JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE<br />
Natural Sci. 2016, Vol. 61, No. 4, pp. 100-108<br />
This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn<br />
<br />
DOI: 10.18173/2354-1059.2016-0016<br />
<br />
SỰ BIẾN ĐỘNG CÁC CHỈ TIÊU SINH LÍ, SINH TRƢỞNG<br />
THEO TUỔI PHÁT TRIỂN CỦA QUẢ CHANH LEO (Passiflora edulis Sims)<br />
TRỒNG TẠI NHO QUAN, NINH BÌNH<br />
<br />
Trần Thị Thanh Huyền, Lê Thị Hồng Giang và Nguyễn Nhƣ Khanh<br />
Khoa Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội<br />
Tóm tắt. Bài báo nghiên cứu về sự biến Ďộng một số chỉ tiêu sinh lí, sinh trƣởng theo quá trình<br />
phát triển của quả chanh leo (Passiflora edulis Sims) trồng tại Nho Quan, Ninh Bình cho thấy khi<br />
quả Ďƣợc 1 ngày tuổi Ďã xuất hiện hạt nhỏ bên trong quả. Ở thời Ďiểm 2,5 tuần tuổi, lớp thịt quả Ďã<br />
mọng nƣớc và chuyển dần từ màu trắng sang màu vàng. Chiều dài quả, Ďƣờng kính, thể tích quả<br />
tăng trƣởng nhanh và Ďạt giá trị cao vào thời Ďiểm 1 tuần tuổi, sau Ďó có gia tăng ít Ďến 9,5 tuần<br />
tuổi. Độ dày của vỏ quả tăng dần tới khi quả Ďƣợc 1 tuần tuổi, sau Ďó giảm mạnh nhất ở 2 Ďến 4<br />
tuần tuổi, và Ďạt giá trị thấp nhất (mỏng nhất) khi 9,5 tuần tuổi. Tỉ lệ thịt/quả có sự thay Ďổi theo<br />
quá trình sinh trƣởng của quả và Ďạt giá trị cao nhất vào thời Ďiểm quả 9,5 tuần tuổi. Hàm lƣợng<br />
diệp lục giảm và hàm lƣợng carotenoit tăng theo tiến trình phát triển của quả. Hàm lƣợng pectin<br />
trong vỏ quả tăng cao nhất ở tuần 7 và giảm dần Ďến khi quả chín.<br />
Từ khóa: Chanh leo, thịt quả, vỏ quả, Ďƣờng kính, chiều dài, thể tích.<br />
<br />
1. Mở đầu<br />
Chanh leo (Passiflora edulis Sims.) là một loại quả mới rất Ďƣợc ƣa chuộng ở nƣớc ta trong<br />
những năm gần Ďây. Chanh leo còn Ďƣợc gọi là chanh dây, lạc tiên trứng, chùm bao, mác mác, Chanh<br />
leo Ďã Ďƣợc chú ý phát triển ở nhiều nƣớc, hầu hết ở Nam Mỹ, còn lại ở c và khu vực Nam Á [1].<br />
Một số nƣớc khác sản xuất chanh leo lớn trên thế giới là Peru, Australia, New Zealand, Nam Phi và<br />
Hawai [2]. Ở Việt Nam, chanh leo có lẽ Ďã theo ngƣời Pháp Ďến cao nguyên Lâm Viên từ Ďầu thế kỉ<br />
XX. Lúc Ďầu, chanh leo chỉ Ďƣợc trồng phổ biến tại một số tỉnh nhƣ: Lâm Đồng, Gia Lai, Kon Tum,<br />
Đắc Lắc,... Ďể lấy quả làm nƣớc giải khát, làm cảnh và che bóng mát. Đến nay, diện tích trồng chanh<br />
leo Ďã mở rộng sang các tỉnh khác nhƣ: Hậu Giang, Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang… và một số tỉnh<br />
của miền Trung và miền Bắc nƣớc ta nhƣ: Nghệ An, Thanh Hoá, Ninh Bình... Sự có mặt của các chất<br />
trong dịch quả chanh leo nhƣ: axít hữu cơ tự do, protein, hidratcacbon, lipit, các chất khoáng (Ca, P,<br />
Fe, K, Na…) vitamin A, vitamin C, Ďã làm tăng giá trị dinh dƣỡng của quả chanh leo lên rất nhiều [3-5].<br />
Hiện nay, chanh leo Ďƣợc mệnh danh là cây làm giàu cho các hộ nông dân, góp phần nâng cao Ďời<br />
sống kinh tế - xã hội. Đây là loại cây xuất khẩu có giá trị cao với những giá trị dinh dƣỡng và giá trị<br />
dƣợc liệu quan trọng [6]. Chính vì những lí do trên, ngày nay chanh leo Ďang Ďƣợc trồng và sử<br />
dụng khá phổ biến. Tuy nhiên, trong thực tế việc thu hái chanh leo chƣa thực sự có cơ sở khoa học<br />
mà chỉ dựa vào kinh nghiệm của nhà làm vƣờn. Vì vậy, việc nghiên cứu những biến Ďổi sinh lí, sinh<br />
trƣởng theo pha phát triển của quả (từ khi hình thành quả Ďến khi quả chin) là một trong những cơ sở<br />
khoa học góp phần vào việc xác Ďịnh thời Ďiểm chín sinh lí của quả (thời Ďiểm kết thúc các quá trình<br />
sinh trƣởng và Ďã tích luỹ hầu nhƣ Ďầy Ďủ các chất dinh dƣỡng của quả, lúc này phẩm chất quả tốt<br />
nhất). Trên cơ sở Ďó, tìm ra thời Ďiểm thu hái quả thích hợp, góp phần Ďảm bảo phẩm chất quả sau thu hoạch.<br />
<br />
Ngày nhận bài: 6/4/2015. Ngày nhận Ďăng: 12/5/2015.<br />
Tác giả liên lạc: Trần Thị Thanh Huyền, Ďịa chỉ e-mail: tranthanhhuyen@hnue.edu.vn<br />
<br />
100<br />
<br />
Sự biến động các chỉ tiêu sinh lí, sinh trưởng theo tuổi phát triển của quả chanh leo (Passiflora edulis Sims)...<br />
<br />
2. Nội dung nghiên cứu<br />
2.1. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu<br />
* Đối tượng nghiên cứu<br />
Giống chanh leo tím (Passiflora edulis Sims) nhập khẩu Đài Loan. Cây Ďƣợc 4 năm tuổi, trồng trên<br />
Ďất trồng cây ăn quả của công ti xuất khẩu Đồng Giao tại Nho Quan, Ninh Bình.<br />
* Phương pháp nghiên cứu<br />
Để nghiên cứu sự biến Ďổi sinh lí, sinh trƣởng trong tiến trình phát triển của quả chanh leo, chúng tôi tiến<br />
hành nghiên cứu tại các thời Ďiểm sau: Thời Ďiểm ra hoa và kết trái; Thời Ďiểm quả 1, 2, 3, 4, 5 ngày; Thời<br />
Ďiểm quả 1, 2, 3, 4, 5, 5, 7, 8, 9 và 9,5 tuần tuổi.<br />
- Phương pháp thu mẫu<br />
Mẫu Ďƣợc thu theo phƣơng pháp lấy mẫu hỗn hợp. Trên toàn diện tích vƣờn, chúng tôi thu mẫu tại<br />
nhiều Ďiểm, trên nhiều cây, các cây này Ďều phát triển bình thƣờng, không sâu bệnh, có tuổi và Ďiều kiện<br />
chăm sóc khá Ďồng Ďều. Khi quả mới hình thành là khi rụng hết cánh hoa, chúng tôi tiến hành Ďánh dấu<br />
trên hàng loạt quả trên các cây thí nghiệm và ghi chép theo ngày tháng. Mỗi thời Ďiểm nghiên cứu<br />
chúng tôi thu mẫu ở tất cả các cây, mỗi cây 5 - 10 quả. Mẫu thu về trộn Ďều, cho vào túi nilông màu<br />
Ďen, ghi phiếu tên giống và ngày lấy mẫu. Các chỉ tiêu kích thƣớc, khối lƣợng, thể tích Ďƣợc cân Ďo<br />
ngay và lặp lại 10 lần. Các chỉ tiêu còn lại Ďƣợc nhắc lại 3 lần/Ďợt.<br />
- Phương pháp nghiên cứu<br />
+ Xác Ďịnh thời Ďiểm xuất hiện các thành phần cấu tạo của quả.<br />
+ Xác Ďịnh kích thƣớc quả bằng thƣớc kẹp palme: Chiều dài và Ďƣờng kính quả Ďƣợc Ďo bằng thƣớc<br />
kẹp palme với Ďộ chính xác 0,02 mm. Đối với chỉ tiêu Ďƣờng kính quả, tiến hành Ďo theo hai chiều vuông góc<br />
với nhau tại chính giữa của quả, sau Ďó tính giá trị trung bình. Các chỉ tiêu Ďƣợc Ďo trên 10 quả, các quả<br />
này Ďƣợc Ďánh dấu từ thời kì 1 ngày tuổi, cùng lứa tuổi và theo dõi từng thời Ďiểm ngay trên cây.<br />
+Xác Ďịnh thể tích quả bằng cách Ďo thể tích nƣớc chiếm chỗ của quả trong các ống Ďong tƣơng<br />
ứng [7].<br />
+ Xác Ďịnh kích thƣớc của hạt cơm, Ďộ dày vỏ quả bằng kẹp palme [7].<br />
Lấy 10 quả dùng dao sắc cắt Ďôi và dùng thƣớc kẹp Ďể Ďo chiều dài, rộng của hạt cơm. Sau Ďó,<br />
dùng dao cắt quả theo chiều dọc và tiến hành Ďo Ďộ dày của vỏ quả tại những vị trí khác nhau.<br />
+ Xác Ďịnh khối lƣợng tƣơi của quả, tỉ lệ hạt/quả, tỉ lệ vỏ/quả, tỉ lệ thịt/quả bằng cân với Ďộ chính<br />
xác 10-4 g [7].<br />
+ Hàm lƣợng pectin xác Ďịnh bằng phƣơng pháp kết tủa canxi pectat [7].<br />
+ Hàm lƣợng sắc tố Ďƣợc xác Ďịnh bằng phƣơng pháp quang phổ theo công thức của Mac - Kinney [7].<br />
Các chỉ tiêu nghiên cứu này Ďƣợc tiến hành tại phòng phân tích bộ môn Sinh lí thực vật, Khoa<br />
Sinh học, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội. Số liệu Ďƣợc xử lí trên phần mềm Microsoft Excel theo<br />
phƣơng pháp thống kê.<br />
<br />
2.2. Kết quả và thảo luận<br />
2.2.1. Thời điểm xuất hiện các thành phần cấu tạo của quả<br />
Sau khi thụ tinh, quả bắt Ďầu phát triển với tốc Ďộ rất nhanh trong tuần Ďầu tiên. Ngay khi quả mới<br />
Ďƣợc 1 ngày tuổi Ďã có thể quan sát thấy hạt rất nhỏ ở bên trong và hạt phát triển rất nhanh. Khi quả<br />
Ďƣợc 2,5 tuần tuổi, bắt Ďầu xuất hiện lớp thịt quả xung quanh hạt, lớp thịt này mọng nƣớc dần, chuyển<br />
dần từ màu trắng sang màu vàng và thành phần các chất dinh dƣỡng cũng tăng dần lên (Hình 1).<br />
Hạt<br />
<br />
Thịt quả<br />
<br />
Quả 1 ngày tuổi<br />
Quả 2,5 tuần tuổi<br />
<br />
Hình 1. Thời điểm xuất hiện các thành phần cấu tạo của quả<br />
101<br />
<br />
Trần Thị Thanh Huyền, Lê Thị Hồng Giang và Nguyễn Nhƣ Khanh<br />
<br />
2.2.2. Sự biến đổi kích thƣớc của quả và các thành phần cấu tạo của quả theo tuổi phát triển<br />
* Sự biến đổi kích thước của quả<br />
Để biết sự biến Ďổi về kích thƣớc quả, chúng tôi tiến hành theo dõi các chỉ tiêu: chiều dài, Ďƣờng kính<br />
và thể tích theo tuổi phát triển của quả chanh leo. Kết quả về sự biến Ďổi chiều dài và Ďƣờng kính quả<br />
Ďƣợc thể hiện ở Hình 2.<br />
Đƣờng kính<br />
<br />
Chiều dài<br />
<br />
Kích thƣớc quả (mm)<br />
<br />
70.000<br />
60.000<br />
50.000<br />
40.000<br />
30.000<br />
20.000<br />
10.000<br />
0.000<br />
1 ngày 1 tuần<br />
<br />
2 tuần<br />
<br />
3 tuần<br />
<br />
4 tuần<br />
<br />
5 tuần<br />
<br />
7 tuần<br />
<br />
8 tuần<br />
<br />
9 tuần 9,5 tuần<br />
<br />
Tuổi quả<br />
<br />
Hình 2. Động thái sinh trưởng về chiều dài, đường kính<br />
theo tuổi phát triển của quả chanh leo<br />
Số liệu ở Hình 2 cho thấy, quả chanh leo có tốc Ďộ sinh trƣởng rất nhanh trong thời kì Ďầu. Ngay<br />
khi quả mới Ďƣợc 1 ngày tuổi, chiều dài quả Ďã Ďạt 20,456 mm, Ďến ngày thứ 2 chiều dài quả là<br />
31,296 mm tăng 1,53 lần so với ngày Ďầu, Ďến ngày thứ 3, chiều dài quả là 47,540 mm tăng 1,519 lần<br />
so với ngày thứ 2. Khi quả 1 tuần tuổi, chiều dài quả là 67,28 mm, Ďạt kích thƣớc gần nhƣ tối Ďa. Thời<br />
kì quả Ďƣợc 1 tuần tuổi Ďến khi chín, chiều dài quả có sự ổn Ďịnh, sự gia tăng là rất ít.<br />
Cùng với sự tăng về chiều dài thì Ďƣờng kính quả cũng có sự thay Ďổi tƣơng ứng: Ďƣờng kính quả<br />
tăng dần theo tuổi phát triển của quả. Đƣờng kính quả tăng nhanh trong thời kì 1 tuần tuổi Ďầu tiên<br />
(1 ngày tuổi Ďƣờng kính của quả là 12,724 mm Ďến 1 tuần tuổi Ďƣờng kính quả là 55,668 mm tăng 4,375 lần).<br />
Từ 1 tuần tuổi Ďến khi chín, Ďƣờng kính quả chỉ tăng 1,114 lần, và Ďƣờng kính quả có xu hƣớng tiến<br />
gần tới chiều dài, làm cho quả tròn dần. Tỉ lệ Ďƣờng kính/chiều dài ở thời Ďiểm 1 ngày tuổi là 0,622,<br />
Ďến 9 tuần tuổi là 0,913.<br />
Động thái sinh trƣởng về thể tích quả Ďƣợc thể hiện ở Hình 3.<br />
<br />
140.000<br />
<br />
Thể tích (cm3)<br />
<br />
120.000<br />
100.000<br />
80.000<br />
60.000<br />
40.000<br />
20.000<br />
0.000<br />
1 ngày<br />
<br />
1 tuần<br />
<br />
2 tuần<br />
<br />
3 tuần<br />
<br />
4 tuần<br />
<br />
5 tuần<br />
<br />
7 tuần<br />
<br />
8 tuần<br />
<br />
9 tuần 9,5 tuần<br />
<br />
Tuổi quả<br />
<br />
Hình 3. Động thái sinh trưởng thể tích theo tuổi phát triển của quả chanh leo<br />
102<br />
<br />
Sự biến động các chỉ tiêu sinh lí, sinh trưởng theo tuổi phát triển của quả chanh leo (Passiflora edulis Sims)...<br />
<br />
Sự sinh trƣởng về thể tích quả là kết quả của sự gia tăng về chiều dài và Ďƣờng kính quả. Thể tích<br />
quả Ďạt gần nhƣ tối Ďa ngay trong tuần tuổi Ďầu tiên, sau Ďó, thể tích có gia tăng nhƣng với một mức<br />
Ďộ rất thấp. Ở ngày tuổi thứ 2, thể tích quả là 21,92 cm3 tăng gấp 2,81 lần so với ngày thứ 1 (7,8 cm3),<br />
ngày tuổi thứ 3, thể tích quả là 47,44 cm3 tăng gấp 2,161 lần so với ngày thứ 2. Sau Ďó, tốc Ďộ tăng<br />
trƣởng chậm dần, thể tích quả Ďạt cực Ďại vào thời Ďiểm 9 tuần tuổi là 118,98 cm3 và Ďây cũng là thời<br />
Ďiểm quả có chiều dài và Ďƣờng kính tối Ďa.<br />
Ở tuần tuổi Ďầu tiên, thể tích quả tăng rất nhanh là do: thời kì này sinh trƣởng dãn dài của tế bào<br />
diễn ra mạnh mẽ. Tế bào tăng hút nƣớc do thể tích không bào tăng nhanh kèm theo sự dãn vách sơ cấp.<br />
Sự dãn vách này do tác Ďộng của H+ - ATPaza làm Ďứt các liên kết hydro giữa các vi sợi xenlulozơ.<br />
Quá trình này có sự tham gia Ďiều hòa của phytohormon auxin [8]. Sau Ďó (từ 1 tuần tuổi Ďến khi quả<br />
chín sinh lí), tế bào tăng tích lũy về chất nên không có sự thay Ďổi nhiều về thể tích.<br />
* Sự biến đổi kích thước các thành phần cấu tạo của quả<br />
Trong quá trình phát triển, kích thƣớc các thành phần cấu tạo của quả cũng có sự thay Ďổi. Chúng<br />
tôi tiến hành theo dõi sự thay Ďổi về Ďộ dày vỏ quả và kích thƣớc của hạt cơm. Sự thay Ďổi về Ďộ dày<br />
vỏ quả theo tuổi phát triển Ďƣợc thể hiện trên Hình 4.<br />
<br />
14.000<br />
12.000<br />
<br />
Độ dày vỏ (mm)<br />
<br />
10.000<br />
8.000<br />
6.000<br />
4.000<br />
2.000<br />
0.000<br />
1 ngày<br />
<br />
1 tuần<br />
<br />
2 tuần<br />
<br />
3 tuần<br />
<br />
4 tuần<br />
<br />
5 tuần<br />
<br />
7 tuần<br />
<br />
8 tuần<br />
<br />
9 tuần 9,5 tuần<br />
<br />
Tuổi quả<br />
<br />
Hình 4. Sự biến đổi độ dày vỏ quả theo tuổi phát triển của quả chanh leo<br />
Hình 4 cho thấy ở thời Ďiểm 1 ngày tuổi Ďộ dày vỏ quả là 5,316 mm. Do lúc này quả mới hình<br />
thành, kích thƣớc quả Ďang còn nhỏ nên vỏ quả cũng còn mỏng. Sau Ďó, Ďộ dày vỏ quả tăng dần tới<br />
khi quả Ďƣợc 1 tuần tuổi Ďộ dày vỏ Ďạt ở mức tối Ďa là 12,412 mm, tăng gấp 2,335 lần so với thời Ďiểm<br />
quả 1 ngày tuổi. Sau thời Ďiểm này, vỏ quả mỏng dần tỉ lệ nghịch với tuổi quả. Độ dày vỏ quả giảm<br />
mạnh nhất ở thời kì 2 tuần Ďến 4 tuần tuổi, giảm từ 11,178 mm xuống còn 6,824 mm, giảm 1,64 lần.<br />
Nguyên nhân do: lúc này hạt cơm Ďã bắt Ďầu xuất hiện lớp thịt quả bọc xung quanh hạt nên vỏ phải<br />
mỏng dần Ďể hình thành khoang rỗng bên trong chứa hạt và thịt. Vỏ quả mỏng nhất vào thời Ďiểm quả<br />
Ďƣợc 9,5 tuần tuổi, lúc này vỏ quả dày 4,656 mm.<br />
Hạt cơm là nơi chứa thịt và hạt, chính là phần ăn Ďƣợc của quả chanh leo, do Ďó kích thƣớc của<br />
thành phần này rất Ďáng Ďƣợc quan tâm. Kết quả nghiên cứu sự biến Ďổi về kích thƣớc hạt cơm theo<br />
tuổi phát triển của quả chanh leo Ďƣợc thể hiện trong Hình 5.<br />
Qua Hình 5 ta thấy, chiều dài và chiều rộng hạt cơm Ďều có sự thay Ďổi tăng dần theo tuổi phát<br />
triển của quả chanh leo.<br />
Trong 2 tuần tuổi Ďầu tiên, hạt cơm Ďã xuất hiện, mặc dù chỉ có hạt mà chƣa có lớp thịt bao quanh<br />
nhƣng sự gia tăng về kích thƣớc cũng rất rõ ràng. Ở thời Ďiểm 1 tuần tuổi, chiều dài và chiều rộng hạt<br />
cơm lần lƣợt là 4,288 mm, 2,228 mm; tại thời Ďiểm 2 tuần tuổi, chiều dài và chiều rộng hạt cơm lần<br />
lƣợt là 6,356 mm, 3,026 mm. Nhƣ vậy, thời Ďiểm 2 tuần tuổi chiều dài hạt cơm, tăng gấp 1,482 lần,<br />
chiều rộng, tăng gấp 1,797 lần so với 1 tuần tuổi.<br />
Khi quả Ďƣợc 3 tuần tuổi, hạt xuất hiện lớp thịt xung quanh, lớp thịt này mọng nƣớc dần làm cho<br />
chiều rộng và chiều dài hạt cơm tăng một cách Ďột biến, ở thời Ďiểm này chiều rộng hạt cơm là 4,646<br />
mm, tăng gấp 1,521 lần, chiều dài hạt cơm là 12,428 mm, tăng gấp 1,955 lần so với 2 tuần tuổi.<br />
103<br />
<br />
Trần Thị Thanh Huyền, Lê Thị Hồng Giang và Nguyễn Nhƣ Khanh<br />
<br />
Kích thƣớc hạt cơm vẫn tiếp tục gia tăng Ďến khi quả Ďƣợc 7 tuần tuổi, sau Ďó ít có sự biến Ďổi,<br />
lúc này chủ yếu diễn ra những biến Ďổi hóa sinh bên trong hạt và thịt quả. Kích thƣớc hạt cơm Ďạt cực<br />
Ďại khi quả Ďƣợc 9 tuần tuổi (16,916 mm x 6,444 mm), Ďây chính là thời Ďiểm quả chín sinh lí, thu<br />
hoạch quả lúc này là tốt nhất.<br />
<br />
Kích thƣớc hạt cơm (mm)<br />
<br />
18.000<br />
16.000<br />
14.000<br />
<br />
Chiều dài hạt<br />
cơm (mm)<br />
<br />
12.000<br />
10.000<br />
<br />
Chiều rộng hạt<br />
cơm (mm)<br />
<br />
8.000<br />
6.000<br />
4.000<br />
2.000<br />
0.000<br />
1 tuần<br />
<br />
2 tuần<br />
<br />
3 tuần<br />
<br />
4 tuần<br />
<br />
5 tuần<br />
<br />
7 tuần<br />
<br />
8 tuần<br />
<br />
9 tuần 9,5 tuần<br />
<br />
Tuổi quả<br />
<br />
Hình 5. Sự biến đổi kích thước hạt cơm theo tuổi phát triển của quả<br />
2.2.3. Sự biến đổi khối lƣợng của quả và các thành phần cấu tạo của quả theo tuổi phát triển<br />
* Sự biến đổi khối lượng của quả<br />
Khối lƣợng quả chanh leo có sự thay Ďổi theo tuổi phát triển, sự thay Ďổi Ďó Ďƣợc trực quan hóa<br />
trên Hình 6.<br />
<br />
Khối lƣợng quả (g)<br />
<br />
80.000<br />
70.000<br />
60.000<br />
50.000<br />
40.000<br />
30.000<br />
20.000<br />
10.000<br />
0.000<br />
1<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
7<br />
8<br />
9<br />
9,5<br />
ngày tuần tuần tuần tuần tuần tuần tuần tuần tuần<br />
<br />
Tuổi quả<br />
<br />
Hình 6. Động thái biến đổi khối lượng tươi theo tuổi phát triển của quả chanh leo<br />
Kết quả ở Hình 6 cho ta thấy, khối lƣợng quả chanh leo tăng dần theo tuổi phát triển. Quả chanh<br />
leo có tốc Ďộ sinh trƣởng rất nhanh: ngay ở thời Ďiểm 1 ngày tuổi khối lƣợng tƣơi của quả Ďã là 2,038 g/quả,<br />
Ďến 2 ngày tuổi khối lƣợng quả Ďạt 7,402 g/quả, tăng gấp 3,632 lần so với 1 ngày tuổi, khi quả 3 ngày<br />
tuổi khối lƣợng quả là 23,212 g/quả, tăng gấp 3,136 lần so với 2 ngày tuổi. Khối lƣợng quả vẫn tiếp<br />
tục tăng nhanh cho Ďến khi quả Ďƣợc 1 tuần tuổi, sau Ďó, khối lƣợng quả tăng chậm lại và khối lƣợng<br />
tƣơi của quả Ďạt Ďƣợc tối Ďa tại thời Ďiểm quả 9 tuần tuổi là 71,126 g. Mặc dù, lúc này khối lƣợng quả<br />
không có sự thay Ďổi nhiều nhƣng khối lƣợng các thành phần của quả lại có sự thay Ďổi Ďáng kể. Chính vì vậy,<br />
chúng tôi tiến hành nghiên cứu sự biến Ďổi của thành phần cơ giới theo tuổi phát triển của quả.<br />
104<br />
<br />