễ chuẩn độ để đạt được hiệu quả. phẫu thuật, tuổi từ 15 đến 65.<br /> Thuốc có tác dụng chống động kinh, làm giảm Điều trị tại khoa Gây mê - Hồi sức Bệnh viện<br /> áp lực nội sọ và chuyển hóa cơ bản của não và Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre và khoa Hồi<br /> cho phép khám thần kinh và ít ảnh hưởng đến sức ngoại Thần kinh Bệnh viện Chợ Rẫy trong<br /> tim mạch. Hiện tại, chưa có thuốc an thần nào tháng 10 năm 2011 đến tháng 03 năm 2014.<br /> có đủ các tính chất trên.<br /> Tiêu chuẩn không chọn bệnh<br /> Propofol là thuốc ngủ được chọn sử dụng Bệnh nhân đang được sử dụng các thuốc<br /> trong tổn thương thần kinh cấp tính vì dễ như midazolam, thiopental, các thuốc dãn cơ<br /> chuẩn độ để đạt được hiệu quả và hồi tỉnh và morphine.<br /> sớm sau khi ngừng thuốc. Những đặc tính này<br /> Chống chỉ định với propofol.<br /> cho phép tiên đoán thời gian an thần cho phép<br /> thời kỳ đánh giá thần kinh. Tuy nhiên Có tiền sử bệnh thần kinh như tâm thần,<br /> propofol có thể gây hạ huyết áp và hội chứng động kinh, nghiện thuốc ngủ, thuốc phiện,<br /> truyền propofol. nghiện rượu.<br /> Những năm gần đây, với sự phát triển của Bị điếc hoặc chấn thương cơ quan thính<br /> khoa học công nghệ đã cho ra đời máy bơm tiêm giác và chết não.<br /> <br /> <br /> 136<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 3 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Thang điểm đánh giá và định nghĩa biến - Tiêm propofol liều bolus 0,5 mg/kg, lặp<br /> số nghiên cứu chính lại ½ liều ban đầu sau mỗi hai phút cho đến<br /> khi đạt được độ an thần theo thang điểm SAS<br /> Thang điểm SAS (Sedation – Agitation<br /> từ 1 đến 3. Sau đó duy trì 1 – 4 mg/kg/giờ để<br /> Scale)<br /> Mức độ Hành vi<br /> duy trì độ an thần SAS từ 1 đến 3 và<br /> 7 Cực kỳ kích động. Tự kéo hoặc rút ống NKQ, Chamorro 3 – 4.<br /> catheter.<br /> - Bệnh nhân hai nhóm được giảm đau<br /> 6 Rất kích động. Kích thích, cắn ống nội khí<br /> quản. fentanyl, liều bolus 1 μg/kg, duy trì 0,5 – 1<br /> 5 Kích động. Kích thích, cố gắng ngồi dậy, ưỡn μg/kg/giờ để NCS-R (Nociception Coma Scale-<br /> người, kích thích từng lúc. Revised) ≤ 4 điểm.<br /> 4 Bình tĩnh và hợp tác. Bình tĩnh, thức tỉnh dễ<br /> dàng, làm theo lệnh - Thời gian an thần tối đa bằng propofol 72<br /> 3 An thần. Đánh thức khó khăn, mở mắt hay giờ, sau đó chuyển sang midazolam nếu có chỉ<br /> đáp ứng khi lay gọi<br /> định.<br /> 2 Rất an thần. Mở mắt hay đáp ứng khi kích<br /> thích đau, có thể có những cử động tự phát Xử lý số liệu<br /> 1 Không thể thức tỉnh. Đáp ứng rất yếu hoặc<br /> không đáp ứng với những kích thích mạnh. Sử dụng phần mềm thống kê Stata 12.0.<br /> Nếu các biến số là biến định lượng sẽ được<br /> Thang điểm Chamorro<br /> A. Bệnh nhân thở theo máy thở Điểm<br /> kiểm định bằng t test. Nếu các biến số là biến<br /> định tính sẽ được kiểm định bằng test chi bình<br /> Hoàn toàn thở theo máy liên tục 2<br /> Thỉnh thoảng chống máy thở 1<br /> phương χ2 hoặc Fisher’s exact test. Các phép<br /> Thường xuyên chống máy thở 0 kiểm có giá trị p < 0,05 được xem là khác biệt<br /> có ý nghĩa thống kê.<br /> B. Bệnh nhân tự thở Điểm<br /> KẾTQUẢ<br /> Không hoặc nhịp tự thở phối hợp với máy thở 2<br /> Thỉnh thoảng, nhịp tự thở chống lại máy thở 1 Bảng 1. Các đặc điểm chung<br /> Thường xuyên, nhịp tự thở chống lại máy thở 0 Nhóm CI Nhóm TCI<br /> Biến số p<br /> (n=36) (n=36)<br /> Bảng điểm được tính là tổng số điểm ở Tuổi (năm) 32,61 ± 13,05 39,52 ± 16,46 0,052<br /> phần A và B Cân nặng (kg) 60,02 ± 6,19 58,60 ± 5,59 0,302<br /> - 4 điểm: Mức độ an thần hiệu quả Chiều cao (cm) 163,66 ± 7,13 162,72 ± 5,06 0,519<br /> 2<br /> BMI (kg/m ) 22,33 ± 0,58 22,09 ± 1,49 0,366<br /> - 3 điểm: Mức độ an thần chấp nhận đươc GCS lúc vào viện 6,05 ± 1,06 6,58 ± 1,53 0,095<br /> - ≤ 2 điểm: Mức độ an thần không hiệu quả Nam giới (%) 77,8 86,1 0,358<br /> <br /> Các bước tiến hành Nhận xét: Các đặc điểm chung của hai<br /> nhóm tương đồng nhau<br /> Tất cả bệnh nhân được theo dõi áp lực sọ<br /> não, điều trị chấn thương sọ não theo cùng Bảng 2. Tỉ lệ mở khí quản và tử vong tại hồi sức<br /> một phác đồ và được an thần theo hai nhóm: Nhóm CI Nhóm TCI<br /> Kết quả Tổng p<br /> (n=36) (n=36)<br /> Nhóm TCI (n=36): An thần với propofol có Mở khí 0,58<br /> 8 (22,2) 10 (27,8) 18(25)<br /> kiểm soát nồng độ đích. quản 6<br /> 20 0,29<br /> - Nồng độ đích ban đầu 0,5 μg/ml, tăng 0,2 Tử vong 12 (33,3) 8 (22,2)<br /> (27,7) 3<br /> μg/ml mỗi hai phút cho đến khi đạt được độ Giá trị là số bệnh nhân (%).<br /> an thần theo thang điểm SAS từ 1 đến 3 và<br /> Nhận xét: Tỉ lệ bệnh nhân mở khí quản và<br /> Chamorro 3 – 4.<br /> tử vong của hai nhóm khác biệt không có ý<br /> Nhóm CI (n=36): An thần với propofol nghĩa thống kê (p > 0,05).<br /> truyền liên tục.<br /> <br /> <br /> 137<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 3 * 2016<br /> <br /> Bảng 3. So sánh nhóm điểm GCS lúc bệnh nhân muộn (> 7 ngày) ở bệnh nhân CTSN nặng. Kết<br /> rời phòng hồi sức quả nghiên cứu thể hiện mở khí quản sớm làm<br /> GCS<br /> Nhóm CI Nhóm TCI Tổng<br /> p<br /> giảm thời gian nằm hồi sức. Năm 2004, Arabi(2)<br /> (n=24) (n=28) và cộng sự nghiên cứu 653 bệnh nhân tại đơn<br /> 3–5 2 (8,33) 1 (3,57) 3 (5,77) vị hồi sức chấn thương. Có 136 bệnh nhân<br /> 6–8 11 (45,83) 8 (28,57) 19 (36,54) được mở khí quản, trong đó 29 bệnh nhân mở<br /> 0,448<br /> 9 – 12 10 (41,67) 16 (57,14) 26 (50,00) khí quản sớm và 107 bệnh nhân mở khí quản<br /> muộn. Kết quả nghiên cứu cho thấy mở khí<br /> 13 – 15 1 (4,17) 3 (10,71) 4 (7,69)<br /> quản ở bệnh nhân chấn thương làm rút ngắn<br /> Giá trị là số bệnh nhân (%). thời gian thở máy và nằm ở hồi sức.<br /> Nhận xét: Tỉ lệ phân nhóm bệnh nhân theo Điểm GCS trung bình lúc nhập viện 6,05 ±<br /> điểm GCS ở hai nhóm nghiên cứu khác nhau 1,06 ở nhóm CI và 6,58 ± 1,53 ở nhóm TCI<br /> không có ý nghĩa thống kê. (bảng 1). Lúc rời phòng hồi sức có 5,77% bệnh<br /> Bảng 4. Mối tương quan giữa GCS lúc vào viện nhân có GCS 3 – 5 điểm, 36,54% bệnh nhân có<br /> với tử vong GCS 6 – 8 điểm, 50% bệnh nhân có GCS 9 – 12<br /> Kết quả GCS 3-5 GCS 6-8 OR p điểm và 7,69% bệnh nhân có GCS 13 – 15 điểm<br /> Tử vong 11 9 và GCS giữa hai nhóm khác biệt không có ý<br /> 5,13 0,002<br /> Sống 10 42 nghĩa thống kê (bảng 3). Kết quả trên cho thấy<br /> Nhận xét: bệnh nhân có GCS lúc vào viện 3 mức độ hồi phục chưa tốt, GCS trung bình lúc<br /> – 5 điểm có tỉ lệ tử vong cao gấp 5,13 lần so với rời phòng hồi sức khoảng 8 – 9 điểm là 42,31%<br /> bệnh nhân có GCS 6 – 8 điểm (p < 0,05). bệnh nhân có GCS ≤ 8 điểm và chỉ có 7,69%<br /> bệnh nhân có GCS 13 – 15 điểm (bảng 3). Điều<br /> Bảng 5. Mối tương quan giữa bệnh nhân có tăng<br /> này cho thấy CTSN nặng là bệnh lý phức tạp,<br /> ALNS với tử vong<br /> khó điều trị. Nghiên cứu của Lê Tùng Uyên(5)<br /> Kết quả ALNS ≥20 ALNS 13 điểm (4%). Sau 48 giờ điều trị<br /> Nhận xét: Bệnh nhân có ALNS ≥ 20 mmHg<br /> GCS cải thiện < 5 điểm (30,7%), 6 – 8 điểm<br /> có nguy cơ tử vong cao hơn 20,45 lần so với<br /> (29,7%), 9 - 13 điểm (24,8%) và > 13 điểm<br /> các bệnh nhân có ALNS < 20 mmHg (sự khác<br /> (14,8%). Kết quả nghiên cứu này cho thấy<br /> nhau có ý nghĩa thống kê, p < 0,001).<br /> bệnh nhân có GCS thấp có tỉ lệ cải thiện thấp.<br /> BÀNLUẬN Nghiên cứu của chúng tôi, sau thời gian hồi<br /> Bảng 2 cho thấy tỉ lệ mở khí quản ở nhóm sức bệnh nhân có GCS 13 – 15 điểm thấp hơn<br /> CI 22,2% và 27,8% ở nhóm TCI (p > 0,05). Chỉ của tác giả nêu trên (7,69% so với 14,8%). Lý<br /> định mở khí quản trên các bệnh nhân trong do tất cả bệnh nhân của chúng tôi có CTSN<br /> nghiên cứu của chúng tôi sau thời gian an nặng với GCS 3 – 8 điểm.<br /> thần (khoảng 7 ngày từ khi được hồi sức). Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ tử vong<br /> Năm 2014, Dunham(3) và cộng sự đánh giá của hai nhóm khác biệt không có ý nghĩa<br /> hiệu quả mở khí quản sớm ở bệnh nhân CTSN thống kê. Tỉ lệ tử vong chung của hai nhóm<br /> nặng. Tác giả kết luận mở khí quản sớm trong thời gian điều trị tại hồi sức là 27,7%<br /> không giảm tỉ lệ viêm phổi do thở máy và (bảng 2). CTSN nặng có tỉ lệ tử vong còn cao.<br /> nguy cơ tử vong tăng lên khi mở khí quản Nghiên cứu của Trần Quốc Việt(10) có tỉ lệ tử<br /> sớm. Trái lại, nghiên cứu của Ahmed(1) so sánh vong và sống thực vật 56% ở nhóm bệnh nhân<br /> mở khí quản sớm (≤ 7 ngày) với mở khí quản có hạ HA và 20% ở nhóm bệnh nhân có HA<br /> <br /> <br /> 138<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 3 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> bình thường. Năm 2013, Talving(9) và cộng sự TÀILIỆUTHAMKHẢO<br /> so sánh kết quả điều trị có hoặc không theo 1. Ahmed N, Kuo YH (2007), Early versus late tracheostomy<br /> dõi ALNS ở bệnh nhân CTSN nặng. Kết quả in patients with severe traumatic head injury. Surg Infect<br /> (Larchmt), 8 (3), 343-7.<br /> cho thấy nhóm theo dõi ALNS có tỉ lệ tử vong 2. Arabi Y, Haddad S, Shirawi N, Al Shimemeri A (2004),<br /> thấp hơn (32,7% so với 53,9%). Tương tự Early tracheostomy in intensive care trauma patients<br /> improves resource utilization: a cohort study and<br /> Farahvar(4), (2012) so sánh kết quả điều trị có<br /> literature review. Crit Care, 8 (5), R347-52.<br /> hoặc không theo dõi ALNS ở bệnh nhân CTSN 3. Dunham CM, Cutrona AF, Gruber BS, et al (2014), Early<br /> nặng. Tỉ lệ tử vong sau 2 tuần điều trị ở nhóm tracheostomy in severe traumatic brain injury: evidence<br /> for decreased mechanical ventilation and increased<br /> không theo dõi ALNS là 33,2% và 19,2% ở hospital mortality. Int J Burns Trauma, 4 (1), 14-24.<br /> nhóm có theo dõi ALNS. Rocksword(8) (2007) 4. Farahvar A, Gerber LM, Chiu YL, et al (2012), Increased<br /> và cộng sự đánh giá kết quả điều trị của NaCl mortality in patients with severe traumatic brain injury<br /> treated without intracranial pressure monitoring. J<br /> 23,4% ở 25 bệnh nhân CTSN nặng. Kết quả Neurosurg, 117 (4), 729-34.<br /> nghiên cứu cho thấy có 28% tử vong sau 6 5. Lê Hoàng Tùng Uyên, Trần Quang Vinh (2010), Tiên<br /> tháng chấn thương. Maurizt(6) (2007) và cộng lượng chấn thương sọ não trong 48 giờ đầu bằng thang<br /> điểm Glasgow Y Học TP. Hồ Chí Minh, 14 (2), 639-642.<br /> sự đánh giá kết quả điều trị CTSN nặng tại 6. Mauritz W., Janciak I., Wilbacher I., Rusnak M. (2007),<br /> Australia, tỉ lệ tử vong tại hồi sức 30,8%, tỉ lệ Severe traumatic brain injury in Austria IV: intensive care<br /> management. Wien Klin Wochenschr, 119 (1-2), 46-55.<br /> tử vong 90 ngày 35,7%. Tỉ lệ tử vong của<br /> 7. Nguyễn Ngọc Anh, Nguyễn Thị Huệ (2011), Đánh giá<br /> chúng tôi thấp hơn các tác giả trên vì nghiên hiệu quả chống phù não trên bệnh nhân chấn thương sọ<br /> cứu chỉ thống kê trong thời gian hồi sức. não nặng đươc theo dõi áp lực trong sọ. Y Học TP. Hồ Chí<br /> Minh, 15 (3), 57-64.<br /> Đánh giá mối liên quan giữa điểm GCS với 8. Rockswold GL, Solid CA, Paredes-Andrade E, et al (2009),<br /> tử vong. Bảng 4 cho thấy bệnh nhân có GCS 3 Hypertonic saline and its effect on intracranial pressure,<br /> cerebral perfusion pressure, and brain tissue oxygen.<br /> – 5 điểm có nguy cơ chết gấp 5,13 lần bệnh Neurosurgery, 65 (6), 1035-41; discussion 1041-2.<br /> nhân có GCS 6 – 8 điểm (p < 0,05). Bệnh nhân 9. Talving P, Karamanos E, Teixeira PG, et al (2013),<br /> có biểu hiện tăng ALNS ≥ 20 mmHg có nguy Intracranial pressure monitoring in severe head injury:<br /> compliance with Brain Trauma Foundation guidelines<br /> cơ tử vong gấp 20,45 lần bệnh nhân có ALNS < and effect on outcomes: a prospective study. J Neurosurg,<br /> 20 mmHg (bảng 5). Kết quả nghiên cứu của 119 (5), 1248-54.<br /> 10. Trần Quốc Việt, Nguyễn Văn Chừng (2005), Ảnh hường<br /> chúng tôi tương tự như kết quả nghiên cứu<br /> của hạ huyết áp động mạch đến tiên lượng bệnh nhân bị<br /> của Nguyễn Ngọc Anh(1) (có OR = 20). chấn thương sọ não nặng. Y Học TP. Hồ Chí Minh, 9 (1),<br /> 101-105.<br /> KẾTLUẬN<br /> Bệnh nhân chấn thương sọ não nặng có Ngày nhận bài báo: 20/11/2015<br /> theo dõi áp lực nội sọ được an thần bằng<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/11/2015<br /> propofol với hai phương pháp CI và TCI, tỉ lệ<br /> Ngày bài báo được đăng: 28/04/2016<br /> tử vong tại hồi sức của hai phương pháp<br /> tương tự.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 139<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2