intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Steroid bơm vào họng

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

52
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Dùng steroid bơm vào họng có thay đổi được tiến trình bệnh suyễn không? Một số bác sĩ tin rằng dùng thuốc steroid bơm họng sớm có thể thay đổi tiến trình bệnh suyễn tự nhiên ở trẻ em. Các nhà nghiên cứu Mỹ phân phối theo lối ngẫu nhiên 285 em bé trước tuổi đi học (2-3 tuổi) có nguy cơ cao sinh bệnh suyển (có 4 hay nhiều hơn thời kỳ thở khò khè và những yếu tố nguy hiểm khác) được bơm fluticasone 99 mcg ngày 2 lần hay giả dược trong 2 năm, tiếp theo...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Steroid bơm vào họng

  1. Steroid bơm vào họng Dùng steroid bơm vào họng có thay đổi được tiến trình bệnh suyễn không? Một số bác sĩ tin rằng dùng thuốc steroid bơm họng sớm có thể thay đổi tiến trình bệnh suyễn tự nhiên ở trẻ em. Các nhà nghiên cứu Mỹ phân phối theo lối ngẫu nhiên 285 em bé trước tuổi đi học (2-3 tuổi) có nguy cơ cao sinh bệnh suyển (có 4 hay nhiều hơn thời kỳ thở khò khè và những yếu tố nguy hiểm khác) được bơm fluticasone 99 mcg ngày 2 lần hay giả dược trong 2 năm, tiếp theo là 1 năm quan sát mà không có thuốc. Trong thời gian điều trị, trẻ em được bơm họng thuốc stroid ít bị bệnh trở nặng cần phải dùng cocticoid toàn thân, dùng ít hơn thuốc kiểm soát cơn suyễn, và có chức năng phổi tốt hơn các em bé dùng giả dược. Tuy nhiên, đến cuối thời kỳ quan sát, không thấ y sự khác biệt chức năng phổi giữa 2 nhóm.
  2. Trong một nghiên cứu khác, các nhà nghiên cứu đan-mạch phân chia theo lối ngẫu nhiên 301 em bé có mẹ bị bệnh suyển mỗi ngày được bơm 440 mcg budesonide hay giả dược trong thời gian thở khò khè trong 2 tuần, bắt đầu bằng 3 ngày đầu mỗi lúc lên cơn khò khè, tuổi trung bình thời kỳ đầu tiên là 11 tháng. Sau 3 năm, không thấy sự khác biệt về số ngày không b ị suyễn hay số phần trăm trẻ em bị suyễn tồn tại. Chúng ta hy vọng dùng sớm steroid ở trẻ em khò khè có thể thay đổi tiến trình tự nhiên bệnh suyễn. Nhưng hai nghiên cứu trên chứng tỏ steroid cải thiện triệu chứng trong thời gian điều trị, nhưng dùng sớm không thay đổi tiến trình của bệnh. Nguồn thông tin: Guilbert TW và cộng sự. Longterm inhaled corticosteroids in preschool children at high risk for asthma.NEJM 05.11.06, 354:1485 -97. Bisgaaard H và cộng sự. Intermittent inhaled corticosteroids in infants with episodic wheezing.NEJM 05.11.06 354:1998 -2005 Glod Dr và Fuhlbrigge A. Inhaled corticosteroids for young children with wheezing NEJM 05.11.06 354:2058-60
  3. Điều trị suyễn bằng Esomeprazole: lợi ích giới hạn. Có sự kết hợp giữa bệnh trào ngược dạ dày và bệnh suyễn được biết rộng rãi, nhưng tác dụng điều trị trào ngược dạ dày có kiểm soát được bệnh suyễn không, thì các nghiên cứu trước đây cho những kết quả khác nhau. Một số nghiên cứu gợi ý có một liên hệ đặc biệt giữa chứng trào ngược dạ dày và triệu chứng suyễn ban đêm. Nghiên cứu sau đây do nhà sản xuất bảo trợ gồm 3 nhóm phụ người lớn với bệnh suyễn ổn định: một nhóm phụ có triệu chứng suyễn ban đêm và không bị trào ngược dạ dày, một nhóm có trào ngược dạ dày nhưng không bị suyễn, và nhóm thứ ba có cả triệu chứng suyển ban đêm lẫn trào ngược dạ dày. Tất cả 700 bệnh nhân đều dùng theo lối ngẫu nhiên hoặc esomeprazole 40 mg hoặc giả dược ngày 2 lần. Gần như tất cả bệnh nhân dùng thuốc bơm họng steroid. Kết qủa chính là thay đổi tốc độ đỉnh hơi thở ra (PEF). So với giả dược, esomeprazole không cải thiện đáng kể PEF ở tuần lễ 16 ở bất cứ nhóm phụ nào, mặc dầu dân số giữa người dùng esomeprazole và giả dược đạt được khác nhau đáng kể (P=0.06). Esomeprazole lên hệ đến
  4. cải thiện PEF buổi chiều, nhỏ nhưng có ý nghĩa thống kê, ở nhóm phụ có cả triệu chứng suyễn ban đêm lẫn trào ngược dạ dày. (thay đổi trung bình 309 L/ph lên 335 L/ph với esomeprazole và 315 L/ph lên 329 L/ph với giả dược, P=0.02). Tuy nhiên những kết quả phụ khác như bơm thêm thuốc trị suyển, giá trị cuộc sống) không cải thiện với esomeprazole. Nguồn thông tin: Kiljander TO và cộng sự. Effects of esomeprazole 40 mg twice daily on asthma: A randomized placebo-controlled trial. Am J Respir Crit care Med 05.15.06 Kết hợp Dipyridamole với aspirin: Trong một nghiên cứu lớn trước đây ở những bệnh nhân mới bị đột quỵ hay cơn thiếu máu não thoảng qua (TIA), dipyridamole thêm aspirin giảm nguy cơ trong 2 năm những tai biến lớn về mạch máu 22% so với aspirin một mình (Neurol Sci 1996;143:1) từ đó biệt dược Aggrenox ra đời. Tuy nhiên, 4 nghiên cứu nhỏ cho thấy không có lợi đó, và kết hợp dipyridamole với aspirin có vẻ không hơn aspirin một mình trong những sự cố khác ở mạch máu. Trong một nghiên cứu nhiều quốc gia, các nhà nghiên cứu phân chia theo lối ngẫu nhiên hơn 2700 bệnh nhân (tuổi trung bình 63, 66% nam) có
  5. cơn thiếu máu cục bộ thoảng qua hay đột quỵ thiếu máu cục bộ nhẹ trong vòng 6 tháng trước hoặc dùng aspirin một mình (30-325 mg) thêm hay không dipyridamole (200 mg ngày 2 lần). Không có giả dược trong nghiên cứu và sự phân phối liều aspirin giống nhau ở 2 nhóm. Những bệnh nhân nghi ngờ nghẽn mạch được loại ra khỏi nghiên cứu. Trong thời gian theo dõi trung bình 3.5 năm, số bệnh nhân dùng kết hợp aspirin + dipyridamole ít hơn đáng kể so với bệnh nhân chỉ dùng aspirin đạt đến kết quả chính là chết vì bệnh mạch máu, đột quỵ nhưng không chết, nhồi máu cơ tim hay biến chứng xuất huyết (13% so với 16%). 1/3 bệnh nhân dùng dipyridamole ngưng dùng thuốc trong nghiên cứu ( thường do nhức đầu), so với 13% bệnh nhân nhóm aspirin. Một siêu phân tích (meta-analysis) nghiên cứu trên cùng với 5 nghiên cứu khác so sánh dùng kết hợp dipyridamole + aspirin so với aspirin một mình cho thấy giảm nguy cơ tương đối bệnh mạch máu chính 18% cho nhóm kết hợp. Có lẽ kết hợp này có lợi cho bệnh nhân có bệnh mạch máu não. Hiện nay đang có nghiên cứu so sánh clopidoprel (Plavix) với kết hợp này.
  6. ESPRIT, Aspirin plus dipyridamole versus aspirin alone after cerebral ischemia of arterial origin. Lancet 05.20.06 Thuốc chống men chuyển (ACE-I) giảm triệu chứng khập khễnh: Thuốc chống men chuyển cải thiện chức năng nội mô động mạch vành và cánh tay, nhưng nhóm thuốc này có cải thiện được triệu chứng khập khểnh (claudication) thì chưa ai biết. Các nhà nghiên cứu ở Úc nghiên cứu hiệu quả dùng Ramipril 10 mg mỗi ngày trong 1 nghiên cứu ngẫu nhiên, có kiểm chứng bằng giả dược, trong 24 tuần ở 40 người lớn với chỉ số mắt cá cánh tay (ABI)
  7. Dược Sĩ Lê Văn Nhân
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2