intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

So sánh kết quả điều trị đốm nâu ánh sáng của laser nano giây Q-Switched Nd:YAG 532 nm và Laser pico giây Nd:YAG KTP 532 nm

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

6
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày so sánh kết quả điều trị đốm nâu ánh sáng của Laser nano giây Q-Switched Nd:YAG KTP (Kali titanyl phosphate) 532 nm và Laser pico giây Nd:YAG KTP 532 nm tại Bệnh viện Da liễu Hà nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: So sánh kết quả điều trị đốm nâu ánh sáng của laser nano giây Q-Switched Nd:YAG 532 nm và Laser pico giây Nd:YAG KTP 532 nm

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2020 SO SÁNH KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐỐM NÂU ÁNH SÁNG CỦA LASER NANO GIÂY Q-SWITCHED Nd: YAG 532 nm VÀ LASER PICO GIÂY Nd: YAG 532 nm Phạm Thị Mai Trinh1, Lê Hữu Doanh2, Vũ Thái Hà3 TÓM TẮT patients’ satisfaction score was significantly higher with the picosecond laser (p
  2. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2020 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU từng vị trí rồi cộng lại để tính ra diện tích toàn 1. Đối tượng nghiên cứu: 30 bệnh nhân từ bộ thương tổn. Dù thương tổn lớn hay nhỏ khi 18 tuổi trở lên có ít nhất 2 tổn thương đốm nâu đo kích thước thương tổn trước điều trị đều lấy ánh sáng ở mặt được điều trị bằng máy laser chuẩn 100%. pico Nd: YAG 532 nm và laser nano giây Q- 4.2. Khám xác định màu sắc của tổn switch Nd: YAG 532 nm tại khoa Phẫu thuật thương bằng thang điểm Vonluschan laser- Bệnh viện Da liễu Hà nội từ tháng 7/2019 - Đánh giá cải thiện diện tích Đánh giá cải đến tháng 7/2020 thiện bằng cách so sánh (đo theo phương pháp Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân bị đốm Rolfpeter- Zaumseil, Klaun- Grounpe), so sánh nâu ánh sáng theo chẩn đoán lâm sàng, bệnh kết quả trước và sau điều trị như sau: nhân đồng ý tham gia nghiên cứu đủ theo phác + Rất tốt: giảm ≥90% diện tích tổn thương. đồ và bệnh nhân có ít nhất 2 tổn thương + Tốt: giảm 70-89% diện tích tổn thương. Tiêu chuẩn loại trừ: + Trung bình: giảm50-69% tích tổn thương. + Bệnh nhân dưới 18 tuổi + Kém: giảm < 50 % diện tích tổn thương. + Bệnh nhân không tham gia điều trị đủ phác đồ (Nhận định kết quả theo cách đánh giá Rolfpeter + Bệnh nhân đang hoặc dùng các thuốc tăng –Zaumseil, Klaun-Graupe) [6]. nhậy cảm da với ánh nắng mặt trời trong 6 - Đánh giá mức cải thiện màu: Áp dụng tháng gần đây như vitamin A acid, nhóm tiêu chuẩn đánh giá mức độ giảm sắc tố tại tổn Cyclin... thương theo tác giả Rolfpeter-Zaumseil, Klaun- + Phụ nữ đang mang thai hoặc cho con bú Graupe để đánh giá kết quả cải thiện màu. Đánh + Bệnh nhân nhiễm Herpes simplex, HIV, giá cải thiện màu sau các lần điều trị bằng cách viêm nhiễm trên vùng cần điều trị so màu thương tổn đốm nâu ánh sáng với bảng + Bệnh nhân tâm lý không ổn định và không thang màu chuẩn của Von Luschan để xác định hợp tác trong khi điều trị mức độ giảm sắc tố sau điều trị. Sau đó chúng + Bệnh nhân có tiền sử sẹo lồi, sẹo phì đại, tôi áp dụng tiêu chuẩn đánh giá mức độ giảm sẹo rỗ sắc tố tại tổn thương theo tác giả Rolfpeter- 2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Zaumseil, Klaun-Graupe để đánh giá kết quả cải nghiên cứu được thực hiện tại khoa Phẫu thuật thiện màu [6]. laser Bệnh viện Da liễu Hà nội, từ tháng 7/2019 + Rất tốt: thương tổn giảm sắc tố được ≥ 3 đến tháng 7/2020 mức trên bảng màu Von Luschan (ví dụ trước 3. Thiết kế nghiên cứu: Thử nghiệm lâm điều trị thương tổn đốm nâu ánh sáng tương sàng ngẫu nhiên có đối chứng. ứng mức sắc tố ở mức 27, sau điều trị mức độ Công thức chọn mẫu: mẫu thuận tiện (vì sắc tố là 24, như vậy giảm được 3 mức trên nghiên cứu 2 nhóm trên cùng 1 bệnh nhân) bảng màu Von Luschan). Hoặc chỉ giảm được 1 Cỡ mẫu nghiên cứu được tính theo công thức mức trên bảng màu Von luschan nhưng màu da tính cỡ mẫu mô tả tỉ lệ: của vùng điều trị đốm nâu ánh sáng đã trở về cùng màu với da bình thường. + Tốt:thương tổn giảm sắc tố được 2 mức trên bảng màu Von Luschan so với trước điều trị. Trong đó: n: cỡ mẫu nghiên cứu, α=0,05 + Trung bình: thương tổn giảm sắc tố 1 mức trên bảng màu Von Luschan. p=0,93 (tỉ lệ bệnh nhân có đáp ứng điều trị + Kém: thương tổn không giảm sắc tố dưới bằng laser pico giây Nd:YAG theo Negishi (2018) 1 mức trên bảng màu Von Luschan so với trước [7]. =0,15 điều trị. Hoặc màu tổn thương không thay đổi Kết quả tính cỡ mẫu là n= 29 bệnh nhân. sau điều trị so với ban đầu. Chúng tôi dự kiến chọn 30 bệnh nhân. - Đánh giá một số tác dụng phụ không 4. Công cụ và phương pháp thu thập số liệu: mong muốn: Tăng sắc tố, giảm sắc tố, tạo sẹo, 4.1. Khám xác định kích thước tổn đỏ da. thương trước điều trị: dựa vào phương pháp - Đánh giá mức độ cảm nhận của bệnh Rolfpeter Zaumseil: Kỹ thuật theo phương pháp nhân về kết quả điều trị: Qua phiếu tự đánh Zaumseil là dùng giấy bóng kính đã kẻ ô sẵn (ô giá gồm: rất hài lòng: 2 điểm, hài lòng: 1 điểm, có cạnh 2mm) đặt lên vùng da bệnh lý sau đó chưa hài lòng: 0 điểm đếm ô để tính ra diện tích thương tổn. Đốm nâu 5. Các bước tiến hành: ánh sáng ở nhiều vị trí khác nhau thì đo diện tích - Lựa chọn bệnh nhân tham gia nghiên cứu 64
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2020 - Làm sạch từng tổn thương trước khi điều + Không trang điểm và giữ khô vùng điều trị trị. Sau đó Bôi tê tại chỗ 30-60 phút bằng kem từ 7-10 ngày sau điều trị. EMLA 5% (thuốc của hãng AstraZeneca: lidocain 6. Các chỉ số nghiên cứu 25mg, pilocain 25mg, tá dược vừa đủ). - Tuổi, giới, tuýp da Laser pico giây Nd: YAG : Bước sóng laser - So sánhmức cải thiện diện tích, màu sắc, 532 nm các tác dụng không mong muốn, đánh giá mức + Mức độ năng lượng từ 0,5 – 1 J/cm2 độ cảm nhận của bệnh nhân + Kích thước chùm tia: 2- 7 mm 7. Phương pháp xử lí số liệu: Số liệu được + Tốc đô phát tia: 1-5 Hz làm sạch, nhập vào máy bằng Epidata 3.1, xử lý Laser nano giây Q-switched Nd: YAG: và phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0. Bước sóng laser 532 nm + Mức độ năng lượng từ 0,5 – 1 J/cm2 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU + Kích thước chùm tia: 2- 8 mm Bảng 3.1. Một số thông tin chung của bệnh + Tốc độ phát tia: 1-10 Hz nhân (n=0) + Điểm cuối lâm sàng: xám trắng tại vùng Thông tin Số lượng Tỷ lệ % chiếu laser Nam 5 16,7 Giới tính + Liệu trình điều trị từ 1-3 lần Nữ 25 83,3 + Khoảng cách giữa 2 lần điều trị 4 tuần. Tuổi trung bình 50,6±11,04 tuổi Chăm sóc sau điều trị (X ± SD) + Đắp gạc muối 0,9% lạnh ngay sau điều trị Tuýp Tuýp III 23 76,7 trong khoảng 20-30 phút da Tuýp IV 7 23,3 + Bôi kem Fucidic acid 7-8 ngày (ngày 1 lần) Tổng 30 100,0 + Bôi kem chống nắng SPF50 +, bắt đầu bôi Bệnh nhân nữ chiếm 83,3%, cao hơn bệnh nhân khi da bong vảy ngày 2 lần sáng, chiều (trước nam 16,7%. Tuổi trung bình là 50,6±11,04 tuổi. khi ra nắng 30 phút) và bôi suốt trong và sau khi Tuýp da nhóm III chiếm 76,7%, tuýp IV là 23,3%. điều trị. Hạn chế tiếp xúc với ánh nắng. Bảng 3.2. Kết quả mức độ cải thiện màu sau 4 tuần và 8 tuần điều trị của 2 nhóm Laser pico giây Nd: YAG Laser nano giây Q-Switch Nd: p 532 nm YAG 532 nm Trước điều trị 26,4 ± 0,5 (1) 26,5 ± 0,9 (4) 0,987 Sau điều trị 4 tuần 25,3 ± 1,2 (2) 25,0 ± 0,7 (5) 0,764 Sau điều trị 8 tuần 23,0 ± 0,9 (3) 23,0 ± 1,0 (6) 0,882 P (1-3) = 0,000 P (4-6) = 0,000 p P (1-2) = 0,000 P (4-5) = 0,000 Biểu đồ 3.1. So sánh kết quả cải thiện diện tích sau 4 tuần và 8 tuần điều trị ở hai nhóm Bảng 3.3. Tác dụng không mong muốn sau 1 lần điều trị Laser pico Laser nano giây Q- Tác dụng không giâyNd:YAG 532 Switch Nd:YAG Chung p mong muốn nm 532 nm n % n % n % 65
  4. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2020 Tăng sắc tố 10 33,3 3 10 13 21,7 0,015 Giảm sắc tố 0 0 0 0 0 0 - Tạo sẹo 0 0 0 0 0 0 - Đỏ da 0 0 15 50 15 25 0,000 Không tác dụng phụ 20 66,7 12 40 32 53,3 0,000 Tổng 30 100 30 100 30 100 Bảng 3.4. Tác dụng không mong muốn sau 2 lần điều trị Laser pico giâyNd: Lasernano giây Q- Tác dụng không Chung YAG 532 nm Switch Nd:YAG 532 nm p mong muốn n % n % n % Tăng sắc tố 1 3,3 0 0 1 1,7 0,625 Giảm sắc tố 0 0 0 0 0 0 - Tạo sẹo 0 0 0 0 0 0 - Đỏ da 0 0 7 23,3 7 11,7 0.488 Không tác dụng phụ 29 96,7 23 76,7 52 86,7 0,016 Tổng 30 100 30 100 30 100 Bảng 3.5. Thời gian tái phát Laser pico Laser nano giâyQ- giâyNd:YAG 532 Switch Nd:YAG Thời gian tái phát nm 532nm p n % n % Có 0 0 0 0 Sau 4 tuần 0,000 Không 30 100 30 100 Có 0 0 0 0 Sau 8 tuần 0,000 Không 30 100 30 100 Có 0 0 0 0 Sau 12 tuần 0,000 Không 30 100 30 100 Tổng 30 100 30 100 0,000 Điểm trung bình đánh giá tái phát 0±0 0±0 - Bảng 3.6. Mức độ hài lòng của người bị Đốm nâu ánh sáng với kết quả điều trị Laser pico Laser nano giâyQ- p Tự đánh giá giâyNd:YAG 532 nm Switch Nd:YAG 532 nm n % n % Rất hài lòng 2 6,7 0 0 Hài lòng 27 90 27 90 0,12 Chưa hài lòng 1 3,3 3 10 Điểm trung bình đánh giá mức 2,03 ± 0,71 1,90 ± 0,88 0,28 độ hài lòng Tổng 30 100 30 100 IV. BÀN LUẬN cải thiện màu sắc tổn thương là tương đương - Về hiệu quả cải thiện màu và kích nhau ở cả hai phương pháp, với kết quả điều trị thước tổn thương. Kết quả nghiên cứu của sau 4 tuần không có khác biệt có ý nghĩa thống chúng tôi cho thấy, trước điều trị, màu sắc tổn kê (p = 0,764). Sau điều trị 8 tuần điểm màu thương theo thang màu chuẩn Von Luschan là theo thang màu chuẩn Von Luschan của hai tương đương nhau ở 2 nhóm điều trị bằng nhóm giảm xuống lần lượt là 23,0 ± 0,9 và 23,0 phương pháp Laser pico giây Nd: YAG 532 nm và ± 1,0, sự cải thiện trước và sau điều trị là có ý Laser nano giây Q-Switch Nd: YAG 532 nm, với nghĩa thống kê ở cả 2 nhóm với p = 0,000. Hiệu điểm màu lần lượt là 26,4 ± 0,5 và 26,5 ± 0,9 (p quả cải thiện màu sắc tổn thương là tương = 0,987). Sau điều trị 4 tuần điểm màu theo đương nhau ở cả hai phương pháp, với kết quả thang màu chuẩn Von Luschan của hai nhóm điều trị sau 8 tuần không có khác biệt có ý nghĩa giảm xuống lần lượt là 25,3 ± 1,2 và 25,0 ± 0,7; thống kê (p = 0,882). sự cải thiện trước và sau điều trị là có ý nghĩa Diện tích tổn thương trước điều trị là tương thống kê ở cả 2 nhóm với p = 0,000. Hiệu quả đương nhau ở 2 nhóm điều trị bằng phương 66
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2020 pháp Laser pico giây Nd: YAG 532 nm và Laser nhóm nghiên cứu. Điều này cho thấy, cả 2 nano giây Q-Switch Nd: YAG 532 nm, với chỉ số phương pháp Laser pico giây Nd:YAG 532nm và diện tích tổn thương trung bình của hai nhóm lần Laser QS Nd:YAG 532nm đều có hiệu quả duy trì lượt là 83,93±49,24mm2 và 123,37±34,70 mm2 ổn định, khả năng tái phát sau điều trị thấp. (p = 0,239). Sau điều trị 4 tuần điểm diện tích - Đánh giá mức độ hài lòng của bệnh tổn thương trung bình của hai nhóm giảm xuống nhân. Trong những điều trị can thiệp mang tính lần lượt là 50,98 ± 25,72 mm2 và 42,38 ± 28,85 chất thẩm mỹ, sự hài lòng của bệnh nhân sau mm2; sự cải thiện trước và sau điều trị là có ý điều trị là một tiêu chí quan trọng phản ánh sự nghĩa thống kê ở cả 2 nhóm với p = 0,000. Hiệu thành công của liệu pháp can thiệp đó. Đốm nâu quả cải thiện diện tích tổn thương là tương ánh sáng tuy là tổn thương da lành tính, nhưng đương nhau ở cả hai phương pháp, với kết quả phần lớn bệnh nhân điều trị vì thẩm mỹ. Để khảo điều trị sau 4 tuần không có khác biệt có ý nghĩa sát sự hài lòng của bệnh nhân với kết quả điều thống kê (p = 0,569). Sau điều trị 8 tuần điểm trị chúng tôi chia ra các mức độ: bệnh nhân rất diện tích tổn thương trung bình của hai nhóm hài lòng, hài lòng và chưa hài lòng. Chúng tôi giảm xuống lần lượt là 2,97±1,54mm2 và tiến hành lấy phiếu thăm dò mức độ hài lòng của 7,90±17,56 mm2, sự cải thiện trước và sau điều bệnh nhân sau 8 tuần điều trị, sau khi đã khám trị là có ý nghĩa thống kê ở cả 2 nhóm với p = đánh giá lại mức độ cải thiện tổn thương đốm 0,000. Hiệu quả cải thiện diện tích tổn thương là nâu ánh sáng và chia sẻ với bệnh nhân về mức tương đương nhau ở cả hai phương pháp, với độ tiến triển của điều trị. Kết quả nghiên cứu cho kết quả điều trị sau 8 tuần không có khác biệt có thấy, số bệnh nhân hài lòng về hiệu quả điều trị ý nghĩa thống kê (p = 0,567). ở cả 2 phương pháp chiếm tỉ lệ cao tương đương Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương nhau là 90%. Trong đó, số bệnh nhân rất hài đương với tác giả Vachiramon và cộng sự khi lòng về hiệu quả điều trị ở nhóm Laser Pico giây tiến hành đánh giá so sánh hiệu quả của 2 cao hơn so với nhóm Laser nano giây (6,7% so phương pháp Laser nano giây Q-Switch Nd:YAG với 0%), với p < 0,05. Kết quả nghiên cứu của 532nm với Laser pico giây Nd:YAG 532nm. Kết chúng tôi có sự khác biệt với kết quả của tác giả quả nghiên cứu này cho thấy, mức cải thiện tổn Vachiramon và cộng sự, khi nhóm tác giả này chỉ ở mức tốt đạt tỉ lệ tương đương nhau ở 2 nhóm, ra rằng, không có sự khác biệt về tác dụng lần lượt là 67,9% và 71,4% ở nhóm sử dụng không mong muốn giữa hai loại laser này [7]. phương pháp Laser QS Nd:YAG 532nm và Laser pico giây Nd:YAG 532nm [7]. V. KẾT LUẬN - Về tác dụng không mong muốn. Sau 4 Hiện nay nhu cầu thẩm mỹ của con người tuần điều trị (tương đương 1 lần điều trị), số ngày càng cao, việc ra đời nhiều phương pháp bệnh nhân không có tác dụng không mong điều trị đốm nâu ánh sáng cũng như sắc tố của muốn ở nhóm điều trị bằng Laser pico giây da ngày càng mở rộng. Các phương pháp mới Nd:YAG 532nm cao hơn so với nhóm điều trị khắc phục được các phương pháp cũ. Điều trị bằng Laser nano giây Q-Switch Nd:YAG 532nm, đốm nâu ánh sáng thì lasernano giây Q-Switch lần lượt là 66,7% và 40%. Có 33,3% bệnh nhân Nd:YAG 532 nm và laser pico giây Nd:YAG 532 gặp tình trạng tăng sắc tố sau lần đầu điều trị nm an toàn và hiệu quả. Hiệu quả cải thiện màu Laser pico giây Nd:YAG 532nm và 50% bệnh sắc và diện tích của 2 phương pháp là tương nhân gặp tình trạng đỏ da sau lần đầu điều trị đương nhau,và kết quả sau điều trị 8 tuần không Laser nano giây Q-Switch Nd:YAG 532nm. Sự có khác biệt có ý nghĩa thống kế (p=0,882 và p= khác biệt giữa hai nhóm là có ý nghĩa thống kê 0,567). với p < 0,05. Tại thời điểm sau 8 tuần điều trị - Tuy nhiên, bệnh nhân bị tác dụng không (tương đương 2 lần điều trị), số bệnh nhân mong muốn điều trị phương pháp Laser pico không có tác dụng không mong muốn ở nhóm giâyNd:YAG KTP 532 nm là thấp hơn so với nhóm điều trị bằng Laser pico giây Nd:YAG 532nm là điều trị phương pháp LaserQ-Switch Nd:YAG bước cao hơn nhóm điều trị bằng Laser QS Nd:YAG sóng 532 nm (96,7% so với 76,7%, sự khác biệt có 532nm, với tỉ lệ lần lượt là 96,7% và 76,7%. Tuy ý nghĩa thống kê với p < 0,05). nhiên, sự khác biệt là không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ortonne JP (1990) Pigmentary changes of the - Về thời gian tái phát. Sau 4 tuần, 8 tuần ageing skin. Br J Dermatol 122(Suppl 35):21–28 và 12 tuần điều trị, kết quả nghiên cứu cho thấy 2. Vachiramon V, Panmanee W, Techapichetvanich không có sự tái phát đốm nâu ánh sáng ở 2 T, Chanprapaph K (2016) Comparison of Q- 67
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2