
Sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục và một số yếu tố liên quan với hành vi không sử dụng bao cao su thường xuyên khi quan hệ với khách quen ở nhóm phụ nữ bán dâm, Nghệ An năm 2022
lượt xem 1
download

Theo số liệu báo cáo trên thế giới và Việt Nam, phụ nữ bán dâm (PNBD) là một trong những nhóm có nguy cơ cao lây nhiễm HIV. Chương trình giám sát trọng điểm HIV/STI lồng ghép hành vi (HSS+) năm 2022 tại tỉnh Nghệ An điều tra cắt ngang 200 PNBD nhằm mô tả thực trạng sử dụng bao cao su và các yếu tố liên quan đến hành vi không sử dụng bao cao su thường xuyên khi quan hệ với khách quen ở nhóm này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục và một số yếu tố liên quan với hành vi không sử dụng bao cao su thường xuyên khi quan hệ với khách quen ở nhóm phụ nữ bán dâm, Nghệ An năm 2022
- DOI: https://doi.org/10.51403/0868-2836/2022/897 SỬ DỤNG BAO CAO SU KHI QUAN HỆ TÌNH DỤC VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN VỚI HÀNH VI KHÔNG SỬ DỤNG BAO CAO SU THƯỜNG XUYÊN KHI QUAN HỆ VỚI KHÁCH QUEN Ở NHÓM PHỤ NỮ BÁN DÂM, NGHỆ AN NĂM 2022 Lê Thị Quỳnh Trang1*, Dương Thị Hiền1, Nguyễn Song Hà1, Phạm Đình Du1, Phan Khánh Ly2, Đỗ Minh Hiệp3, Hoàng Thị Thanh Hà3, Phạm Hồng Thắng3, Khưu Văn Nghĩa4, Trần Văn Hiệp5 1 Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Nghệ An 2 Cục phòng chống HIV/AIDS, Bộ Y tế, Hà Nội 3 Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Hà Nội 4 Viện Pasteur Thành phố Hồ Chí Minh 5 Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Thanh Hóa TÓM TẮT Theo số liệu báo cáo trên thế giới và Việt Nam, phụ nữ bán dâm (PNBD) là một trong những nhóm có nguy cơ cao lây nhiễm HIV. Chương trình giám sát trọng điểm HIV/STI lồng ghép hành vi (HSS+) năm 2022 tại tỉnh Nghệ An điều tra cắt ngang 200 PNBD nhằm mô tả thực trạng sử dụng bao cao su và các yếu tố liên quan đến hành vi không sử dụng bao cao su thường xuyên khi quan hệ với khách quen ở nhóm này. Kết quả cho thấy tỷ lệ PNBD sử dụng bao cao su tất cả các lần quan hệ tình dục với khách lạ là 85,4%, với khách quen là 79,9%, với chồng/người yêu là 29,5%. Kết quả phân tích cho thấy các yếu tố làm giảm tỷ lệ sử dụng bao cao su trong tất cả các lần quan hệ tình dục của PNBD với khách quen là: Trình độ học vấn từ tiểu học trở xuống (OR = 4,18; 95%KTC: 1,15 - 15,15), chưa từng được nhận bao cao su miễn phí (OR = 4,76; 95%KTC: 1,83 - 12,34), không khám các bệnh lây truyền qua đường tình dục trong 3 tháng qua (OR = 2,51; 95%KTC: 1,04 - 6,02). Do đó, cần có những biện pháp tăng cường độ bao phủ của các dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV và truyền thông cho nhóm phụ nữ bán dâm, từ đó làm tăng tỷ lệ sử dụng bao cao su và giảm tỷ lệ nhiễm HIV cho nhóm này khi quan hệ tình dục với khách hàng đặc biệt là trong nhóm khách hàng được coi là khách quen. Từ khoá: Phụ nữ bán dâm; HIV; bao cao su; giám sát trọng điểm I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nam, dịch HIV vẫn đang tập trung ở các nhóm nguy cơ cao trong đó có nhóm PNBD. Theo số Theo báo cáo của Chương trình phối hợp liệu giám sát trọng điểm HIV, tỷ lệ nhiễm HIV của Liên hợp quốc về HIV/AIDS năm 2021, các vào năm 2012 là 2,7% và năm 2018 là 3,6% [2]. nhóm nguy cơ cao (phụ nữ bán dâm và khách PNBD cũng là một trong hai nhóm nguy cơ cao hàng của họ, nam quan hệ tình dục đồng giới, trong giám sát trọng điểm HIV hàng năm tại tỉnh người tiêm chích ma túy, người chuyển giới) Nghệ An. Theo kết quả giám sát trọng điểm từ năm 2010 đến năm 2020, tỷ lệ nhiễm HIV trong và bạn tình của họ chiếm 70% số ca nhiễm trên nhóm này dao động từ 1% đến 3% [3]. toàn thế giới. Cũng theo báo cáo này, phụ nữ bán dâm (PNBD) có nguy cơ nhiễm HIV cao gấp Mặt khác, các nghiên cứu trước đây đã chỉ 30 lần so với phụ nữ trưởng thành [1]. Tại Việt ra rằng không sử dụng bao cao su có liên quan *Tác giả: Lê Thị Quỳnh Trang Ngày nhận bài: 26/10/2022 Địa chỉ: Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Nghệ An Ngày phản biện: 18/11/2022 Điện thoại: 0973 463 044 Ngày đăng bài: 08/12/2022 Email: quynhtrang4291@gmail.com Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022 161
- đáng kể đến việc lây nhiễm HIV [4, 5]. Bên về việc hướng dẫn giám sát dịch tễ học HIV/ cạnh đó, đối tượng khách quen là một trong AIDS và giám sát các nhiễm trùng lây truyền những đối tượng được cho là thường xuyên có qua đường tình dục, cỡ mẫu phụ nữ bán dâm hành vi mua dâm, những đối tượng này thường được giám sát từ 150 - 300 mẫu. Tại Nghệ An, có xu hướng chủ quan tiềm ẩn nhiều rủi ro lây nhóm phụ nữ bán dâm được giám sát với cỡ truyền HIV và các bệnh qua đường tình dục mẫu là 200 định kỳ mỗi 2 năm. cho nhóm đối tượng PNBD và ngược lại. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng bao cao su 2.5 Phương pháp chọn mẫu của PNBD khi quan hệ tình dục với khách quen Chọn mẫu: Lập bản đồ điểm nóng, xây dựng đã được chỉ ra trong một số nghiên cứu trước khung mẫu dựa trên số liệu lập bản đồ. Lựa chọn đây như thời gian bán dâm, trình độ học vấn, ngẫu nhiên các tụ điểm tại các huyện được lựa số lần bán dâm, biết địa điểm xét nghiệm HIV, chọn làm giám sát trọng điểm, sau đó mời tất cả biết tình trạng HIV của bạn tình [6, 7]. các PNBD có mặt tại tụ điểm đó tham gia vào Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện nghiên cứu. Trường hợp tổng số PNBD đã mời nhằm mục tiêu mô tả thực trạng sử dụng bao tại các tụ điểm được chọn nhỏ hơn số mẫu cần cao su và các yếu tố liên quan đến hành vi thiết, tiếp tục bốc thăm ngẫu nhiên trong số các không thường xuyên sử dụng bao cao su khi tụ điểm còn lại để bổ sung cho đến khi đủ cỡ tiếp khách quen ở nhóm PNBD năm 2022 tại mẫu. Sau khi tiến hành lựa chọn ngẫu nhiên đối tỉnh Nghệ An. Các kết quả thu được của nghiên tượng nghiên cứu tại các tụ điểm được chọn, cỡ cứu có thể đưa ra những góc nhìn thống kê cụ mẫu cụ thể tại từng huyện là: Quỳnh Lưu với thể hơn liên quan đến nhóm đối tượng PNBD 31 mẫu, Cửa Lò với 35 mẫu, Diễn Châu với 9 và hành vi sử dụng bao cao su của nhóm này. mẫu, thành phố Vinh với 125 mẫu. 2.6 Biến số nghiên cứu II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Gồm 3 nhóm biến số: (1) Một số đặc điểm dân số, xã hội: Tuổi, trình độ học vấn, tình trạng 2.1 Đối tượng nghiên cứu hôn nhân, thời gian bán dâm, hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV, tiếp cận các dịch vụ dự phòng, Đối tượng nghiên cứu là nữ giới, 16 tuổi trở kết quả xét nghiệm HIV và STIs; (2) Hành vi: lên (tính đến thời điểm bắt đầu nghiên cứu), Sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục với đã từng bán dâm ít nhất một lần trong vòng 1 khách quen, khách lạ, chồng/người yêu; (3) tháng trước thời điểm thu thập mẫu, và thuộc tụ Nhận dịch vụ can thiệp: Nhận bao cao su miễn điểm điều tra. phí, nhận chất bôi trơn miễn phí, được tư vấn 2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu sử dụng bao cao su và tình dục an toàn, khám các bệnh lây truyền qua đường tình dục. Địa điểm nghiêu cứu: Thị xã Cửa Lò, huyện Diễn Châu, Quỳnh Lưu, thành phố Vinh - tỉnh Biến số đầu ra là tình trạng luôn sử dụng Nghệ An. bao cao su khi tiếp khách quen - là khách hàng thường xuyên của đối tượng nghiên cứu. Những Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được đối tượng cho biết chỉ sử dụng BCS khi tiếp tiến hành từ tháng 8/2022 đến hết tháng 9/2022. khách quen ở mức thường xuyên, thỉnh thoảng 2.3 Thiết kế nghiên cứu và không sử dụng sẽ được coi là không luôn luôn sử dụng bao cao su khi tiếp khách quen. Nghiên cứu mô tả cắt ngang. 2.7 Phương pháp thu thập thông tin 2.4 Cỡ mẫu nghiên cứu Điều tra viên thực hiện phỏng vấn trực tiếp Theo hướng dẫn tại Thông tư 09/2012/TT- đối tượng nghiên cứu với bộ câu hỏi thiết kế BYT ngày 24/5/2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế sẵn. Sau khi được sự đồng ý của đối tượng 162 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022
- nghiên cứu, tiến hành lấy mẫu máu (đối với xét phỏng vấn. Nghiên cứu được thực hiện dựa nghiệm HIV, xét nghiệm giang mai) và mẫu xét trên tính bảo mật và tự nguyện của người tham nghiệm các bệnh lây truyền qua đường tình dục gia. Điều tra viên không thu thập các thông tin (đối với xét nghiệm lậu, chlamydia, trùng roi). định danh của người tham gia mà thay bằng mã số nghiên cứu. 2.8 Xử lý và phân tích số liệu Chương trình giám sát trọng điểm lồng ghép Điều tra viên nhập các thông tin thu thập hành vi đã được Bộ Y tế phê duyệt tại Quyết được trên ứng dụng ODK Collect, sau đó làm định 373/2016/QĐ-BYT ngày 10/02/2017 về sạch bằng Excel, xử lý phân tích bằng phần việc phê duyệt kế hoạch giám sát trọng điểm mềm Stata 14.0. HIV, giám sát trọng điểm các nhiễm trùng lây Thống kê mô tả: Kết quả được trình bày truyền qua đường tình dục, giám sát trọng điểm dưới dạng sử dụng tần số, tỷ lệ phần trăm, giá HIV lồng ghép hành vi của các tỉnh, thành phố. trị trung bình, độ lệch chuẩn. Phân tích hồi quy logistic: Giá trị OR, KTC III. KẾT QUẢ 95% được dùng để đo lường mối liên quan. Giám sát trọng điểm lồng ghép hành vi năm 2.9 Đạo đức nghiên cứu 2022 tại tỉnh Nghệ An được thực hiện trên 200 Người tham gia nghiên cứu được giải PNBD. Phân tích các thông tin đã thu thập chúng thích cụ thể các quy trình, lợi ích khi tham gia tôi thu được một số kết quả cụ thể như sau: Bảng 1. Một số đặc điểm nhân khẩu học và hành vi ở nhóm phụ nữ bán dâm tại tỉnh Nghệ An năm 2022 (n = 200) Đặc tính Tần số (n) Tỷ lệ (%) Tuổi Nhóm tuổi 16 - 24 59 29,5 25 - 49 137 68,5 > 49 4 2,0 Tuổi trung bình (Biến thiên) (năm) 30,5 (± 8,3) Nhỏ nhất – Lớn nhất 17 - 63 Thời gian bán dâm trung bình (± ĐLC) (năm) 1,9 (± 3,3) Biến thiên < 1 - 22 Thời gian bán dâm < 1 năm 97 48,5 1 - 3 năm 65 32,5 > 3 năm 38 19,0 Tình trạng hôn nhân Chưa lập gia đình 79 39,5 Đang có chồng 36 18,0 Ly dị, ly thân, góa chồng 85 42,5 Trình độ học vấn Mù chữ, tiểu học 37 18,5 Trung học cơ sở 113 56,5 Trung học phổ thông trở lên 50 25,0 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022 163
- Bảng 1. Một số đặc điểm nhân khẩu học và hành vi ở nhóm phụ nữ bán dâm tại tỉnh Nghệ An năm 2022 (n = 200) (tiếp) Đặc tính Tần số (n) Tỷ lệ (%) Số ngày bán dâm trong 1 tháng qua (ngày) 1 – 10 19 9,5 11 – 25 116 58,0 26 – 30 65 32,5 Số lần bán dâm trung bình 1 tháng qua < 30 28 14,0 30 - 100 150 75,0 > 100 22 11,0 Số khách hàng trung bình 1 tháng qua < 30 37 18,5 30 - 100 147 73,5 > 100 16 8,0 Đã từng tiêm chích ma túy Có 0 0,0 Chưa bao giờ 200 100 Có chồng/người yêu tiêm chích ma túy (n = 147) Có 2 1,4 Không 119 80,9 Không biết/Không trả lời 26 17,7 Độ tuổi trung bình của nhóm PNBD năm PNBD tham gia HSS+ chủ yếu là trung học cơ 2022 tại tỉnh Nghệ An là 30,5 ± 8,3, lớn nhất là sở (56,5%). Trong 1 tháng qua, nhóm PNBD 63 tuổi và nhỏ nhất là 17 tuổi. Nhóm tuổi 14 - có số ngày bán dâm từ > 10 - 25 ngày chiếm tỷ 49 chiếm đa số với 68,5%. Thời gian bán dâm lệ cao nhất (58,0%), số lần bán dâm trung bình trung bình là 1,92 năm, trong đó nhóm có thời trong 1 tháng qua từ 30 - 100 lần chiếm 75,5%, gian hành nghề dưới 1 năm chiếm 48,5%, từ số PNBD có từ 30 - 100 khách hàng trong 1 1 - 3 năm chiếm 32,5%, trên 3 năm chiếm 19%. tháng qua chiếm 73,5%. Không có PNBD nào Tỷ lệ PNBD đang có chồng chiếm ty lệ thấp tiêm chích ma túy, tỷ lệ chồng/người yêu có nhất với 18,0%. Trình độ học vấn của nhóm tiêm chích ma túy là 1,4% (Bảng 1). 164 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022
- Bảng 2. Tỷ lệ tiếp cận với các dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV ở nhóm phụ nữ bán dâm tại tỉnh Nghệ An năm 2022 (n = 200) Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ (%) Nhận bao cao su miễn phí Trong vòng 12 tháng qua 99 49,5 Trên 12 tháng qua 12 6,0 Chưa bao giờ 89 44,5 Nhận chất bôi trơn miễn phí Trong vòng 12 tháng qua 81 40,5 Trên 12 tháng qua 11 5,5 Chưa bao giờ 108 54 Được tư vấn sử dụng bao cao su và tình dục an toàn Trong vòng 12 tháng qua 99 49,5 Trên 12 tháng qua 24 12,0 Chưa bao giờ 77 38,5 Khám các bệnh lây truyền qua đường tình dục trong 3 tháng qua Có 123 61,5 Không 77 38,5 Lần xét nghiệm HIV gần đây nhất Trong vòng 12 tháng qua 132 66,0 Trên 12 tháng 38 19,0 Chưa bao giờ 30 15,0 Kết quả xét nghiệm HIV n (%; 95% KTC) Dương tính 0 (0,0; 0 - 0) Âm tính 200 (100; 98,17 - 100) Kết quả xét nghiệm giang mai n (%; 95% KTC) Dương tính 2 (1,0; 0,1 - 3,5) Âm tính 198 (99,0; 96,43 - 99,87) Kết quả xét nghiệm Chlamydia n (%; 95% KTC) Dương tính 1 (0,5; 0,01 - 2,75) Âm tính 199 (99,5; 97,24 - 99,98) Kết quả xét nghiệm lậu n (%; 95% KTC) Dương tính 0 (0,0; 0 - 0) Âm tính 200 (100; 98,17 - 100) Kết quả xét nghiệm trùng roi n (%; 95% KTC) Dương tính 0 (0,0; 0 - 0) Âm tính 200 (100; 98,17 - 100) Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022 165
- Trong vòng 12 tháng qua, tỷ lệ PNBD từng tháng qua là 61,5%. Tỷ lệ PNBD có xét nghiệm nhận bao cao su miễn phí là 49,5%, chất bôi HIV trong vòng 12 tháng qua là 66%, trên 12 trơn là 40,5%, có 49,5% từng được tư vấn sử tháng là 19%. Trong số đó có 98,8% tự khai báo dụng bao cao su và tình dục an toàn. Có 44,5% tình trạng HIV là âm tính. Có 15% PNBD chưa chưa bao giờ được nhận bao cao su miễn phí, bao giờ xét nghiệm HIV (Bảng 2). Kết quả xét 54% chưa bao giờ nhận chất bôi trơn và 38,5% nghiệm cho nhóm PNBD tham gia phỏng vấn chưa bao giờ được tư vấn sử dụng bao cao su cho thấy không có ai nhiễm HIV, tỷ lệ dương và tình dục an toàn. Tỷ lệ PNBD từng khám tính với giang mai là 1%, bị Chlamydia là 0,5% các bệnh lây truyền qua đường tình dục trong 3 (Bảng 2). % 100 1,5 90 20,1 14,6 80 70 70,5 60 50 98,5 40 79,9 85,4 30 20 29,5 10 0 Lần QHTD gần nhất Với khách quen trong Với khách lạ trong 1 Với chồng/người yêu 1 tháng qua tháng qua trong 1 tháng qua Có Không Hình 1. Tỷ lệ luôn luôn sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục với khách hàng ở nhóm phụ nữ bán dâm tại tỉnh Nghệ An năm 2022 (n = 200) Có 98,5% phụ nữ bán dâm trả lời có sử bán dâm có quan hệ tình dục với chồng/người dụng bao cao su trong lần quan hệ tình dục gần yêu trong 1 tháng qua, có 29,5% sử dụng bao đây nhất, tỷ lệ luôn luôn sử dụng bao cao su cao su trong tất cả các lần quan hệ, còn lại đa khi quan hệ tình dục với khách quen là 79,9%, số không bao giờ hoặc ít khi sử dụng bao cao với khách lạ là 85,4%. Trong số những phụ nữ su (Hình 1). 166 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022
- Bảng 3. Mô hình đa biến giữa tình trạng không luôn luôn sử dụng bao cao su khi tiếp khách quen trong 1 tháng qua và các nhóm yếu tố liên quan ở nhóm đối tượng phụ nữ bán dâm trong giám sát trọng điểm 2022 tại Nghệ An (n = 169) Không sử dụng BCS 100% khi tiếp OR hiệu chỉnh Biến độc lập OR (95%KTC) khách quen (95%KTC) n (%) Nhóm tuổi 16 - 24 9 (23,8) 1 - 25 - 29 11 (25,6) 1,14 (0,42 - 3,15) - ≥ 30 14 (16,1) 0,64 (0,25 - 1,63) - Tình trạng hôn nhân Chưa lập gia đình/Ly hôn/Ly thân/góa 25 (17,9) 1 - Đang có chồng 9 (31,0) 2,07 (0,84 - 5,08) - Trình độ học vấn Trung học phổ thông trở lên 8 (17,0) 1 1 Trung học cơ sở 17 (18,9) 1,13 (0,45 - 2,86) 1,47 (0,52 - 4,13) Dưới tiểu học/Tiểu học 9 (28,1) 1,91 (0,65 - 5,63) 4,18 (1,15 - 15,15) Thời gian bán dâm < 1 năm 13 (16,9) 1 - 1 - 3 năm 12 (22,4) 1,42 (0,60 - 3,35) - > 3 năm 8 (23,5) 1,51 (0,56 - 4,08) - Số ngày bán dâm trong 1 tháng qua 1 – 10 3 (15,0) 1 - > 10 – 25 15 (21,1) 1,52 (0,39 - 5,87) - > 25 – 30 16 (20,5) 1,46 (0,38 - 5,61) - Số lần bán dâm trong tháng < 30 lần 1 (14,3) 1 - 30 - 60 lần 2 (15,4) 1,09 (0,08 - 14,66) - > 60 lần 31 (20,8) 1,58 (0,18 - 13,58) - Nhận bao cao su miễn phí Đã từng 8 (8,6) 1 1 Chưa bao giờ 26 (34,2) 5,52 (2,32 - 13,14) 4,76 (1,83 - 12,34) Nhận chất bôi trơn miễn phí Đã từng 4 (4,8) 1 - Chưa bao giờ 30 (34,9) 10,58 (3,53 - 31,72) - Được tư vấn sử dụng bao cao su và tình dục an toàn Đã từng 9 (9,1) 1 - Chưa bao giờ 25 (35,7) 5,55 (2,39 - 12,89) - Khám các bệnh lây truyền qua đường tình dục trong 3 tháng qua Có 13 (11,9) 1 1 Không 21 (35,0) 3,97 (1,81 - 8,72) 2,51 (1,04 - 6,02) Xét nghiệm HIV Đã từng 7 (5,7) 1 1 Chưa bao giờ 23 (29,9) 3,83 (1,56 - 9,38) 2,29 (0,81 - 6,47) Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022 167
- Mô hình đa biến với biến đầu ra là tình trạng tỷ lệ lần lượt là 73,0%, 66,7% và 19,9% [6]. sử dụng bao cao su khi tiếp khách quen trong Thực tế cho thấy, việc tuyên truyền về tình dục 1 tháng qua và các yếu tố liên quan bao gồm: an toàn và sử dụng bao cao su khi quan hệ tình Tình trạng học vấn, nhận bao cao su miễn phí, dục chủ yếu hướng đến nhóm đối tượng PNBD. khám các bệnh lây truyền qua đường tình dục Tuy nhiên với kết quả thu được, có thể thấy tỷ trong 3 tháng qua và tình trạng xét nghiệm HIV. lệ PNBD luôn sử dụng bao cao su khi QHTD Kết quả cho thấy, có 3 yếu tố thực sự có mối với khách hàng vẫn còn thấp so với mong đợi. liên quan tới tình trạng sử dụng BCS khi tiếp Trong vòng 12 tháng qua, tỷ lệ PNBD từng khách quen trong 1 tháng qua của phụ nữ bán nhận bao cao su miễn phí là 49,5%, chất bôi dâm. Cụ thể, những đối tượng có học vấn dưới trơn là 40,5%, có 49,5% từng được tư vấn sử tiểu học/tiểu học có khả năng không sử dụng dụng bao cao su và tình dục an toàn. Tỷ lệ BCS 100% khi tiếp khách quen cao gấp 4,18 PNBD chưa bao giờ nhận bao cao su, chất bôi lần so với những đối tượng có trình độ Trung trơn và được tư vấn tình dục an toàn lần lượt là học phổ thông trở lên (OR = 4,18; 95%KTC: 44,5%; 54% và 38,5%. Tại 4 huyện triển khai 1,15 - 15,15). Bên cạnh đó, những PNBD nghiên cứu, hiện tại các chương trình can thiệp chưa từng nhận BCS miễn phí có khả năng đã giảm hại như phát bao cao su, chất bôi trơn, tư không sử sụng BCS 100% khi tiếp khách quen vấn xét nghiệm HIV vẫn đang được triển khai. cao gấp 4,76 lần những PNBD đã từng (OR = Với kết quả thu được như trên, có thể thấy mức 4,76; 95%KTC:1,83 - 12,34). Tương tự, những độ tiếp cận của nhóm phụ nữ bán dâm đối với PNBD không khám các bệnh lây truyền qua các biện pháp can thiệp là chưa cao. đường tình dục trong 3 tháng qua có khả năng đã không sử sụng BCS 100% khi tiếp khách Kết quả xét nghiệm dương tính với HIV và quen cao gấp 2,51 lần so với những đối tượng các bệnh lây truyền qua đường tình dục của có khám trong 3 tháng vừa rồi (OR = 2,51; nhóm phụ nữ bán dâm tham gia giám sát trọng 95%KTC: 1,04 - 6,02). điểm lồng ghép hành vi năm 2022 tại tỉnh Nghệ An thấp hơn so với những năm trước đây (tỷ lệ bị nhiễm HIV, lậu, trùng roi là 0%, giang mai là IV. BÀN LUẬN 1%, chlamydia là 0,5%) [3]. Tỷ lệ dương tính với HIV và các bệnh lây truyền qua đường tình Kết quả nghiên cứu trên 200 PNBD tham dục thấp, tỷ lệ từng nhận bao cao su, chất bôi gia HSS+ tại tỉnh Nghệ An cho thấy tỷ lệ nhiễm trơn thấp có thể giải thích do nhóm PNBD tham HIV ở nhóm này là 0%, thấp hơn so với kết gia nghiên cứu năm nay chủ yếu là nhóm mới quả giám sát trọng điểm tại các tỉnh khác những hành nghề, đồng thời các chiến dịch truy quét năm trước đây: Tại Hải Phòng năm 2016 là 2% tệ nạn xã hội trên địa bàn tỉnh diễn ra mạnh mẽ, [8], tại khu vực phía Nam năm 2018 là 4,8% nhóm PNBD ít khi lộ diện và khó tiếp cận, mặt [9]. Tỷ lệ luôn sử dụng bao cao su khi QHTD khác từ năm 2019 đến nay do ảnh hưởng của với khách hàng cũng cao hơn khi so sánh với dịch COVID-19 nên các dịch vụ dự phòng như kết quả của những nghiên cứu khác tại Việt phát BCS, chất bôi trơn miễn phí gặp nhiều khó Nam [9 – 11] hoặc trên thế giới [12]. Những khăn khi tiếp cận với nhóm đối tượng đích này. điểm khác trong các nghiên cứu này có thể do địa bàn nghiên cứu, thời điểm triển khai nghiên Khi so sánh các kết quả thu được, có 3 yếu cứu và cỡ mẫu nghiên cứu khác nhau. tố thực sự có mối liên quan tới tình trạng sử dụng bao cao su khi tiếp khách quen trong 1 So sánh tỷ lệ luôn sử dụng BCS giảm dần tháng qua của phụ nữ bán dâm. Cụ thể, nhóm theo mức độ thân quen của các loại bạn tình có học vấn dưới tiểu học/tiểu học có khả năng giảm dần theo thứ tự với khách lạ (85,4%), không sử sụng BCS 100% khi tiếp khách quen khách quen (79,9%) và với chồng, người yêu cao gấp 4,18 lần so với nhóm có trình độ học (29,5%), kết quả này tương tự với nghiên cứu vấn cao hơn. Những PNBD chưa từng nhận bao tại khu vực miền Nam vào năm 2018 với các cao su miễn phí có khả năng đã không sử sụng 168 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022
- BCS 100% khi tiếp khách quen cao gấp 4,76 lần 85,4%, với khách quen là 79,9%, với chồng/ những PNBD đã từng được nhận, những PNBD người yêu là 29,5%. Các yếu tố làm tăng tỷ lệ không khám các bệnh lây truyền qua đường tình sử dụng bao cao su trong tất cả các lần quan hệ dục trong 3 tháng qua có khả năng đã không sử tình dục với khách quen của phụ nữ bán dâm là: sụng BCS 100% khi tiếp khách quen cao gấp Trình độ học vấn, được nhận bao cao su miễn 2,51 lần so với những đối tượng có khám trong phí, khám các bệnh lây truyền qua đường tình 3 tháng vừa rồi. Kết quả này khác với nghiên dục trong 3 tháng qua. Kết quả nghiên cứu cho cứu của Carin Andrews khi cho thấy yếu tố thấy tỷ lệ luôn sử dụng bao cao su với bạn tình có liên quan đáng kể đến việc sử dụng BCS ở phụ nữ bán dâm ở Nghệ An cần tiếp tục được thường xuyên là thời gian bán dâm ngắn hơn, cải thiện. Việc tăng cường thêm các biện pháp trình độ học vấn cao hơn và PNBD không có nhằm mở rộng độ bao phủ của các dịch vụ dự bạn tình thường xuyên [7]. Việc sử dụng BCS phòng lây nhiễm HIV, trong đó có phát bao cao khi QHTD còn phụ thuộc vào tính sẵn có của su miễn phí và khám các bệnh lây truyền qua BCS, có thể giải thích cho việc những PNBD đường tình dục là cần thiết, từ đó tăng tỷ lệ tiếp từng được nhận BCS miễn phí sẽ có tỷ lệ sử cận dịch vụ ở nhóm phụ nữ bán dâm và giảm tỷ dụng cao hơn. Đồng thời những PNBD có trình lệ lây nhiễm HIV trong nhóm này. độ học vấn cao hơn, từng đi khám các bệnh lây truyền qua đường tình dục sẽ được tư vấn về Lời cảm ơn: Chúng tôi xin trân trọng cảm tác dụng của việc sử dụng BCS khi QHTD, do ơn Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Nghệ An; đó cũng sẽ ảnh hưởng đến nhận thức cũng như Cục Phòng, chống HIV/AIDS; Viện Vệ sinh hành vi sử dụng BCS của những đối tượng này. dịch tễ Trung ương; Viện Pasteur Thành phố Hồ Chí Minh; Viện Pasteur Nha Trang; Viện Năm 2022, giám sát trọng điểm lồng ghép Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng hành vi trên nhóm PNBD được triển khai trong - Trường Đại học Y Hà Nội; Trung tâm kiểm hoàn cảnh dịch COVID-19 đã cơ bản được soát bệnh tật Hoa Kỳ thông qua Dự án hợp khống chế. Tuy nhiên nghiên cứu của chúng tôi tác CDC-RFA-GH 18-1852 - Chương trình vẫn còn một số hạn chế như một số đối tượng Khẩn cấp của Tổng thống về Cứu trợ AIDS được tiếp cận từ chối tham gia vào nghiên cứu, (PEPFAR) và đặc biệt là những người người đối tượng nghiên cứu được lựa chọn thuận tiện tham gia nghiên cứu đã giúp chúng tôi thực thay vì chọn ngẫu nhiên nên có thể ảnh hưởng hiện nghiên cứu này. đến tính đại diện của mẫu và kết quả nghiên cứu. Mặt khác, mô hình hoạt động của nhóm PNBD sau những năm dịch đã có những thay TÀI LIỆU THAM KHẢO đổi, do đó kết quả có thể khác biệt so với những năm trước. 1. UNAIDS. Global HIV & AIDS statistics — 2020 fact sheet. Cited 2021 Jan 22. https://www.unaids. Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi, các org/sites/default/files/media_asset/UNAIDS_ yếu tố về tiếp cận dịch vụ BCS, khám bệnh lây FactSheet_en.pdf. truyền qua đường tình dục đều là những yếu 2. Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương. Báo cáo kết tố có thể can thiệp được, từ đó có cơ sở cho quả triển khai giám sát trọng điểm HIV và giám việc đưa ra các giải pháp hiệu quả hơn cho các sát trọng điểm HIV lồng ghép hành vi năm 2021. 2022. chương trình can thiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ 3. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Nghệ An. Báo An nói riêng. cáo kết quả giám sát trọng điểm HIV/STI, giám sát trọng điểm HIV lồng ghép hành vi - nhóm phụ nữ bán dâm năm 2020, tỉnh Nghệ An. 2020. V. KẾT LUẬN 4. Medhi GK, Mahanta J, Paranjape RS, el al. Factors associated with HIV among female sex Tỷ lệ phụ nữ bán dâm sử dụng bao cao su workers in a high HIV prevalent state of India. tất cả các lần quan hệ tình dục với khách lạ là AIDS Care. 2012; 24 (3): 369 – 376. Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022 169
- 5. Szwarcwald CL, Damacena GN, de Souza-Júnior Bích Hồng và cộng sự. Xu hướng và một số yếu PRB, el al. Factors associated with HIV infection tố liên quan đến nhiễm HIV ở phụ nữ mại dâm among female sex workers in Brazil. Medicine qua giám sát trọng điểm tại khu vực phía Nam, (Baltimore). 2018; 97 (1 Suppl): S54 – S61. 2012 - 2018. Tạp chí Y học dự phòng. 2019; 29 6. Nguyễn Vũ Thượng, Nguyễn Duy Phúc. Thực (11): 245 - 253. trạng sử dụng bao cao su và một số yếu tố liên 10. Dương Văn Vịnh, Dương Công Thành, Lương quan ở phụ nữ mại dâm tại một số tỉnh khu vực Thị Vy và cộng sự. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV và hành miền Nam năm 2018. Tạp chí Y học dự phòng. vi lây nhiễm ở nhóm nghiện chích ma túy và phụ 2020; 30 (1): 54 - 63. nữ bán dâm tại tỉnh Bắc Giang năm 2014. Tạp chí 7. Andrews C, Faxelid E, Sychareun V, Y học dự phòng. 2016; 26 (9 (182)): 14 - 20. Phrasisombath K. Determinants of consistent 11. Dương Công Thành, Nguyễn Thị Thanh Hà, condom use among female sex workers in Hoàng Thị Thanh Hà và cộng sự. Tỷ lệ nhiễm Savannakhet, Lao PDR. BMC Womens Health. HIV, hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV và tiếp cận 2015; 15: 63. các dịch vụ về HIV/ AIDS trong các nhóm nguy 8. Trần Thị Bích Hồi, Nguyễn Duy Hùng, Trần Thị cơ cao tại Việt Nam năm 2014. Tạp chí Y học dự Thúy Hà và cộng sự. Thực trạng nhiễm HIV và phòng. 2016; 26 (9 (182)): 109 - 116. các hành vi nguy cơ ở nhóm phụ nữ bán dâm 12. Lépine A, Treibich C, Ndour CT, el al. HIV và nam quan hệ tình dục đồng giới qua giám sát infection risk and condom use among sex workers trọng điểm tại Hải Phòng năm 2016. Tạp chí Y in Senegal: evidence from the list experiment học dự phòng. 2018; 28 (9): 192 - 198. method. Health Policy Plan. 2020 May 1; 35 (4): 9. Nguyễn Duy Phúc, Khưu Văn Nghĩa, Nguyễn Thị 408 – 415. 170 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022
- CONDOM USE AND SOME RELATED FACTORS ASSOCIATED TO THE BEHAVIOR OF NOT USING CONDOMS REGULARLY WHEN HAVING SEX WITH REGULAR CUSTOMERS IN THE GROUP OF FEMALE SEX WORKERS, NGHE AN IN 2022 Le Thi Quynh Trang1, Duong Thi Hien1, Nguyen Song Ha1, Pham Dinh Du1, Phan Khanh Ly2, Do Minh Hiep3, Hoang Thi Thanh Ha3, Pham Hong Thang3, Khuu Van Nghia4, Tran Van Hiep5 1 Center for Disease Control Nghe An province 2 Vietnam Authority of HIV/AIDS Control, Ministry of Health, Hanoi 3 National Institute of Hygiene and Epidemiology, Hanoi 4 Pasteur Institute in Ho Chi Minh City 5 Center for Disease Control Thanh Hoa province Female sex workers are the population clients, respectively as followed: lower primary at high risk for HIV infection. In Nghe An education education (OR = 4.18; 95%KTC: province, HIV sentinel surveillance (HSS) 1.15 - 15.15), neverget free condoms (OR = in 2022 aimed to determine the prevalence 4.76; 95%KTC: 1.83 - 12.34), did not check of condom use and associated factors with up sexually transmitted infections (STIs) last inconsistent condom use with regular clients 3 months (OR = 2.51; 95%KTC: 1.04 - 6.02). among female sex worker (FSW). A cross- There is a need to mobalize resource for HIV sectional study was conducted among 200 intervention prevention programs targeting FSWs revealed that consistent condom use in these key populations to increase access to the past month was higher with irregular clients prevention, increase condom use, and to (85.4%), lower with regular clients (79.9%), and prevent further HIV transmission sustainably. lowest with “love mates” (29.5%). Multivariate analysis revealed 3 factors associated with Keywords: Female sex worker; condom; decreased consistent condom use with regular sentinel surveillance Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022 171

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thuốc khí dung
3 p |
648 |
29
-
6 tác hại khi sử dụng thuốc giảm đau
4 p |
156 |
17
-
Người cao tuổi dùng thuốc nên biết
3 p |
119 |
15
-
Sai lầm thường gặp khi sử dụng trứng
5 p |
108 |
11
-
Người cao tuổi dùng thuốc nên biết
5 p |
93 |
10
-
Những điều cần biết khi sử dụng thuốc ngủ
4 p |
152 |
9
-
5 sai lầm khi mẹ pha sữa bình cho bé
2 p |
123 |
6
-
Báo cáo quốc gia: Lượng chì trong sơn dung môi trang trí cho hộ gia đình tại Việt Nam
34 p |
57 |
5
-
Để người cao tuổi dùng thuốc an toàn
7 p |
126 |
5
-
Những thuốc không nên dùng cùng vitamin E
5 p |
93 |
5
-
Những biện pháp tăng cường hoạt động tinh thần ở người cao tuổi
3 p |
71 |
4
-
Bài giảng Rào cản ảnh hưởng đến công tác báo cáo tự nguyện sự cố, sai sót của nhân viên y tế tại Bệnh viện khu vực Cai Lậy, năm 2017
25 p |
26 |
4
-
Dùng galantamin điều trị sa sút trí tuệ cần lưu ý gì?
4 p |
94 |
3
-
Dùng vitamin E cùng thuốc nào sẽ gây hại?
4 p |
53 |
3
-
Thận trọng khi dùng thuốc dạng viên sủi
4 p |
76 |
2
-
Đánh giá độc tính của nước súc miệng chứa chlorhexidine và chlorine dioxide lên nguyên bào sợi nướu người
9 p |
5 |
1
-
Phát hiện thiếu máu cơ tim giai đoạn sớm bằng nghiệm pháp gắng sức hô hấp tim mạch: Báo cáo một trường hợp
5 p |
10 |
1
-
Thay đổi thị lực, đặc điểm OCT võng mạc và tính khả thi việc sử dụng iol cao cấp cho bệnh nhân phẫu thuật bong võng mạc
5 p |
4 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
