intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sử dụng C reactive protein và creatine kinase dự đoán biến chứng nhiễm trùng sớm sau phẫu thuật xâm lấn tối thiểu hàn xương liên thân đốt cột sống thắt lưng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

6
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu sự thay đổi C reactive protein (CRP) và creatine kinase (CK) giúp phát hiện và điều trị kịp thời nhiễm trùng sớm ở những bệnh nhân sau phẫu thuật xâm lấn tối thiểu, nẹp vít qua da và hàn xương liên thân đốt cột sống thắt lưng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sử dụng C reactive protein và creatine kinase dự đoán biến chứng nhiễm trùng sớm sau phẫu thuật xâm lấn tối thiểu hàn xương liên thân đốt cột sống thắt lưng

  1. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 186-192 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH USE OF C REACTIVE PROTEIN AND CREATINE KINASE PREDICT THE EARLY INFECTION AFTER MINIMALLY INVASIVE TRANSFORAMINAL LUMBAR INTERBODY FUSION Nguyen Huu Huynh Hai*, Pham Thanh Dung, Nguyen Thanh Nhat Tam, Le Ba Tung, Nguyen Thanh Kien, Do Duy Anh, Luu Vinh Tien, Le Xuan Long Thong Nhat Hospital - No. 1 Ly Thuong Kiet, Ward 7, Tan Binh District, Ho Chi Minh City, Vietnam Received 10/07/2023 Revised 28/08/2023; Accepted 27/09/2023 ABSTRACT Objectives: Evaluating result and changes in C reactive protein (CRP) and creatine kinase (CK) helps to detect and promptly treat early infection in patients after minimally invasive sugery, percutaneous pedicle screw, and lumbar trasforaminal fusion. Methods: Retrospective of 60 patients followed by percutaneous pedicle screws and fusion of lumbar spine from 05/2022 to 11/2022 at Thong Nhat Hospital HCMC. Clinical evaluation after surgery, VAS scale before and 7th postoperative day. Test CRP, CK before surgery, after surgery on day 3, day 5, day 7, day 10 and after 2 weeks. Results: 60 patients were followed up, with 6 patients having early infection. There were 2 deep infections, 1 superficial infections and 3 extra-surgical site infections. All patients recovered from medical treatment without having to undergo surgery again. VAS 1 week after surgery significantly improved compared to before surgery, with VAS back from 5.88 ± 0.19 → 3.88 ± 0.61; p
  2. N.H.H. Hai et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 186-192 SỬ DỤNG C REACTIVE PROTEIN VÀ CREATINE KINASE DỰ ĐOÁN BIẾN CHỨNG NHIỄM TRÙNG SỚM SAU PHẪU THUẬT XÂM LẤN TỐI THIỂU HÀN XƯƠNG LIÊN THÂN ĐỐT CỘT SỐNG THẮT LƯNG Nguyễn Hữu Huỳnh Hải*, Phạm Thanh Dũng, Nguyễn Thanh Nhật Tâm, Lê Bá Tùng, Nguyễn Thành Kiên, Đỗ Duy Anh, Lưu Vĩnh Tiến, Lê Xuân Long Bệnh viện Thống Nhất - Số 1 Lý Thường Kiệt, phường 7, quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam Ngày nhận bài: 10 tháng 07 năm 2023 Chỉnh sửa ngày: 28 tháng 08 năm 2023; Ngày duyệt đăng: 27 tháng 09 năm 2023 TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu sự thay đổi C reactive protein (CRP) và creatine kinase (CK) giúp phát hiện và điều trị kịp thời nhiễm trùng sớm ở những bệnh nhân sau phẫu thuật xâm lấn tối thiểu, nẹp vít qua da và hàn xương liên thân đốt cột sống thắt lưng. Đối tượng và phương pháp nghiện cứu: Hồi cứu 60 bệnh nhân được phẫu thuật xâm lấn tối thiểu hàn xương liên thân đốt cột sống thắt từ 05/2022 đến 11/2022 tại Bệnh viện Thống Nhất TPHCM. Đánh giá lâm sàng sau mổ, sau mổ 1 tuần theo thang điểm VAS. Xét nghiệm CRP, CK trước mổ, sau mổ ngày 3, ngày 5, ngày 7, ngày 10 và sau 2 tuần. Kết quả: 60 bệnh nhân được theo dõi, có 6 bệnh nhân bị nhiểm trùng sớm. Có 2 nhiễm trùng sâu, 2 nhiễm trùng nông và 2 nhiễm trùng ngoài vết mổ. Tất cả bệnh nhân đều phục hồi sau điều trị nội khoa mà không phải can thiệp phẫu thuật lại. VAS sau mổ 1 tuần cải thiện đáng kể so với trước mổ, với VAS lưng từ 5,88 ± 0,19 → 3,88 ± 0,61; p< 0,001. VAS chân từ 7,05 ± 0,16 → 1,5 ± 0,11; p< 0,001. CK, CRP sau mổ đều tăng đỉnh vào ngày thứ 3 ( CK: 1081±99, CRP: 97,4 ± 8,5) sau đó giảm dần, 76% CRP về bình thường ( CRP≤ 5) sau 14 ngày và 81% CK về bình thường sau 10 ngày. Những trường hợp nhiễm trùng có CRP đỉnh là 141,9 ± 43, giảm chậm và tăng trở lại có ý nghĩa thống kê vào ngày thứ 10. Trong khi đó, CK giảm dần và không liên quan đến biến chứng nhiễm trùng. Kết luận: CRP là xét nghiệm đơn giản và đáng tin cậy để đánh giá và theo dõi biến chứng nhiễm trùng sớm sau phẫu thuật xâm lấn tối thiểu hàn xương liên thân đốt cột sống thắt lưng. Những trường hợp đau vết mổ, hoặc có biểu hiện nhiễm trùng không rõ ràng có tăng CRP có ý nghĩa thống kê vào ngày thứ 10 sau mổ. Từ khóa: C- reactive protein, Creatine Kinase, nhiễm trùng sớm, phẫu thuật xâm lấn tối thiểu. *Tác giả liên hệ Email: hainguyendr.vn@gmail.com Điện thoại: (+84) 973 333 204 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i8 187
  3. N.H.H. Hai et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 186-192 1. ĐẶT VẤN ĐỀ không có sự đồng thuận nào về cách giải thích thích hợp Năm 2003, Foley1 là người đầu tiên mô tả kỹ thuật ít hoặc ứng dụng lâm sàng của những thay đổi CK, CRP xâm lấn hàn xương liên đốt qua lỗ liên hợp, và ngày sau phẫu thuật cột sống. Trong nghiên cứu này, chúng nay nó đang trở nên ngày càng phổ biến. Nghiên cứu tôi mô tả định lượng liên tiếp các giá trị CK, CRP như trên 12 bệnh nhân, với thời gian theo dõi sau mổ từ 3 một chỉ báo về nhiễm trùng vết thương sớm sau nhiều đến 12 tháng, tác giả nhận xét phương pháp này ít làm loại phẫu thuật cột sống. Mục đích của nghiên cứu này tổn thương mô mềm và các cơ cạnh sống. Đồng thời, là để xác định hiệu quả của CK, CRP như một công cụ rod được đặt đúng với vị trí như khi mổ mở giúp tăng phát hiện nhiễm trùng vết thương sớm và bàn luận về khả năng chịu lực và hạn chế các biến chứng liên quan việc quản lý các biến chứng nhiễm trùng thông qua ứng đến dụng cụ. dụng lâm sàng của các nồng độ CK, CRP đo được. Năm 2006, Holly2 mô tả chi tiết kỹ thuật hàn xương liên thân đốt qua đường lỗ liên hợp (TLIF) bằng cách sử dụng hệ thống ống nong với kích thước nhỏ. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trong khoảng một thập niên trở lại, với sự phát triển Đối tượng nghiên cứu: Gồm 60 bệnh nhân được phẫu của nhiều công cụ hỗ trợ phẫu thuật cột sống như: máy C-arm 3D, nẹp vít chân cung qua da, hệ thống ống nong thuật nẹp vít qua da và hàn xương liên đốt qua lỗ liên hàn xương liên thân đốt qua đường lỗ liên hợp, kính hợp tại bệnh viện Thống Nhất TPHCM từ 05/2022 đến vi phẫu, khoan mài cao tốc… chỉ định mổ xâm lấn tối 11/2022. thiểu bắt vít chân cung qua da ngày càng được mở rộng. • Tiêu chuẩn chọn bệnh: Một biến chứng nghiêm trọng sau mổ là nhiễm trùng  Bệnh nhân được phẫu thuật nẹp vít qua da và hàn sau mổ. Nhiễm trùng sau mổ bao gồm nhiễm trùng vết xương liên đốt qua lỗ liên hợp cột sống thắt lưng mổ và nhiễm trùng cơ quan khác ngoài vết mổ. Nhiễm trùng vết mổ được xác định theo tiêu chí của Trung tâm • Tiêu chuẩn loại trừ: Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh.3 Những hậu quả  Bệnh nhân có nhiễm trùng phát hiện trước ngày thứ tàn khốc đối với bệnh nhân trong ngắn hạn và dài hạn chưa nói đến gánh nặng kinh tế xã hội dẫn đến việc phát 3 sau mổ triển các chiến lược để ngăn ngừa nhiễm trùng sau mổ  Bệnh nhân có tình trạng nhiễm trùng mới điều trị ổn ở những bệnh nhân trải qua phẫu thuật cột sống.4,5 Mặc trước mổ dù có những quy trình thường quy được chấp nhận và sử dụng rộng rãi như kháng sinh dự phòng và rửa vết Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu mô tả. mổ trong phẫu thuật cột sống, tỷ lệ nhiễm trùng sớm Kháng sinh dự phòng sử dụng Cefazolin 2g tiêm tĩnh sau mổ khoảng 1,9–11,9% đối với hàn xương liên thân mạch trước rạch da 30 phút, nhắc lại liều thứ 2 nếu thời đốt cột sống thắt lưng.6 Trong khi tỉ lệ nhiễm trùng vết gian mổ trên 4 tiếng. mổ sau mổ xâm lấn tối thiểu ( MIS) khoảng 0,6- 2,7%.7 Bệnh nhân được làm xét nghiệm CK, CRP vào các thời CRP là một protein giai đoạn cấp tính được tổng hợp bởi các tế bào gan. Nó chỉ hiện diện với một lượng nhỏ điểm: trước mổ, sau mổ ngày 3, 5, 7, 10, 14. ở những người khỏe mạnh, nhưng CRP tăng lên được Đánh giá thang điểm đau VAS trước và sau mổ ngày quan sát thấy trong vòng 6 giờ sau khi bắt đầu nhiễm vi thứ 7. khuẩn.8 Sau phẫu thuật, CRP cũng tăng nhanh đạt đỉnh sau khoảng 3 ngày rồi giảm dần, rồi về bình thường.9 Khảo sát mối liên quan giữa tính trạng nhiễm trùng với Tương tự CRP, CK cũng tăng sau phẫu thuật và sau các yếu tố khác như: thời gian mổ, số tầng mổ, tuổi, đó giảm dần về bình thường. Tuy nhiên, cho đến nay, bệnh kèm theo. 188
  4. N.H.H. Hai et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 186-192 3. KẾT QUẢ Bảng 1: Đặc điểm chung BIẾN GIÁ TRỊ Tuổi 58,8 ± 1,4 Giới Nam 25 Nữ 35 Số tầng phẫu thuật 2,12 ± 0,1 1 tầng 13 2 tầng 30 3 tầng 14 4 tầng 3 Thời gian mổ 226,75 ± 5,6 Số ca nhiễm trùng 6 Nhiễm trùng nông 1 Nhiễm trùng sâu 2 Nhiễm trùng ngoài vết mổ 3 Trong 60 bệnh nhân, có 25 nam và 35 nữ. Tuổi trung phút. Có 6 ca ghi nhận nhiễm trùng, bao gồm 1 ca bình là 58,8 ± 1,4. Số tầng được phẫu thuật trung bình nhiễm trùng nông, 2 ca nhiễm trùng sâu và 3 ca nhiễm 2,12 ± 0,1. Thời gian mổ trung bình là 226,75 ± 5,6 trùng ngoài vết mổ là nhiễm trùng tiểu. Bảng 2: Phân tích thống kê mối tương quan giữa CRP với tình trạng nhiễm trùng CRP trước CRP sau mổ CRP sau mổ CRP sau mổ CRP sau mổ CRP sau mổ mổ ngày 3 ngày 5 ngày 7 ngày 10 ngày 14 Kruskal-Wallis H 1.046 1.123 2.410 2.849 9.191 15.945 df 1 1 1 1 1 1 Asymp. Sig. .306 .289 .121 .091 .002
  5. N.H.H. Hai et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 186-192 Tuy nhiên, có 25/54 trường hợp ( chiếm 46,3%) không 10,với CRP trung bình 11,9 ± 1,5. Trong nhóm này, nhiễm trùng có CRP chưa về bình thường vào ngày thứ CRP giảm dần theo thời gian và không tăng trở lại. Biểu đồ 2: CK trung bình theo ngày giữa 2 nhóm CK sau mổ tăng đỉnh vào ngày thứ 3 ( 1081±99 ) sau đó giảm dần, 81% CK về bình thường sau 10 ngày. CK khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm. Bảng 3: Phân tích tình trạng nhiễm trùng với các biến khác Không nhiễm trùng Nhiễm trùng Giá trị p Tuổi 58,31 ± 1,38 63 ± 6,7 0,361 Số tầng mổ 2,04 ± 0,1 2,83 ± 0,5 0,056 Thời gian mổ 227,87 ± 5,82 216,67 ± 21,1 0,734 3 BN cushing do thuốc Bệnh kèm theo 2 BN: tiểu đường, THA 1 BN không bệnh kèm theo Các biến tuổi, số tầng mổ, thời gian mổ không liên nhiễm, biến chứng dị ứng do nhiễm trùng và bệnh ác quan đến tình trạng nhiễm trùng. Trong 6 bệnh nhân bị tính.9 Trong giai đoạn đầu sau phẫu thuật, nhiều nghiên nhiễm trùng thì có 5 bệnh nhân có bệnh kèm theo, trong cứu đã mô tả động học bình thường của CRP là tăng đó Cushing do thuốc chiếm 50%. nhanh, giá trị cao nhất vào ngày thứ 3 sau mổ, sau đó VAS sau mổ 1 tuần cải thiện đáng kể so với trước mổ, giảm mạnh và sau đó giảm dần với sự bình thường vào với VAS lưng từ 5,88 ± 0,19 → 3,88 ± 0,61; p< 0,001. ngày 14 đến 21. Sự sai lệch so với động học bình thường VAS chân từ 7,05 ± 0,16 → 1,5 ± 0,11; p< 0,001. của CRP có thể chỉ ra một biến chứng nhiễm trùng.10 Trong nghiên cứu của chúng tôi cũng ghi nhận tương 4. BÀN LUẬN tự như các báo cáo trước đó với CRP tăng nhanh sau mổ, đạt đỉnh vào ngày thứ 3 và sau đó giảm dần. Các CRP được gan sản xuất để đáp ứng với tình trạng viêm, bệnh nhân có nhiễm trùng sau mổ có CRP giảm chậm nhiễm trùng, bệnh ác tính và tổn thương mô với độ và xu hướng tăng lại vào ngày thứ 7 sau mổ. Nghiên nhạy, tốc độ phản ứng và phạm vi tương đối cao so với cứu của Kang11 cho thấy những trường hợp nhiễm trùng các chất phản ứng ở giai đoạn cấp tính khác.5 Phản ứng có CRP tăng lại vào ngày 5 hoặc 7 sau mổ. Tuy nhiên, giai đoạn cấp tính chủ yếu của CRP không đặc hiệu đối 72% bệnh nhân không nhiễm trùng có CRP chưa về với phẫu thuật cũng như nhiễm trùng và có thể do một bình thường vào ngày thứ 7, nhưng sẽ giảm dần sau đó, số tình trạng bệnh gây ra bao gồm hoại tử, bệnh viêm còn nhóm nhiễm trùng sẽ tăng lại sau đó. Và CRP giữa 190
  6. N.H.H. Hai et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 186-192 nhóm nhiễm trùng và không nhiễm trùng khác biệt có nhiễm trùng không rõ ràng có tăng CRP vào ngày thứ ý nghĩa thống kê vào ngày thứ 10. Trong nhóm nhiễm 7 và tăng có ý nghĩa thống kê vào ngày thứ 10 sau mổ. trùng, CRP có đỉnh vào ngày 3 cao hơn ( 141,86 ± 43 Cũng có 72% bệnh nhân không nhiễm trùng có CRP so với 97,35 ± 8,5 ), nhưng khác biệt không có ý nghĩa cao ( chưa về bình thường) vào ngày thứ 7, nhưng xét thống kê ( p = 0,289). nghiệm vào ngày 10 và 14 cho thấy giảm dần về bình Trong 6 BN nhiễm trùng, có 3 trường hợp nhiễm trùng thường. Các yếu tố khác như nồng độ CK, tuổi, thời tiểu với xét nghiệm nước tiểu có bạch cầu và nitrit gian mổ, số tầng mổ không liên quan đến tình trạng dương tính. 1 BN bị nhiễm trùng nông sau khi cắt chỉ nhiễm trùng. 5/6 bệnh nhân nhiễm trùng có bệnh kèm vào ngày 10 thì vết mổ chảy dịch lẫn mủ, cấy ra tụ theo, trong đó 3/6 ( 50%) là Cushing do thuốc. cầu Staphylococcus epidermidis. BN này được điều trị Đối với kết quả của phẫu thuật xâm lấn tối thiểu hàn bằng kháng sinh uống. Có 2 BN chẩn đoán nhiễm trùng xương liên thân đốt cột sống thắt lưng cho kết quả ngắn sâu với sốt, đau lưng nhiều, bạch cầu tăng, CRP tăng, hạn rất tốt, với VAS sau mổ ngày 7 cải thiện đáng kể MRI có sưng viêm mô mềm vùng mổ, không ghi nhận so với trước mổ. áp xe hay sưng viêm thân sống đĩa đệm và cấy máu âm tính. 2 BN nhiễm trùng sâu được dùng kháng sinh tĩnh mạch. Tất cả BN đều đáp ứng tốt với điều trị nội khoa. TÀI LIỆU THAM KHẢO Đối với CK, là một loại enzyme xúc tác phản ứng sinh [1] Foley KT, Holly LT, Schwender JD, Minimally hóa trong cơ thể nên nồng độ CK trong máu sẽ giúp invasive lumbar fusion. Spine (Phila Pa phản ánh tình trạng hoạt động và sức khỏe của các khối 1976). Aug 1 2003;28(15 Suppl):S26-35. cơ. CK cũng ghi nhận tăng nhanh sau mổ và đạt đỉnh doi:10.1097/01.Brs.0000076895.52418.5e vào ngày thứ 3, sau đó giảm dần. 12 Trong nghiên cứu của chúng tôi, CK đạt đỉnh ( 1047,33 ± 90,2) vào ngày [2] Holly LT, Schwender JD, Rouben DP et al., 3, sau đó giảm dần và 81% về bình thường vào ngày 10 Minimally invasive transforaminal lumbar sau mổ. CK giữa nhóm nhiễm trùng và không nhiễm interbody fusion: indications, technique, trùng khác biệt không có ý nghĩa thống kê. and complications; Neurosurgical focus. 2006;20(3):E6. Khảo sát các yếu tố khác như tuổi, thời gian mổ, số tầng mổ đều không có liên quan đến tình trạng nhiễm [3] Horan TC, Gaynes RP, Martone WJ et al., CDC trùng. Mặc dù trong nhóm nhiễm trùng có số tầng mổ definitions of nosocomial surgical site infections, nhiều hơn, tuổi cao hơn, nhưng khác biệt không có ý 1992: a modification of CDC definitions of nghĩa thống kê ( p> 0,05). Chúng tôi ghi nhận, trong surgical wound infections. American journal nhóm nhiễm trùng thì 5/6 BN có bệnh kèm theo, trong of infection control. Oct 1992;20(5):271-4. đó đáng chú ý là 3/6 BN ( chiếm 50%) là có Cushing doi:10.1016/s0196-6553(05)80201-9 do thuốc. [4] Brown EM, Pople IK, de Louvois J et al., Spine Đối với kết quả của phẫu thuật xâm lấn tối thiểu hàn update: prevention of postoperative infection xương liên thân đốt cột sống thắt lưng cho kết quả in patients undergoing spinal surgery. Spine ngắn hạn rất tốt, với VAS sau mổ ngày 7 cải thiện (Phila Pa 1976). Apr 15 2004;29(8):938-45. đáng kể so với trước mổ, VAS lưng từ 5,88 ± 0,19 → doi:10.1097/00007632-200404150-00023 3,88 ± 0,61; p< 0,001. VAS chân từ 7,05 ± 0,16 → 1,5 [5] Dowdell J, Brochin R, Kim J et al., Postoperative ± 0,11; p< 0,001. Spine Infection: Diagnosis and Management. Global spine journal. Dec 2018;8(4 Suppl):37s- 43s. doi:10.1177/2192568217745512 5. KẾT LUẬN [6] Bišćević M, Bišćević Š, Ljuca F et al., CRP là xét nghiệm đơn giản và đáng tin cậy để đánh giá Postoperative infections after posterior và theo dõi biến chứng nhiễm trùng sớm sau phẫu thuật spondylodesis of thoracic and lumbal spine. xâm lấn tối thiểu hàn xương liên thân đốt cột sống thắt Surgical spine infections. 2014;26(suppl lưng. Những trường hợp đau vết mổ, hoặc có biểu hiện 2):26-30. 191
  7. N.H.H. Hai et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 186-192 [7] Villavicencio AT, Burneikiene S, Nelson EL et [10] Hoeller S, Roch PJ, Weiser L et al., C-reactive al., Safety of transforaminal lumbar interbody protein in spinal surgery: more predictive than fusion and intervertebral recombinant human prehistoric. European Spine Journal. 2021/05/01 bone morphogenetic protein-2. Journal of 2021;30(5):1261-1269. doi:10.1007/s00586- neurosurgery Spine. Dec 2005;3(6):436-43. 021-06782-8 doi:10.3171/spi.2005.3.6.0436 [11] Kang BU, Lee SH, Ahn Y et al., Surgical site infection in spinal surgery: detection [8] Thelander U, Larsson S, Quantitation of and management based on serial C-reactive C-reactive protein levels and erythrocyte protein measurements. Journal of sedimentation rate after spinal surgery. Spine neurosurgery Spine. Aug 2010;13(2):158-64. (Phila Pa 1976). Apr 1992;17(4):400-4. doi:10.3171/2010.3.Spine09403 doi:10.1097/00007632-199204000-00004 [12] Griffith M, Shaw KA, Baird M et al., Defining [9] Larsson S, Thelander U, Friberg S, C-reactive the Normal Trends of Serum Creatine Kinase protein (CRP) levels after elective orthopedic Levels Following Spinal Surgery; Asian spine surgery. Clin Orthop Relat Res. Feb journal. Jun 2019;13(3):386-394. doi:10.31616/ 1992;(275):237-42. asj.2018.0191. 192
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2