intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

So sánh tương đồng về kết quả soi cặn nước tiểu trên hệ thống máy tự động và bằng kính hiển vi thủ công

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

20
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết So sánh tương đồng về kết quả soi cặn nước tiểu trên hệ thống máy tự động và bằng kính hiển vi thủ công đánh giá độ tương đồng kết quả soi cặn giữa máy tiểu tự động với phương pháp thủ công bằng kính hiển vi quang học tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: So sánh tương đồng về kết quả soi cặn nước tiểu trên hệ thống máy tự động và bằng kính hiển vi thủ công

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XXV CỦA HỘI HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC SO SÁNH TƯƠNG ĐỒNG VỀ KẾT QUẢ SOI CẶN NƯỚC TIỂU TRÊN HỆ THỐNG MÁY TỰ ĐỘNG VÀ BẰNG KÍNH HIỂN VI THỦ CÔNG Lê Hoàng Bích Nga1, Nguyễn Quỳnh Hương1 và Nguyễn Thị Ngọc Lan1. TÓM TẮT 23 SUMMARY Đánh giá sự tương đồng kết quả xét nghiệm từ THE COMPARISON OF URINE hai hay nhiều phương pháp thực hiện cùng xét SEDIMENTS RESULTS USING nghiệm là công việc cần thiết để đảm bảo chất AUTOMATIC ANALYZER AND lượng xét nghiệm, giúp cung cấp các kết quả xét MICROSCOPY nghiệm chính xác, tin cậy cho chẩn đoán và điều The comparison of methods experiment is trị. Mục tiêu nghiên cứu: “Đánh giá độ tương critical for assessing the systematic errors that đồng kết quả soi cặn giữa máy tiểu tự động với occur with real patient specimens, the agreement phương pháp thủ công bằng kính hiển vi quang of the instruments and ensure the quality within học tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội”. Đối tượng one laboratory. Methods: 101 urine samples và phương pháp nghiên cứu: 101 mẫu nước from patients with indications for urine sediment tiểu từ các bệnh nhân có chỉ định xét nghiệm cặn testing at the hospital were collected and tested nước tiểu tại bệnh viện được thu thập và tiến simultaneously by two methods of manual and hành xét nghiệm đồng thời bằng hai phương machine-based urine sediment analysis. pháp soi cặn nước tiểu thủ công và trên máy soi automatic descaling. The obtained results are cặn tự động. Kết quả thu được được xử lý và so processed and compared by the similarity rate sánh bằng tỷ lệ tương đồng (Concordance rate) (Concordance rate) and the similarity coefficient và hệ số tương đồng Weighted Kappa. Kết quả: Weighted Kappa. Results: Concordance rate are Tỷ lệ tương đồng (Concordance rate) cao ở tất cả các chỉ số nghiên cứu, hệ số Weighted Kappa chỉ good in all researched indexes, the Weighted dao động ở mức độ trung bình khá với điểm Kappa coefficient fluctuated only at a fairly Kappa cao nhất ở chỉ số Calci oxalat (0,67), sau average level with the highest Kappa score in the đó là hồng cầu (0,55) và bạch cầu (0,50), điểm Calcium oxalate index (0,67). followed by Weighted Kappa thấp đối với biểu mô vảy (0,42) erythrocytes (0,55) and white blood cells (0,50), và kém nhất là trụ bệnh (0,25). low Weighted Kappa score for squamous Từ khoá: Xét nghiệm cặn nước tiểu, so sánh epithelium (0,42) and worst for cast (0,25). tương đồng, xét nghiệm cặn nước tiểu thủ công, Keywords: Urine sediment test, similarity máy phân tích nước tiểu tự động. comparison, manual urine sediment test, automatic urinalysis machine. 1 Trường Đại học Y Hà Nội I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội Trong nước tiểu có những thành phần hữu Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Ngọc Lan hình được tạo thành trong quá trình chuyển Email: ngoclannguyen@hmu.edu.vn hóa hay bệnh lý và được đào thải qua thận ra Ngày nhận bài: 20.8.2022 nước tiểu. Xét nghiệm soi cặn nước tiểu để Ngày phản biện khoa học: 23.9.2022 tìm các thành phần hữu hình trong nước tiểu Ngày duyệt bài: 24.9.2022 158
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 như: hồng cầu, bạch cầu, tế bào biểu mô, các và khác nhau ở 2 phương pháp và điền vào ô loại trụ hình, tinh thể. Khi để lắng cặn nước tương ứng. Tỷ lệ tương đồng được thể hiện tiểu, những thành phần đó tập trung lại, có dưới dạng tỷ lệ tương đồng (%) và tỷ lệ thể phát hiện bằng cách xét nghiệm lắng cặn tương đồng trong khoảng chênh lệch phân nước tiểu dưới kính hiển vi. Xét nghiệm cặn loại ± 1 đơn vị khoảng chia của kết quả (%). lắng nước tiểu được thực hiện nhằm kiểm tra Đây là phương pháp đánh giá khái quát, bệnh hoặc nhiễm trùng đường tiểu. không loại trừ các trường hợp tương đồng Phân tích cặn nước tiểu truyền thống bằng ngẫu nhiên. Đồng ý ngẫu nhiên là trường phương pháp thủ công chủ yếu được sử dụng hợp, khi đó, tập hợp các kết quả dương tính trong các phòng xét nghiệm hoá sinh của đa (cũng như âm tính) của phương pháp A giao số các bệnh viện hiện nay. Tuy nhiên, việc với tập hợp các kết quả dương tính (cũng như kiểm tra bằng kính hiển vi thủ công thường âm tính) của phương pháp B một cách ngẫu không chính xác, khó được chuẩn hoá, kết nhiên theo xác suất [2]. Thống kê Kappa quả phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố chủ quan, (hoặc thống kê Kappa của Cohen)[3], là đòi hỏi đội ngũ kỹ thuật viên xét nghiệm phương pháp phân loại chéo của hai biến xác nhiều kinh nghiệm. định trong dữ liệu so sánh theo cặp [4]. Máy phân tích cặn nước tiểu tự động được Đánh giá tương đồng khi sử dụng hệ số thực hiện trong các phòng xét nghiệm lớn, có tương đồng Kappa gắn với trọng số có thể số mẫu nhiều, đồng thời chuẩn hoá phương biểu diễn được các mức độ tương đồng khác pháp và tăng khả năng phát hiện các cặn lắng nhau. Kappa có thể thấp mặc dù có mức độ bất thường, cũng như tăng độ nhạy của tương đồng cao về tổng số mẫu. Kết hợp chỉ phương pháp. Tuy nhiên, phòng xét nghiệm số Kappa có trọng số với tỷ lệ tương đồng khi chuyển đổi từ phương pháp soi cặn bằng Concordance rate có thể nhận biết được giữa kính hiển vi thủ công sang hệ thống tự động hai phương pháp có tỉ lệ tương đồng cao có cần đánh giá tương đồng kết quả xét nghiệm phải do ngẫu nhiên hay là thật sự tương đồng giữa hai phương pháp trước khi đưa vào sử [2]. dụng, nhằm tránh những sai lệch bất thường của kết quả xét nghiệm. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Các số liệu được xử lý và phân tích đánh 2.1. Đối tượng nghiên cứu giá độ tương đồng kết quả giữa 2 phương 101 mẫu nước tiểu bệnh nhân có chỉ định pháp theo hai thuật toán: Tỷ lệ tương đồng soi cặn nước tiểu. Các mẫu được thu thập kết quả (Concordance rate %) và giá trị trong các ống nghiệm không có chất bảo Kappa có trọng số (Weighted Kappa)[1]. Tỷ quản và được phân tích trong vòng 2 giờ từ lệ tương đồng kết quả đánh giá được tỉ lệ thời điểm thu thập mẫu. phần trăm số kết quả tương đồng giữa hai 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu phương pháp trên tổng số kết quả thu thập Địa điểm, thời gian nghiên cứu: Khoa xét được bằng các lập bảng từng cặp về từng nghiệm, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, từ thành phần cặn nước tiểu gồm tên thông số tháng 07/2021 – 11/2021. và các dải kết quả của thông số đó, thu thập và thống kê số lượng mẫu có kết quả giống 159
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XXV CỦA HỘI HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC 2.3. Các chỉ số nghiên cứu Hệ số Weighted Mức độ tương Nhóm nghiên cứu thực hiện so sánh trên Kappa đồng 10 chỉ số soi cặn nước tiểu là: Tương đồng ngẫu 0 6. nhiên 1. Hồng cầu Tricalciphotphat < 0,2 Thấp 2. Bạch cầu 7. Uric acid 0,2 – 0,4 Dưới trung bình 3. Biểu mô vảy 8. Trụ Hyalin 0.4 – 0.6 Trung bình 4. Biểu mô ống thận 9. Trụ bệnh 0.6 – 0.8 Tốt 5. Calci oxalat 10. Tinh trùng > 0.8 Xuất sắc Kết quả được đánh giá sự tương đồng Tương đồng hoàn bằng Tỷ lệ tương đồng, và chỉ số Kappa có 1 toàn trọng số (Kw) như sau: 2.4. Quy trình nghiên cứu - Tỷ lệ tương đồng được tính theo công - Lấy và xử lý mẫu: Mẫu nước tiểu ngẫu thức: nhiên của bệnh nhân được đựng trong ống 10ml và 5ml với mỗi bệnh nhân, đầy đủ thông tin và mã code. Tiến hành xét nghiệm đồng thời và độc - Hệ số Cohen’s Kappa được tính toán lập bởi kỹ thuật viên bằng phương pháp thủ dựa vào Giá trị đồng thuận quan sát được công và máy tự động trong thời gian tối đa 2 giữa các biến đánh giá (P0- tổng tỷ lệ tương giờ. đồng) với xác suất giả định của khả năng - Phân tích cặn bằng phương pháp thủ đồng thuận ngẫu nhiên (Pe). công: Xét nghiệm được thực hiện độc lập bởi 2 kỹ thuật viên có kinh nghiệm phân tích cặn nước tiểu. Ống bệnh phẩm 5ml sẽ được ly =1- tâm 2000v/p trong 2p, đổ bỏ dịch nổi sau đó - Kappa có trọng số (Weighted Kappa – dàn cặn trên lam kính, soi dưới kính hiển vi Kw), là thuật toán xem xét đến khoảng chênh quang học, vật kính 10x. Kỹ thuật viên định lệch về kết quả trong cùng 1 mẫu bệnh phẩm: danh tế bào, cặn, đếm và phân loại vào các Các kết quả có khoảng chênh lệch càng lớn mức bán định lượng. giữa 2 phương pháp thì trọng số càng cao, - Phân tích cặn trên máy tự động: các kết quả tương đồng có trọng số bằng Phân tích cặn trên máy nước tiểu tự động 0[5]: Erba Laura XL với nguyên lý xét nghiệm của máy là nhận diện và định danh tế bào bằng hình ảnh, kết quả phân tích số lượng các tế Trong đó: pij là xác suất quan sát bào cặn được trả dưới dạng bán định lượng. được, eij = pi qj là xác suất mong đợi và wij là Mẫu bệnh phẩm 10ml được trộn đều, hút một trọng số (với wji = wij). lượng thể tích nhất định và dàn đều trên vi - Đánh giá mức độ tương đồng theo chỉ số trường. Weighted Kappa như sau: 160
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 - Kết quả từ hai phương pháp sẽ được thu chỉ có các chỉ số cặn như hồng cầu, bạch cầu, thập lại và xử lý bằng thuật toán trên phần tế bảo biểu mô vảy, biểu mô ống thận, tinh mềm Excel Microsoft. thể calci oxalat. Các chỉ số cặn như trụ bệnh, tinh trùng, trụ hyalin, tinh thể III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU tricalciphosphat, cặn acid uric ít gặp, hầu như Nhóm nghiên cứu đã thu thập được 101 không tìm thấy. Kết quả thu được như sau: mẫu nghiên cứu, trong đó đa phần các mẫu Bảng 3.1. Kết quả so sánh tương đồng chỉ số hồng cầu giữa phương pháp thủ công và máy Laura XL. Kính hiển vi thủ công RBC (N/ μL) - + ++ +++ ++++ Erba laura xl - 30 17 3 2 + 2 6 8 2 ++ 1 4 +++ 1 5 4 ++++ 3 10 3 Tỷ lệ tương đồng 46,5% Tỷ lệ tương đồng sai khác 89,1% ± 1 đơn vị đo Weighted Kappa 0,55627342 Nhận xét: Hệ số Kappa bằng 0,56- tỷ lệ tương đồng thấp (46,5%) cho thấy mức độ đồng thuận ở mức độ trung bình với chỉ số hồng cầu, tỷ lệ tương đồng sai khác 1 đơn vị của hai phương pháp khá cao (89,1%). Các kết quả chỉ số hồng cầu của hai phương pháp có xu hướng lệch nhau 1 mức bán định lượng. Thực hiện tương tự với các chỉ số còn lại, chúng tôi thu được kết quả như sau: Bảng 3.2. Kết quả so sánh tương đồng 10 chỉ số cặn nước tiểu giữa phương pháp thủ công và máy Laura XL Tỷ lệ tương đồng Hệ số Đánh gía Tỉ lệ tương STT chênh lệch ± 1 Weighted mức độ Thông số đồng khoảng đơn vị Kappa tương đồng 1 Hồng cầu 46,5% 89,1% 0,55 Trung bình 2 Bạch cầu 47,5% 86% 0,50 Trung bình 3 Biểu mô vảy 60,8% 90,2% 0,42 Trung bình 4 Calci oxalat 92,1% 98,02% 0,62 Tốt 5 Trụ bệnh 92% 94% 0,25 Thấp 6 Uric acid 97% 98% 0,00 Không đánh 161
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XXV CỦA HỘI HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC 7 Triphotphat 88% 100% 0,00 giá do cỡ Biểu mô ống mẫu nhỏ 8 71.3% 93,1% 0,03 thận 9 Trụ hyalin 78.2% 80,2% 0,00 10 Tinh trùng 100% 100% 0,00 IV. BÀN LUẬN Mức độ tương đồng của chỉ số Tinh thể Mức độ tương đồng của chỉ số Hồng Calci oxalat cầu, Bạch cầu, Biểu mô vảy Đối với kết quả so sánh giữa hai phương Kết quả dương tính cho các tế bào hồng pháp soi cặn thủ công và tự động cho chỉ số cầu và bạch cầu của phương pháp thủ công Calci oxalat, hệ số Kappa bằng 0,62 - tốt, tỷ cao hơn so với máy tự động. Kết quả này do lệ tương đồng ở mức trung (60,8%) cho thấy sự khác biệt về phương pháp, khi phương mức độ đồng thuận ở mức độ khá đối với chỉ pháp thủ công ly tâm và thu cặn tế bào nên số Calci oxalat, tỷ lệ tương đồng sai khác 1 có sự tập trung tế bào lớn, trong khi đó, máy đơn vị của hai phương pháp khá cao (98%) tự động thực hiện trộn và hút mẫu toàn phần, cho thấy kết quả trả về của hai phương pháp sau đó dàn tế bào trên vi trường, chụp ảnh và có độ tương đồng tốt. Tuy nhiên do cỡ mẫu đếm thông qua các thuật toán nhận diện hình nhỏ, không bao phủ hết khoảng chia của ảnh tế bào. Với các mẫu có nồng độ thấp phép đo, chủ yếu là mẫu âm tính, do đó kết (trong phạm vi 6–10 tế bào/ HPF (high- quả tương đồng của hai phương pháp có thể power field), việc dàn mẫu trên tiêu bản làm chưa chính xác. các tế bào được phân bố rải rác trên các vi Hệ thống máy tự động phát hiện tinh thể trường khác nhau, lựa chọn các vi trường trong nhiều mẫu hơn so với phương pháp thủ khác nhau có thể dấn đến các sai số trong kết công. Đặc biệt các mẫu nước tiểu dương tính quả xét nghiệm. Sai số này được khắc phục với những tinh thể mỏng, bé, có thể bị bỏ qua với các mẫu có nồng độ tế bào trung bình và do khó quan sát được hoặc bị che lấp bởi các cao. Sự khác biệt về phương pháp này có thể tế bào khác trong quá trình ly tâm khi soi cặn là nguyên nhân dẫn đến sai số của nhiều chỉ bằng kính hiển vi thủ công. số nghiên cứu. Mức độ tương đồng của chỉ số Trụ Bên cạnh đó, nhược điểm của phương bệnh pháp sử dụng máy tự động là máy không Hệ số Kappa giữa hai phương pháp soi nhận biết được các tế bào hồng cầu bất cặn thủ công và tự động bằng 0,25 - kém, thường, hồng cầu bị biến dạng, hồng cầu nhỏ mặc dù tỷ lệ tương đồng (92%) và tỷ lệ hoặc bệnh lý. Ngoài ra, máy có thể khó phân tương đồng sai khác 1 đơn vị (94%) đều ở biệt hình ảnh hồng cầu với một số loại nấm mức cao. Tỷ lệ phần trăm kết quả đồng thuận tiết niệu như nấm Candida Albicans, làm cao do tỉ lệ mẫu âm tính nhiều, các mẫu tăng giả tạo kết quả xét nghiệm. dương tính đều có sự chênh lệch kết quả lớn. Kết quả của máy phân tích trụ niệu cho thấy 162
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 mức tương đồng kém với phương pháp thủ soi kính thủ công, tuy nhiên mức tương đồng công. Hơn nữa, máy tự động cũng không cho chỉ số trụ niệu vẫn thấp hơn các chỉ số phân biệt các nhóm trụ niệu khác nhau, như khác với hệ số tương đồng của Cobas 6500, trụ hạt, trụ xơ, trụ bạch cầu,…Nếu muốn sử UN3000 và iRICELL 3000 so với kính hiển dụng máy tự động để phân biệt các loại trụ vi lần lượt là 0,42; 0,38; 0,62, chứng minh niệu, kĩ thuật viên có thể truy cập dữ liệu thông số trụ niệu rất khó có được sự tương hình ảnh trên máy để định danh trụ niệu trên đồng cao giữa hai phương pháp trên hầu hết hình ảnh hoặc tiến hành soi trên kính hiển vi. các nghiên cứu tương tự. Các nghiên cứu khác trên thế giới Nhóm nghiên cứu chúng tôi cho rằng có Fatma Demet İnce và cộng sự cũng sử thể sử dụng máy phân tích nước tiểu tự động dụng phương pháp đánh giá tương tự gồm tỷ để đánh giá ban đầu các mẫu nước lệ tương đồng (Concordance rate) và tiểu. Trong trường hợp các mẫu có tỉ lệ bất Weighted Kappa khi tiến hành so sánh tương thường cao, mẫu cặn đặc biệt có thể tiếp tục đồng kết quả trên 209 mẫu bệnh phẩm được đánh giá bằng phương pháp soi cặn trên kính chọn ngẫu nhiên giữa máy FUS-200 và Iris hiển vi. Xét nghiệm cặn bằng máy tự động iQ200 với kỹ thuật soi kính thủ công [1]. cho hình ảnh cặn to, rõ ràng trên màn hình Mức độ tương đồng của chỉ số hồng cầu và lớn giúp kĩ thuật viên có thể dễ dàng kiểm tra bạch cầu giữa cả hai máy với kính hiển vi thủ và sửa lại các kết quả định danh của hệ công là tốt (>0,65); tế bào biểu mô, vi khuẩn thống. Tự động hóa việc kiểm tra cặn nước và tinh thể có mức độ tương đồng trung bình tiểu có thể lọc ra các mẫu bình thường và (>0,45) và kém nhất là nấm và trụ niệu mẫu bệnh lý giúp giảm khối lượng công việc (
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XXV CỦA HỘI HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC khá với Calci oxalat (0,62), ở mức trung bình 3. Cohen J. A coefficient of agreement for với hồng cầu (0,55), bạch cầu (0,50) và biểu nominal scales. Educational and mô vảy (0,42). Chỉ số trụ bệnh có mức độ psychological measurement. 1960;20(1):37- tương đồng thấp. Một số chỉ số còn lại không 46. đánh giá được do cỡ mẫu quá nhỏ. 4. Agresti A. Categorical Data Analysis. New Jersey: John Willey and Sons. Inc, TÀI LIỆU THAM KHẢO Publication. 2002; 5. Cohen J. Weighted Kappa: nominal scale 1. İnce FD, Ellidağ HY, Koseoğlu M, Şimşek agreement provision for scaled disagreement N, Yalçın H, Zengin MO. The comparison of or partial credit. Psychological bulletin. automated urine analyzers with manual 1968;70(4):213. microscopic examination for urinalysis 6. Piraya Tantisaranon, Kanyarat automated urine analyzers and manual Dumkengkhachornwong, Peechana urinalysis. Practical laboratory medicine. Aiadsakun, Areerat Hnoonual. A comparison 2016;5:14-20. of automated urine analyzers cobas 6500, UN 2. PharmaSUG. Link Up Sync Up: Calculation 3000-111b and iRICELL 3000 with manual of concordance and discordance rates between microscopic urinalysis. Practical Laboratory Independent Review Facility (IRF) and Medicine.Volume 24.2021. Investigator site data using SAS®. 2018; KHẢO SÁT SỰ BIẾN ĐỔI BETA-CROSSLAPS Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT Đỗ Thị Thanh Đông1, Nguyễn Anh Vũ2, Nguyễn Đức Công3, Hồ Thị Ngọc Hạnh1, Cao Thị Vân1, Lê Đình Thanh1 TÓM TẮT 24 trong một số nghiên cứu trên thế giới và Việt Đặt vấn đề: Bệnh đái tháo đường týp 2 Nam. Mặt khác, β-CTx huyết tương có thể đánh (ĐTĐ týp 2) có liên quan đến quá trình huỷ giá sự tiêu hủy xương. Nghiên cứu sự biến đổi xương nhanh hơn bình thường và tăng giải phóng của β-crosslaps trên bệnh đái tháo đường týp 2 là colagen týp 1 là β-crosslaps (β-CTx) về lâu dài cần thiết. làm giảm chất lượng mật độ xương đã được nêu Mục tiêu: Khảo sát sự biến đổi nồng độ β- crosslaps ở nhóm ĐTĐ týp 2 với các nhóm tuổi 1 Bệnh viện Thống Nhất – Tp Hồ Chí Minh và giới tính 2 Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 3 Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch Nghiên cứu cắt ngang mô tả có so sánh trên 231 Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Thị Thanh Đông bệnh nhân từ tháng 01/2022 đến tháng 5/2022. Email: thanhdong761986@gmail.com Nhóm khảo sát gồm 118 bệnh nhân ĐTĐ týp 2 Ngày nhận bài: 10.8.2022 (theo tiêu chuẩn chẩn đoán ADA 2021), nhóm so Ngày phản biện khoa học: 14.9.2022 sánh gồm 113 bệnh nhân không ĐTĐ. Định Ngày duyệt bài: 24.9.2022 164
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
121=>1