intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

So sánh kết quả thai nghén của đẻ giác hút và forceps tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu mô tả, hồi cứu hồ sơ bệnh án của sản phụ và thai nhi đẻ bằng forceps và giác hút tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương trong 5 năm từ 2012 – 2016. Kết quả cho thấy cân nặng chủ yếu của trẻ trong cả hai nhóm đẻ forceps và giác hút là từ 2500- 3400g.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: So sánh kết quả thai nghén của đẻ giác hút và forceps tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2019 TÀI LIỆU THAM KHẢO of baseline, longitudinal serum high-sensitive C- reactive protein and its change with mortality 1. Li W, Xiong L, Fan L et al (2017), “Association in peritoneal dialysis patients.” BMC Nephrol. of baseline, longitudinal serum high-sensitive C- 18(1):211. doi: 10.1186/s12882-017-0624-4. reactive protein and its change with mortality in 6. Phan Thị Thu Hương, Nguyễn Trung Kiên, Lê peritoneal dialysis patients.” BMC Nephrol. 2017 Jul Việt Thắng (2017). Nghiên cứu nguy cơ suy dinh 4;18(1):211. doi: 10.1186/s12882-017-0624-4. dưỡng ở bệnh nhân suy thận mạn tính thận nhân 2. Liu SH, Li YJ, Wu HH et al. (2014), “High- tạo chu kỳ bằng chỉ số INR. Tạp chí Y dược học sensitivity C-reactive protein predicts mortality and Quân sự, số 6: 41-47. technique failure in peritoneal dialysis patients.” 7. Cho Y, Hawley CM, Johnson DW. (2014), PLoS One. 2014 Mar 25;9(3):e93063. “Clinical causes of inflammation in peritoneal 3. Đỗ Gia Tuyển, Đặng Thị Việt Hà, Nguyễn Thị dialysis patients.” Int J Nephrol. An Thuỷ (2016), “Tình trạng rối loạn acid uric 2014;2014:909373. doi: 10.1155/2014/909373. máu ở bệnh nhân suy thận mạn chưa điều trị thay Epub 2014 May 6. Review. thế” Tạp chí nghiên cứu Y học 101 (3): 143-150. 8. Lai KJ, Kor CT, Hsieh YP. (2018), “An Inverse 4. Dong J, Han QF, Zhu TY et al (2014), “The Relationship between Hyperuricemia and Mortality associations of uric acid, cardiovascular and all- in Patients Undergoing Continuous cause mortality in peritoneal dialysis patients.” Ambulatory Peritoneal Dialysis.” J Clin Med. 2018 PLoS One. 2014 Jan 8;9(1):e82342. Nov 5;7(11). pii: E416. doi: 10.3390/jcm7110416. 5. Li W, Xiong L, Fan L, et al (2017), “Association SO SÁNH KẾT QUẢ THAI NGHÉN CỦA ĐẺ GIÁC HÚT VÀ FORCEPS TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG Nguyễn Mạnh Thắng* TÓM TẮT were reported, which accounted for 73.1% with forceps group. The proportion of ventouse group 7 Nghiên cứu mô tả, hồi cứu hồ sơ bệnh án của sản injured hematoma under the scalp was 20%. phụ và thai nhi đẻ bằng forceps và giác hút tại Bệnh Keywords: Forceps, ventouse, newborn viện Phụ sản Trung ương trong 5 năm từ 2012 – 2016. Kết quả cho thấy cân nặng chủ yếu của trẻ I. ĐẶT VẤN ĐỀ trong cả hai nhóm đẻ forceps và giác hút là từ 2500- 3400g. Chỉ số apgar của trẻ sơ sinh đẻ bằng forceps WHO đã xác định rằng 8% các ca tử vong mẹ không có sự khác biệt với trẻ đẻ giác hút. Tỷ lệ sang là do biến chứng đẻ khó, đặc biệt là ở nước đang chấn cho sản phụ của forceps là 28,36 % không có sự phát triển [1]. Nhưng không phải tất cả các ca khác biệt với giác hút 27,5%. Sang chấn cho trẻ sơ đẻ khó đều phải mổ lấy thai, khi đó forceps và sinh chủ yếu là các sang chấn nhẹ, nhóm forceps vết giác hút là hai thủ thuật sản khoa được xem xét cành forceps chiếm 73,1%. Nhóm giác hút sang chấn lựa chọn tuy nhiên theo đa số các nhà nghiên tụ máu dưới da đầu chiếm 20%. Từ khóa: Forceps, giác hút, trẻ sơ sinh cứu thì giác hút và forceps không phải là thủ thuật an toàn tuyệt đối 7,8,9. Thực tế cũng chỉ SUMMARY ra rằng việc sử dụng hai thủ thuật này đang PREGNANCY OUTCOMES OF VENTOUSE ngày càng bị hạn chế. Trên thế giới như tại Hoa AND FORCEPS GROUP AT THE NATIONAL Kỳ forceps đang trước nguy cơ biến mất hoàn HOSPITAL OF OBSTETRICS AND GYNECOLOGY toàn[2], trong 2 năm 1996 và 2006, tỷ lệ forceps A retrospective study which was performed with và giác hút giảm từ 6,3% xuống 1,7% và 6,8% medical records at the National Hospital of Obstetrics xuống 5,5% trên tổng số các ca đẻ thường [3]. and Gynecology between 2012 and 2016. Babies’ Tại Việt Nam: nghiên cứu tại Bệnh viện Phụ sản weights in both forceps group and ventouse one were in the range of 2500-3400g. No significant difference Trung ương (PSTW) trong 2 năm 1996 và 2006 of the apgar score between two groups was recorded tỷ lệ forceps và giác hút giảm tương ứng từ (p>0.05). No significant difference of the baby injury 8,59% xuống 4,46% và 1,77% xuống 0,38% was recorded amongst two groups (28,36 % and [4]. Những yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng này 27.5%) (p>0.05). Most mild injuries for newborns có thể là yếu tố không liên quan đến y khoa như đảm bảo an toàn tuyệt đối trong các ca đẻ hay sự phát triển khó kiểm soát của phương tiện *Trường Đại học Y Hà Nội truyền thông dẫn đến áp lực đối với người thầy Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Mạnh Thắng thuốc khi đưa ra chỉ định. Các yếu tố liên quan Email: bsnguyenmanhthang@gmail.com Ngày nhận bài: 15/3/2019 đến y khoa bao gồm sự phát triển vượt trội của Ngày phản biện khoa học: 10/4/2019 chuyên ngành sản khoa hiện đại cùng với sự tiến Ngày duyệt bài: 29/4/2019 bộ của gây mê hồi sức, kháng sinh đặc biệt lĩnh 25
  2. vietnam medical journal n01 - MAY - 2019 vực hỗ trợ sinh sản (IUI và IVF) làm tăng tỷ lệ - Với forceps: Theo công thức tính cỡ mẫu cái gọi là “con quý hiếm” làm tỷ lệ mổ lấy thai cho một tỷ lệ ngày càng trở nên phổ biến hơn và ở nhiều nơi p (1 − p ) có phần lạm dụng về mặt chỉ định. Đó cũng là lý n = Z / 2 2 ( p. ) 2 do khiến hai thủ thuật đang ngày càng trở nên xa lạ với các bác sỹ trẻ [5]. Tuy nhiên gần đây Trong đó: n: là số hồ sơ tối thiểu đẻ bằng các nghiên cứu về forceps và giác hút trong forceps trong 5 năm từ tháng 1/2012 – 12/2116 nước và trên thế giới đều ít được quan tâm thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn cần lấy để tiến nghiên cứu như giai đoạn trước. Để góp phần hành nghiên cứu. Zα/2 = 1,96 là độ tin cậy của kết giúp các thầy thuốc có cái nhìn rõ nét hơn về quả nghiên cứu. p = 0,13 là tỷ lệ forceps trong forceps và giác hút chúng tôi thực hiện nghiên nghiên cứu trước. δ = 0,25 độ sai lệch mong cứu với mục tiêu đánh giá kết quả thai nghén muốn của cỡ mẫu cho nghiên cứu về forceps. của đẻ forceps và giác hút tại Bệnh viện PSTW Thay vào công thức ta được 409 đối tượng. trong 5 năm 2012 - 2016”. Kỹ thuật chọn mẫu: Chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống với k = 6. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.5. Phân tích và xử lý số liệu: Số liệu sau 2.1. Đối tượng nghiên cứu khi thu thập được kiểm tra, làm sạch, mã hoá và Tiêu chuẩn lựa chọn: Hồ sơ của các sản phụ nhập bằng phần mềm Epidata 3.1, xử lý thống được đẻ bằng forceps và giác hút tại Bệnh Viện kê bằng phần mềm SPSS16.0. PSTW trong 5 năm từ tháng 1/2012 – 12/2016. 2.6. Đạo đức nghiên cứu: Các thông tin sẽ Tiêu chuẩn loại trừ: Các hồ sơ không cung được giữ bí mật tuyệt đối, chỉ được sử dụng trong cấp đủ thông tin cần cho nghiên cứu, đẻ bằng nghiên cứu không phục vụ mục đích nào khác. forceps từ nơi khác chuyển đến, không phải forceps đường âm đạo. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2.2. Thời gian và địa điểm: Nghiên cứu Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 46 trường được tiến hành từ 1/2012 đến 12/2016 tại Bệnh hợp sản phụ có bệnh lý trong chuyển dạ được đẻ ViệnPSTW thủ thuật, trong đó nhóm đẻ forceps chiếm 2.3. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô 95,65%. Nhóm đẻ giác hút chiếm 4,35%.Tỷ lệ tả, hồi cứu những sản phụ có bệnh lý trong chuyển dạ được 2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu: chỉ định đẻ forceps và giác hút chiếm 10,2% - Với giác hút sử dụng kỹ thuật chọn mẫu thuận trên tổng số 449 trường hợp đẻ thủ thuật được tiện: Do số lượng ít khoảng dưới 10 ca/năm. tiến hành nghiên cứu. Bảng 3.1. Trọng lượng trẻ sơ sinh Đẻ thủ thuật Giác hút Forceps p Trọng lượng Số lượng % Số lượng % < 2000g 0 0 2 0,5 2000- 2400g 0 0 1 0,24 2500-2900g 19 47,5 195 47,60 3000-3400g 17 42,5 201 49,14 >0,05 3500-< 3700g 3 7,5 6 1,5 ≥ 3800 g 0 0 2 0,5 Không cân 1 2,5 3 0,7 Nhận xét: Nhóm đẻ forceps trẻ có trọng lượng 2500-3400g chiếm tỷ lệ cao nhất từ 47,6%-49,14%, nhóm trẻ có trọng lượng 4000g chiếm tỷ lệ thấp 0,5%.Nhóm đẻ giác hút trẻ có trọng lượng 2500-3400g cũng chiếm tỷ lệ cao 35-50%, không có trẻ nào có cân nặng 4000g. Bảng 3.2. Apgar của trẻ sơ sinh Đẻ thủ thuật Giác hút Forceps p Điểm Apgar Số lượng % Số lượng % Apgar 8-10 38 95,0 391 95,6 Phút thứ Apgar 4-7 2 5,0 15 3,67 > 0,05 nhất Apgar 0-3 0 0 3 0,73 Apgar 8-10 39 97,5 396 96,83 Phút thứ Apgar 4-7 1 2,5 10 2,44 > 0,05 năm Apgar 0-3 0 0 3 0,73 26
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2019 Nhận xét: Tại thời điểm apgar phút thứ nhất sau đẻ: nhóm đẻ forceps có apgar từ 8-10 điểm chiếm 95,6%, điểm apgar 4-7 điểm 3,67%, apgar 0-3 điểm chiếm 0,73%. Nhóm giác hút có apgar từ 8-10 điểm chiếm 95,0%, điểm apgar 4-7 điểm 5,0%. Tại thời điểm apgar phút thứ năm sau đẻ: nhóm đẻ forceps có apgar từ 8-10 điểm chiếm 96,83%, điểm apgar 4-7 điểm 2,44%, apgar 0-3 điểm chiếm 0,73%. Nhóm giác hút có apgar từ 8-10 điểm chiếm 97,5%,điểm apgar 4-7 điểm 2,5. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê về điểm số apgar tại phút thứ nhất và phút thứ năm sau đẻ ở hai nhóm đẻ forceps và giác hút. Bảng 3.3. Sang chấn cho trẻ sơ sinh Đẻ thủ thuật Giác hút Forceps p Sang chấn SL % SL % Vết cành forcep,vết hằn nắp giác hút 2 20,0 87 73,1 Vết xây sát da mặt, đầu, trán... 0 0,0 5 4,2 Tụ máu dưới da đầu 8 80,0 25 21,0 0,002 Tổn thương mắt 0 0,0 0 0,0 Liệt dây thần kinh VII 0 0,0 2 1,7 Xuất huyết não 0 0,0 0 0,0 Nhận xét: Loại sang chấn trong nhóm đẻ forceps bao gồm vết cành forceps 73,1%; vết xây xát da mặt, đầu, trán 4,2%, tụ máu dưới da đầu 1,7%, liệt dây thần kinh VII 1,7%. Có 1 trường hợp tử vong ở thai bất thường, thai chết trong quá trình chuyển dạ.Loại sang chấn trong nhóm đẻ giác hút bao gồm tụ máu dưới da đầu 80%; vết nắp giác hút 20%, ngoài ra không ghi nhận có về các sang chấn khác và không có trường hợp nào tử vong. Bảng 3.4. Sang chấn cho sản phụ Đẻ thủ thuật Giác hút Forceps OR Sang chấn SL % SL % Rách thành âm Có 7 17,5 61 14,91 OR= 0,82 đạo Không 33 82,5 348 85,09 0,35
  4. vietnam medical journal n01 - MAY - 2019 có trong nhóm làm forceps, không có trong giác hút chiếm tỷ lệ 20,0% tụ máu dưới da đầu nhóm giác hút. Xã hội phát triển điều kiện dinh chiếm 80% trong tổng số các sang chấn, sự dưỡng ngày càng được nâng lên, vì vậy cân khác biệt có ý nghĩa thống kê về các sang chấn nặng thai nhi cũng có xu hướng tăng lên tuy ở hai nhóm đẻ forcep và giác với p< 0,05. Dù nhiên sự khác biệt về cân nặng trong nhóm không có sang chấn nghiêm trọng nào được ghi forceps và giác hút không có ý nghĩa thống kê nhận tuy nhiên trẻ sơ sinh là đối tượng vô cùng với p > 0,05. nhạy cảm, các sang chấn xảy ra dù nhỏ cũng 4.2. Đánh giá chỉ số apgar của trẻ sơ ảnh hưởng lớn đến tâm lý của sản phụ và gia sinh đẻ bằng forceps và giác hút. Trong đình. Vì vậy cần chỉ định đúng cũng như chọn nghiên cứu của chúng tôi. Chỉ số apgar tốt từ 8- những phương tiện phù hợp cho từng trường 10 điểm ở phút thứ nhất chiếm 95,6% đến phút hợp cụ thể nhằm hạn chế tối đa các sang chấn. thứ 5 tăng lên 97,07%. Chỉ số apgar từ 4-7 4.4. Phân tích các tai biến của sản phụ điểm, là những trẻ bị ngạt nhẹ đòi hỏi phải hồi đẻ bằng forceps hoặc giác hút. Trong nghiên sức sơ sinh như bóp bóng và thở oxygen, ở phút cứu của chúng tôi, tất cả các sản phụ đẻ forceps thứ nhất 3,67% giảm xuống 2,44% ở phút thứ hoặc giác hút đều được cắt nới tầng sinh môn 5. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu tác giả chủ động, nên các trường hợp tai biến rách Đỗ Thị Vân [8]. Chỉ số apgar 0-3 điểm có 3 đường sinh dục dưới được ghi nhận trong nghiên trường hợp, chiếm 0,7%, trong đó hai trường cứu là những trường hợp rách thêm ngoài vị trí hợp không nghe được tim thai trong quá trình cắt chủ động. Trong các tai biến xảy ra, không chuyển dạ, đây là hai trường hợp thai bất có sản phụ nào tử vong và các tai biến nặng nề thường và một trường hợp làm forceps thai đủ của thủ thuật như vỡ tử cung, rách bàng quang, tháng với chỉ định suy thai, ngôi lọt thấp, có rách trực tràng cũng không có. Các loại tai biến bướu huyết thanh nhỏ. Đối với trẻ đẻ giác hút ở bao gồm: rách thành âm đạo trong nhóm giác phút thứ nhất có chỉ số apgar 8-10 điểm là 95%, hút chiếm 17,5% cao hơn nhóm forceps phút thứ 5 tăng lên 97,5%. Số trẻ có apgar 4-7 14,91%. Rách tầng sinh môn nhóm forcep điểm ở phút thứ nhất 5 % đến phút thứ 5 giảm 4,16% gấp 1,7 lần nhóm đẻ giác hút 2,5% với xuống 2,5% và không có trường hợp nào ngạt OR=1,7. Rách cổ tử cung forceps 4,16% gấp nặng trong nhóm đẻ giác hút. Như vậy chúng tôi 1,81 lần nhóm giác hút với OR= 1,81. Trường thấy rằng, trong nhóm ngạt nhẹ việc hồi sức là hợp rách kết hợp thành âm đạo và cổ tử cung khả quan ở cả hai nhóm đẻ forceps và giác hút. hai nhóm có tỷ lệ ngang nhau, riêng tai biến Riêng với trẻ ngạt nặng chỉ gặp ở nhóm đẻ chảy máu nặng cần truyền máu chỉ gặp trong forceps và kết quả hồi sức rất khó khăn. Nhưng nhóm forceps chiếm 1,22%. Điều này cho thấy sự khác biệt này không thật sự rõ ràng, do chỉ rách cổ tử cung đơn thuần và rách kết hợp thành định làm forcep rộng hơn giác hút rất nhiều, âm đạo cổ tử cung, cũng như chảy máu nặng ở trong đó có chỉ định suy thai chiếm tỷ lệ khá cao nhóm đẻ forceps cao hơn so với nhóm đẻ giác 26,4% còn nhóm giác hút thì chỉ có một chỉ định hút. Theo chúng tôi thì chỉ định forceps rộng hơn duy nhất là mẹ rặn yếu. giác hút, các trường hợp đặt forceps khi ngôi lọt 4.3. So sánh khă năng sang chấn cho trẻ trung bình cũng chiếm tỷ lệ cao hơn, mặt khác sơ sinh của forceps và giác hút. Tỷ lệ sang cành forceps được đặt sâu hơn để ôm chọn được chấn cho trẻ sơ sinh trong nhóm đẻ forceps đầu thai nhi và lực khi làm forceps hoàn toàn chiếm 29,1%, so với nhóm được đẻ giác hút phụ thuộc vào lực kéo chủ quan của bác sỹ vì 25%, với OR= 0,2, Sự khác biệt không có ý vậy với các bác sỹ trẻ chưa nhiều kinh nghiệm nghĩa thống kê. Kết quả trong nghiên cứu của cũng dễ dùng lực của cả cánh tay hoặc lực của chúng tôi thấp hơn so với tác giả Nguyễn Đức cả cơ thể để cố gắng kéo thai, đó có thể là Hinh tỷ lệ sang chấn cho trẻ sơ sinh nhóm những lý do góp phần giải thích vì sao tai biến forceps là 54,6%. Tuy rằng tỷ lệ các sang chấn ở rách cổ tử cung, tầng sinh môn và chảy máu của cả hai nhóm còn cao, nhưng chủ yếu là những nhóm đẻ forceps cao hơn. sang chấn nhẹ, các sang chấn do forceps bao gồm vết cành forceps chiếm 73,1%, tụ máu dưới V. KẾT LUẬN da đầu chiếm 21,0%, vết xây sát da mặt, đầu, Cân nặng chủ yếu của trẻ trong cả hai nhóm trán, chiếm 4,2%, liệt dây thần kinh VII chiếm đẻ forceps và giác hút là từ 2500-3400g. Chỉ số 1,7%, đó là hai trường hợp đều làm forceps khi apgar của trẻ sơ sinh đẻ bằng forceps không có ngôi lọt trung bình, không có trường hợp nào tổn sự khác biệt với trẻ đẻ giác hút với p> 0,05, có thương mắt và xuất huyết não. Trong đẻ giác thể nói rằng với chỉ định và điều kiện hiện nay hút chỉ gặp hai loại sang chấn vết hằn của nắp tác động của forceps và giác hút lên chỉ số apgar 28
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2019 là như nhau. Tỷ lệ sang chấn cho sản phụ của BVSSTSS, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa forceps là 28,36% không có sự khác biệt với giác II., Trường Đại Học Y Hà Nội. 5. Dweik D., Girasek E., Töreki A. và cộng sự. hút 27,5%. Sang chấn cho trẻ sơ sinh chủ yếu là (2015). Erratum: Women’s antenatal preferences các sang chấn nhẹ, nhóm forceps vết cành for delivery route in a setting with high cesarean forceps chiếm 73,1%. Nhóm giác hút sang chấn section rates and a medically dominated maternity tụ máu dưới da đầu chiếm 20%. system (Acta Obstetricia et Gynecologica Scandinavica (2014) 93, (408-415) DOI: 10.1111/ TÀI LIỆU THAM KHẢO aogs.12353). Acta Obstet Gynecol Scand, 94(10). 1. Bailey P.E. (2005). The disappearing art of 6. Mesleh R.A., Al-Sawadi H.M., và Kurdi A.M. instrumental delivery: time to reverse the trend. (2002). Comparison of maternal and infant Int J Gynaecol Obstet Off Organ Int Fed Gynaecol outcomes between vacuum extraction and forceps Obstet, 91(1), 89–96. deliveries. Saudi Med J, 23(7), 811–813. 2. Rather H., Muglu J., Veluthar L. và cộng sự. 7. Vũ Thị Hồng Hạnh (2000), Nghiên cứu tình hình (2016). The art of performing a safe forceps forceps và giác hút tại vện BVBMTSS từ năm delivery: a skill to revitalise. Eur J Obstet Gynecol 1997-1999, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên Reprod Biol, 199, 49–54. khoa cấp II., Đại Học Y Hà Nội. 3. Hirshberg A. và Srinivas S.K. (2015). Role of 8. Đỗ Thi Vân (2014), Nghiên cứu về chỉ định và operative vaginal deliveries in prevention of cesarean kết quả của foreps tại bệnh viện Phụ sản trung deliveries. Clin Obstet Gynecol, 58(2), 256–262. ương trong 2 năm 2004 và 2014, Luận văn thạc sĩ 4. Nguyễn Đức Thành (2006), Tình hình forceps y học trường đại học Y Hà Nội, Đại Học Y Hà Nội. và giác hút trong 2 năm 1996 và 2006 tại Viện LIÊN QUAN NỒNG ĐỘ PREALBUMIN VÀ ALBUMIN HUYẾT TƯƠNG VỚI MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN LỌC MÀNG BỤNG LIÊN TỤC NGOẠI TRÚ Lê Việt Thắng*, Lâm Nguyễn Nhã Trúc** TÓM TẮT 8 SOME CHARACTERISTICS OF PATIENTS Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan nồng độ TREATING WITH CONTINUOUS prealbumin và albumin huyết tươngvới một số đặc AMBULATORY PERITONEAL DIALYSIS điểm bệnh nhân lọc màng bụng liên tục ngoại trú. Đối Objectives: Investigation of the relationship tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên between plasma levels of prealbumin and albumin 118 bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ. Tất cả các bệnh with some characteristics ofpatients treating with nhân điều được định lượng nồng độ prealbumin và continuous ambulatory peritoneal dialysis (CAPD). albumin huyết tương và xác định mối liên quan với Methods: A cross-sectional study on 118 patients một số đặc điểm bệnh nhân lọc màng bụng liên tục diagnosed end stage kidney disease treating with ngoại trú. Kết quả: Nhóm bệnh nhân nữ; thời gian continuous ambulatory peritoneal dialysis. All of the LMB từ 60 tháng trở lên; nhiễm virus viêm gan; ĐTĐ patients were quantified with plasma levels of có nồng độ prealbumin thấp hơn có ý nghĩa so với prealbumin and albumin and identified a relationship nhóm bệnh nhân không có các đặc điểm trên, với p < with some characteristics of the patients. Results: 0,01. Nhóm bệnh nhân có thời gian LMB từ 60 tháng The plasma prealbumin levels of the patients with trở lên; thiếu máu có nồng độ albumin thấp hơn so với female; duration of PD≥60 months; hepatitis virus nhóm bệnh nhân không có đặc điểm trên, p< 0,05. infection; diabetic mellitus are lower than those of Kết luận: Giảm nồng độ prealbumin và albumin huyết patients without above characteristics, p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2