So sánh sự thay đổi chỉ số đầu mặt ở bệnh nhân sai khớp cắn hạng III có tình trạng cắn hở răng trước ra tức thì sau phẫu thuật chỉnh hình răng mặt (nghiên cứu trên hình ảnh 3D-Conebeam CT)
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày so sánh sự thay đổi cấu trúc giải phẫu và chỉ số đầu mặt giữa hai nhóm bệnh nhân (nhóm chứng và nhóm có cắn hở) tại thời điểm trước khi thực hiện phẫu thuật hai hàm và hậu phẫu 1 tuần.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: So sánh sự thay đổi chỉ số đầu mặt ở bệnh nhân sai khớp cắn hạng III có tình trạng cắn hở răng trước ra tức thì sau phẫu thuật chỉnh hình răng mặt (nghiên cứu trên hình ảnh 3D-Conebeam CT)
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 480 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2019 chi phí thấp, hạn chế can thiệp quá mức ở (2017), "How Effective Is the Tent Screw Pole những trường hợp thiếu hổng xương trầm trọng. Technique Compared to Other Forms of Horizontal Ridge Augmentation?", J Oral Maxillofac Surg, 75 Cần thêm nhiều nghiên cứu lâm sàng với thiết kế (10), 2093-2098. nghiên cứu tốt hơn, cỡ mẫu lớn hơn để khảng 5. Hammerle C. H., Jung R. E., Yaman D., et al. định hiệu quả. (2008), "Ridge augmentation by applying bioresorbable membranes and deproteinized bovine TÀI LIỆU THAM KHẢO bone mineral: a report of twelve consecutive cases", 1. Blus C., Szmukler-Moncler S. (2006), "Split-crest Clin Oral Implants Res, 19 (1), 19-25. and immediate implant placement with ultra-sonic 6. Jensen S. S., Terheyden H. (2009), "Bone bone surgery: a 3-year life-table analysis with 230 augmentation procedures in localized defects in treated sites", Clin Oral Implants Res, 17 (6), 700-7. the alveolar ridge: clinical results with different 2. Caldwell G. R., Mills M. P., Finlayson R., et al. bone grafts and bone-substitute materials", Int J (2015), "Lateral alveolar ridge augmentation Oral Maxillofac Implants, 24 Suppl, 218-36. using tenting screws, acellular dermal matrix, and 7. Le B., Rohrer M. D., Prasad H. S. (2010), freeze-dried bone allograft alone or with "Screw "tent-pole" grafting technique for particulate autogenous bone", Int J Periodontics reconstruction of large vertical alveolar ridge Restorative Dent, 35 (1), 75-83. defects using human mineralized allograft for 3. Chiapasco M., Abati S., Romeo E., et al. implant site preparation", J Oral Maxillofac Surg, (1999), "Clinical outcome of autogenous bone 68 (2), 428-35. blocks or guided bone regeneration with e-PTFE 8. Mestas G., Alarcon M., Chambrone L. (2016), membranes for the reconstruction of narrow "Long-Term Survival Rates of Titanium Implants edentulous ridges", Clin Oral Implants Res, 10 Placed in Expanded Alveolar Ridges Using Split (4), 278-88. Crest Procedures: A Systematic Review", Int J Oral 4. Deeb G. R., Tran D., Carrico C. K., et al. Maxillofac Implants, 31 (3), 591-9. SO SÁNH SỰ THAY ĐỔI CHỈ SỐ ĐẦU MẶT Ở BỆNH NHÂN SAI KHỚP CẮN HẠNG III CÓ TÌNH TRẠNG CẮN HỞ RĂNG TRƯỚC RA TỨC THÌ SAU PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH RĂNG MẶT (NGHIÊN CỨU TRÊN HÌNH ẢNH 3D-CONEBEAM CT) Nguyễn Hoàng Ngọc Anh*, Đống Khắc Thẩm*, Chiung Shing Huang* TÓM TẮT nhóm cắn hở có giá trị FMA (p=0,03), MPSN (p=0,02) và chiều cao tầng mặt trên (UFH) (p=0,02) lớn hơn 46 Mục tiêu: So sánh sự thay đổi cấu trúc giải phẫu đáng kể so với nhóm chứng. Trong dịch chuyển hàm và chỉ số đầu mặt giữa hai nhóm bệnh nhân (nhóm theo chiều trước-sau (trục Z) và chiều ngang (trục X), chứng và nhóm có cắn hở) tại thời điểm trước khi thực không có khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm. hiện phẫu thuật hai hàm và hậu phẫu 1 tuần. Đối với di chuyển hàm theo chiều đứng (trục Y) ghi Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu bệnh-chứng gồm nhận khác biệt có ý nghĩa thống kê tại PNS (p=0,001) 68 hình ảnh 3D-CBCT của 34 bệnh nhân có sai khớp và điểm B (p=0,008). Kết luận: Có sự khác biệt có ý cắn hạng III với chỉ định điều trị chỉnh hình kết hợp nghĩa thống kê về cấu trúc giải phẫu và chỉ số đầu phẫu thuật tại Bệnh viện Trường Canh, Đài Loan. 1 mặt giữa nhóm chứng và nhóm cắn hở tại thời điểm tuần sau phẫu thuật, 34 bệnh nhân này tái khám và trước phẫu thuật và hậu phẫu 1 tuần, nhất là trong được chia thành 2 nhóm: nhóm chứng (n=20) và dịch chuyển hàm theo chiều đứng (trục Y). nhóm cắn hở (n=14). Trên ảnh dựng 3D bởi phần Từ khoá: Cắn hở, 3D-CBCT, phẫu thuật chỉnh mềm Dolphin ImagingⓇ, thực hiện các bước định vị hình, thay đổi cấu trúc đầu mặt đầu và mặt phẳng tham chiếu, xác định điểm chuẩn mô xương, dựng phim sọ nghiêng, chồng phim. Cuối SUMMARY cùng, tiến hành đo các thông số trên hình ảnh 3D- CBCT & phim sọ nghiêng và so sánh sự thay đổi cấu THE COMPARISON OF OROFACIAL trúc giải phẫu & chỉ số đầu mặt giữa hai nhóm bệnh STRUCTURES CHANGES ON CLASS III nhân tại thời điểm trước phẫu thuật hai hàm và hậu MALOCCLUSION PATIENTS WITH IMMEDIATE phẫu 1 tuần. Kết quả:Trên hình ảnh 3D-CBCT, ở T1, ANTERIOR OPEN-BITE CONDITION AFTER ORTHOGNATHIC SURGERY (STUDY ON 3D- *Trường ĐH Y Dược TPHCM CONEBEAMCT IMAGING) Chịu trách nhiệm chínhc: Nguyễn Hoàng Ngọc Anh Objectives: To compare the orofacial structures Email: nguyenhoangngocanh149@gmail.com changes before and 1-week after double-jaw surgery Ngày nhận bài: 10/5/2019 between Control group and Open-bite group. Ngày phản biện khoa học: 10/6/2019 Methods: This retrospective case-controlled study Ngày duyệt bài: 30/6/2019 included 68 3D-CBCT images of 34 patients undergone 183
- vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2019 orthognathic surgery to correct class III malocclusion Có nhiều lựa chọn phương pháp phẫu thuật at Chang Gung Memorial Hospital, Taiwan. After CBCT khác nhau trong điều trị sai hình loại III. Từ at 1-week post-op, the patients were divided into những năm 1990s, phẫu thuật hai hàm bao gồm Control group (n=20) and Open-bite group (n=14). In before and after surgery 3D images reconstructed by Lefort I đẩy hàm trên ra trước và BSSO cắt cành Dolphin ImagingⓇ, head orientation, reference lên 2 bên đưa lui sau xương hàm dưới bắt đầu planes&landmarks location, X-rays build and tracing trở nên phổ biến [3, 8]. superimpositions were established. We measured the Bên cạnh đó, nhiều loại biến chứngkhác nhau skeletal changes, angular values and distances to cũng được ghi nhận [6], đặc biệt là tình trạng compare the orofacial structures changes before and 1-week after double-jaw surgery between 2 groups. cắn hở vùng răng trước ngay sau phẫu thuật hai Results: According to 3D-CBCT, at T1, Open-bite hàm với tỉ lệ từ 0,47% đến 4,00% [1]. Tuy group had significantly higher MPSN (p=0,02), and nhiên, những nghiên cứu trên chưa đề cập đến UFH (p=0,02).For antero-posterior and transverse sự thay đổi của cấu trúc giải phẫu đầu mặt cũng movements of landmarks, these two groups were not như so sánh các chỉ số đầu mặt khi xuất hiện significantly different.For vertical movement at PNSand tình trạng cắn hở răng trước tức thì sau phẫu B point, significant changes were found between 2 groups (PNS: p=0,001,B point: p=0,008). Conclusion: thuật chỉnh hình răng mặt. Mục tiêu nghiên cứu: There was different orofacial changes in the Open-bite So sánh sự thay đổi cấu trúc giải phẫu và chỉ số group, as compared with the Control group. đầu mặt giữa hai nhóm bệnh nhân (nhóm chứng Key words: Open-bite, 3D-CBCT, orthognathic và nhóm có cắn hở) tại thời điểm trước khi thực surgery, OGS, orofacial structures changes. hiện phẫu thuật hai hàm và hậu phẫu 1tuần. I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Can thiệp điều trị với bệnh nhân sai khớp cắn 1. Đối tượng nghiên cứu hạng III luôn là thách thức vớichuyên khoa chỉnh Mẫu nghiên cứu: Gồm 68 tệp dữ liệu 3D- hình cũng như phẫu thuật chỉnh hình răngmặt. conebeam CT của 34 bệnh nhân 18 tuổi có Tuỳ thuộc vào lứa tuổi và sự trầm trọng của sai tương quan xương hàm hạng III với chỉ định điều hình hạng III, bác sĩ có thể lựa chọn giữa điều trị trị chỉnh hình kết hợp phẫu thuật. Dữ liệu này được can thiệp,chỉnh hình nguỵ trang hoặc chỉnh hình chọn từ hồ sơ bệnh nhân đến khám và điều trịtại kết hợp với phẫu thuật.Nhiều nghiên cứu ghi Bệnh viện Trường Canh, Đài Loan trong giai đoạn nhậnphương pháp chỉnh hình kết hợp phẫu thuật 2012-2018. Mỗi bệnh nhân có 1 tệp dữ liệu trước cho kết quả ổn định lâu dài, đảm bảo sự hài hoà và 1 tệp dữ liệu sau phẫu thuật chỉnh hình răng khuôn mặt và chức năng khớp cắn ở bệnh nhân mặt.1 tuần sau phẫu thuật, 34 bệnh nhân này tài trưởng thành ít có tăng trưởng xương hàm còn khám và được chia thành 2 nhóm: nhóm chứng lại so với điều trị chỉnh hình đơn thuần [5]. (n=20) và nhóm cắn hở (n=14). 85.7 90.0 85.3 __ 82.8 __ -4.0 2.0 100.9 98.0 94.6 90.0 15.2 2.3 12.7 2.5 -5.9 32.2 -3.3 149.3 150.7 27.1 0.8 37.9 -0.6 -3.4 8.1 14.1 2.5 32.9 19.8 4.0 73.4 76.9 Hình 1. 3D-CBCT trên Dolphin ImagingⓇ của bệnh nhân trước (hàng trên) & sau phẫu thuật 1 tuần (hàng dưới) trong nhóm cắn hở Tiêu chuẩn chọn mẫu trầm trọng (độ lệch điểm Me 4mm hoặc độ - Bệnh nhân Đài Loan, 18 tuổi. nghiêng môi 2mm hoặc bất đối xứng trầm - Tương quan xương hàm hạng III (ANB ≤ 00) trọng đường viền khuôn mặt). có/không có cắn hở vùng răng trước tại thời - Tiền sử chấn thương hàm mặt. điểm trước phẫu thuật. - Bệnh nhân không đủ dữ liệu CBCT tại thời - Có chỉ định phẫu thuật chỉnh hình 2 hàm. điểm trước phẫu thuật và hậu phẫu 1 tuần. - Bệnh nhân có đủ dữ liệu CBCT tại thời điểm Phương tiện nghiên cứu trước phẫu thuật và hậu phẫu 1 tuần. - Hệ thống máy chụp i-CAT 3D-CBCT Imaging Tiêu chuẩn loại trừ của Mỹ. Tệp lưu lại hình ảnh CBCT của bệnh - Bệnh nhân có tình trạng bất đối xứng mặt nhân dưới dạng dữ liệu DICOM. 184
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 480 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2019 - Phần mềm Dolphin ImagingⓇ phiên bản Các bước tiến hành 11.95 để xử lý và tái lập ảnh 3D của bệnh nhân - Bước 1: Định vị đầu và mặt phẳng tham một cách có hệ thống, xác định điểm chuẩn và chiếu trên ảnh dựng 3D: mặt phẳng tham chiếu, dựng ảnh X-quang và Theo nghiên cứu của Huang&Chen (2015)[7], thực hiện chồng phim trước-sau phẫu thuật. mặt phẳng tham chiếu được lựa chọn gồm mặt 2. Phương pháp nghiên cứu phẳng đứng dọc (c), mặt phẳng đứng ngang (b) Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu và mặt phẳng ngang (a). bệnh-chứng. Hình 2. Vị trí đầu, mặt phẳng tham chiếu và điểm chuẩn xác định trên ảnh dựng 3D-CBCT - Bước 2: Xác định điểm chuẩn mô xương MPSN, góc giữa răng cửa trên-răng cửa dưới Các điểm chuẩn nằm trên đường giữa mặt (interincisal angle), góc Gonial (Ar-Go-Gn). được xác định qua lát cắt trên mặt phẳng đứng Thay đổi chỉ số khoảng cách (mm): độ cắn chìa dọc với độ dày 0.5mm. (overjet), độ cắn phủ (overbite), chiều cao tầng Hàm trên: A, ANS, PNS, U1. mặt trên (UFH), chiều cao tầng mặt dưới (LFH). Hàm dưới: B, Pog, Me, L1. Phân tích thống kê: Phân tích thống kê sử Với các điểm chuẩn phía bên có phân biệt dụng phần mềm SPSS phiên bản 23.0 (Chicago, phải-trái, qui ước chọn điểm nằm bên phải mặt Mỹ). Độ tin cậy 95% với p=0,05 là khác biệt có ý của ảnh dựng 3D. nghĩa thống kê. Kiểm định χ2 được dùng để so Hàm dưới: Go, Ramus. sánh các đặc điểm nhân học; kiểm định t-test - Bước 3: Chồng phim độc lập để so sánh sự khác biệt chỉ số đầu mặt Đối với những thay đổi cấu trúc giải phẫu trên giữa 2 nhóm trước và sau phẫu thuật; kiểm định ảnh 3D: lấy thời điểm T0 (trước phẫu thuật) làm t-test bắt cặp để so sánh sự khác biệt về chỉ số chuẩn, thực hiện chồng ảnh 3D của T1-T0 tại đầu mặt trong từng nhóm giữa 2 thời điểm. nền sọ trước. Đối với thay đổi các số đo 2D: dựng lại phim sọ nghiêng với các điểm chuẩn đã xác định từ hình ảnh 3D tại thời điểm T0 (trước phẫu thuật) và T1 (hậu phẫu 1 tuần). Chồng phim T1-T0 tại nền sọ. - Bước 4: Đo đạc trên hình ảnh 3D-CBCT và phim sọ nghiêng của bệnh nhân: Thay đổi cấu trúc xương (trục XYZ): A, ANS, Hình 3. Hướng di chuyển của điểm chuẩn PNS, B, Pog, Me, Go, Ramus. trên hệ trục XYZ Thay đổi chỉ số góc (0): SNA, SNB, ANB, FMA, III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1A. Phân bố cỡ mẫu nghiên cứu (KHM-HE: khe hở môi-hàm ếch) Dữ liệu Nhóm chứng (20) Nhóm cắn hở (14) p Giới tính (Nam/Nữ) 8/12 10/4 0,09 Bình thường/có KHM-HE 13/7 7/7 0,49 Bảng 1B. Chỉ số đầu mặt của 2 nhóm bệnh nhân trước phẫu thuật (T0) T0 Nhóm chứng (20) Nhóm cắn hở (14) p SNA (°) 80,11 4,24 77,92 4,69 0,17 SNB (°) 85,29 6,09 82,31 3,65 0,11 ANB (°) -5,21 3,68 -4,39 3,24 0,51 185
- vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2019 FMA (°) 27,28 5,47 29,42 4,07 0,23 MPSN (°) 36,90 7,36 40,25 4,19 0,14 Interincisal angle (°) 133,77 14,64 133.14 11,96 0,89 Góc Gonial (°) 132,64 5,97 134.73 7,72 0,38 Overjet (mm) -4,33 5,20 -6.94 3,61 0,11 Overbite(mm) 1,30 4,27 -0.21 3,12 0,27 Chiều cao tầng mặt trên (UFH) (mm) 53,14 4,04 55,91 5,96 0,12 Chiều cao tầng mặt dưới (LFH)(mm) 72,68 7,11 75,94 7,37 0,21 (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 480 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2019 z -9,45 6,79 0,00 -11,58 14,29 0,01 0,57 x -0,17 0,75 0,33 0,03 1,71 0,95 0,65 Pog y -0,11 3,09 0,88 -2,54 4,86 0,07 0,08* z -8,93 8,51 0,00 -11,96 15,15 0,01 0,46 x -0,05 0,95 0,82 -0,22 1,68 0,63 0,71 Menton y -0,12 3,66 0,89 -2,66 4,23 0,035 0,07* z -8,76 8,73 0,00 -12,09 15,67 0,013 0,43 x 0,63 2,59 0,29 1,31 3,17 0,15 0,50 Gonion y -0,62 2,71 0,32 -1,49 4,90 0,28 0,55 z -3,51 7,18 0,04 -5,07 13,46 0,18 0,70 x -0,02 2,04 0,97 0,68 2,31 0,29 0,36 Ramus y -0,68 2,52 0,25 -2,41 4,49 0,07 0,16 z -2,37 7,21 0,16 -3,56 12,07 0,29 0,72 (p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thực trạng xây dựng, sử dụng và bảo quản nhà tiêu hộ gia đình ở 6 tỉnh Việt Nam năm 2014
7 p | 77 | 5
-
Hiệu quả của mô hình cộng tác viên trong tuân thủ điều trị tăng huyết áp ở người cao tuổi tại quận 10 thành phố Hồ Chí Minh
10 p | 9 | 5
-
Đánh giá tác dụng vô cảm của phương pháp gây tê thần kinh đùi kết hợp gây tê tủy sống liều thấp để phẫu thuật gãy cổ xương đùi ở người cao tuổi
9 p | 9 | 4
-
Thay đổi răng - xương ổ răng sau điều trị khớp cắn loại II tiểu loại I có nhổ răng
8 p | 21 | 4
-
Nghiên cứu một số chỉ số hóa sinh huyết tương ở bệnh nhân ghép thận tại Bệnh viện Việt Đức
7 p | 32 | 4
-
So sánh sự thay đổi động học procalcinotin trên bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết có cấy máu dương tính và âm tính
8 p | 31 | 3
-
So sánh hiệu quả của trâm quay liên tục Hyflex và trâm tay thông thường trong điều trị nội nha ở ống tuỷ ngoài gần của răng cối lớn thứ nhất hàm dưới
10 p | 41 | 2
-
Theo dõi dọc sự thay đổi mật độ xương ở phụ nữ trên 40 tuổi đến khám tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
6 p | 2 | 2
-
Khảo sát sự thay đổi tần số tim và huyết áp sau nhĩ áp huyệt Tâm tai trái và phải trên người bình thường khi thực hiện nghiệm pháp kích thích thụ thể lạnh
5 p | 51 | 2
-
Đánh giá hiệu quả của can thiệp động mạch vành qua da dựa trên cộng hưởng từ tim mạch
11 p | 49 | 2
-
So sánh mức độ thay đổi nồng độ glucose máu và lượng insulin tiêu thụ trong mổ tim mở giữa phương pháp gây mê dùng fentanyl với sufentanil
7 p | 71 | 2
-
Sự thay đổi nhận thức của thân nhân bệnh nhi sau khi được tư vấn giáo dục sức khỏe về dự phòng hen phế quản
5 p | 47 | 1
-
So sánh chỉ số huyết áp trước và sau khi rút sheath ở bệnh nhân can thiệp tim mạch tại Bệnh viện Thống Nhất
4 p | 69 | 1
-
Đánh giá hiệu quả của BIS trong gây mê kiểm soát nồng độ đích bằng propofol trên phẫu thuật u tuyến yên qua mũi
6 p | 47 | 1
-
Sự thay đổi đặc tính sinh hóa của nước bọt trên bệnh nhân ung thư vòm hầu sau xạ trị
8 p | 74 | 1
-
Khảo sát sự thay đổi lưu lượng nước bọt ở bệnh nhân ung thư vòm hầu sau xạ trị
7 p | 39 | 1
-
Thay đổi theo chiều đứng của bệnh nhân hạng II chi 1 sau điều trị với Headgear kéo cao hoặc kéo cổ
4 p | 37 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn