T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018<br />
<br />
MỐI LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ HUYẾT TƯƠNG<br />
PROCALCITONIN VÀ C-REACTIVE PROTEIN<br />
VỚI ĐỘ NẶNG Ở BỆNH NHÂN ĐA CHẤN THƯƠNG<br />
Nguyễn Trung Kiên*; Tô Vũ Khương*<br />
Nguyễn Mạnh Cường*; Nguyễn Trường Giang**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: khảo sát sự thay đổi nồng độ PCT, hs-CRP và mối liên quan với độ nặng tổn<br />
thương ở bệnh nhân (BN) đa chấn thương. Phương pháp: độ nặng tổn thương và tình trạng BN<br />
đa chấn thương đánh giá bằng điểm ISS và RTS. Định lượng PCT, hs-CRP tại các thời điểm<br />
(khi vào viện, 6, 12, 24, 48 và 72 giờ sau nhập viện. Kết quả: điểm ISS trung bình 34,25 ± 12,08;<br />
điểm RTS trung bình 9,05 ± 1,69; nồng độ PCT tăng ngay từ khi vào viện (với nồng độ cao<br />
nhất 1,84 ± 27,98 ng/ml tại thời điểm 12 giờ sau nhập viện) và có tương quan thuận mức độ<br />
vừa với điểm ISS, tương quan nghịch mức độ vừa với điểm RTS (r: 0,4 - 0,66); mức tăng cao<br />
nhất của hs-CRP tại thời điểm 24 - 48 giờ sau chấn thương với nồng độ cao nhất 106,51 ±<br />
47,11 ng/ml. Kết luận: PCT, hs-CRP tăng cao sớm ở BN đa chấn thương và có tương quan với<br />
độ nặng tổn thương.<br />
* Từ khoá: Đa chấn thương; Độ nặng tổn thương; PCT; hs-CRP.<br />
<br />
The Relationship between Serum Levels of Procalcitonine,<br />
C-Reactive Protein and Injury Severity in Multiple Trauma Patients<br />
Summary<br />
Objectives: To investigate the relationship between serum levels of PCT, hs-CRP and injury<br />
severity in multiple trauma patients. Methods: Injury severity and multiple trauma patients’ status<br />
were assessed by ISS and RTS score. The concentration of PCT, hs-CRP was determined<br />
when hospitalization, at 6, 12, 24, 48 and 72 hours after that. Results: The average of ISS and<br />
RTS score was 34.25 ± 12.08 ng/mL and 9.05 ± 1.69 ng/mL, respectively; PCT levels elevated<br />
from administration (with the highest concentration was 18.4 ± 27.98 ng/mL at 12 hours after<br />
administration) and it had a medium correlation with ISS, RTS score (r: 0.4 - 0.66); the level of<br />
hs-CRP had a significant elevation after hospital administration 24 - 48 hours and the highest<br />
concentration was 106.5 ± 47.11 ng/mL. Conclusions: PCT and hs-CRP elevated from the early<br />
stage and had the correlation with injury severity.<br />
* Keywords: Multiple trauma; Injury severity; PCT; hs-CRP.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Đa chấn thương là nguyên nhân chủ<br />
yếu dẫn đến biến chứng nặng và tử<br />
vong ở BN chấn thương. Sốc mất máu,<br />
<br />
thiếu oxy và tổn thương trầm trọng các cơ<br />
quan là nguyên nhân chính dẫn đến tử<br />
vong sớm ở BN đa chấn thương. Diễn<br />
biến sinh lý bệnh sau đa chấn thương và<br />
<br />
* Bệnh viện Quân y 103<br />
** Học viện Quân y<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Trung Kiên (drkien103@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 25/09/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 07/11/2017<br />
Ngày bài báo được đăng: 30/11/2017<br />
<br />
98<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018<br />
chấn thương nặng nói chung là do hoạt<br />
hóa các tế bào có chức năng miễn dịch,<br />
giải phóng tại chỗ và toàn thân trung gian<br />
hóa học tiền viêm và kháng viêm. Quá<br />
trình đó dẫn đến hội chứng đáp ứng viêm<br />
toàn thân (systemic inflammatory response<br />
syndrome/SIRS) mà hậu quả là nhiễm<br />
khuẩn huyết và suy đa tạng [2, 3, 8].<br />
<br />
- Tiêu chuẩn loại trừ:<br />
+ BN đã điều trị thực thụ ở bệnh viện<br />
khác trước khi đến viện.<br />
+ BN có bệnh lý nội khoa nặng trước<br />
khi bị thương.<br />
2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu tiến cứu, mô tả loạt ca.<br />
- Đánh giá tình trạng BN lúc vào viện<br />
bằng điểm chấn thương sửa đổi (Revised<br />
Trauma Score - RTS):<br />
<br />
Trên lâm sàng, PCT và hs-CRP được<br />
coi là một trong những dấu ấn sinh học<br />
(biomarker) của SIRS và nhiễm khuẩn<br />
huyết. Theo nhiều nghiên cứu trước đây,<br />
nồng độ PCT và CRP huyết thanh thay<br />
đổi mạnh trong giai đoạn SIRS sau chấn<br />
thương và trong trường hợp có biến<br />
chứng nhiễm khuẩn. Một số nghiên cứu<br />
cho rằng, nồng độ PCT và CRP huyết<br />
thanh liên quan đến độ nặng tổn thương<br />
và mức độ của SIRS [6, 8, 10]. Nghiên<br />
cứu của chúng tôi nhằm: Khảo sát thay<br />
đổi PCT và CRP huyết thanh ở BN đa<br />
chấn thương và mối liên quan với độ nặng<br />
tổn thương.<br />
<br />
- Đánh giá độ nặng của BN bằng điểm<br />
độ nặng tổn thương (Injury Severity<br />
Score - ISS):<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
<br />
+ Chẩn đoán mức độ tổn thương tạng<br />
bằng chụp cắt lớp vi tính, siêu âm hoặc<br />
trong mổ.<br />
<br />
1. Đối tượng nghiên cứu.<br />
60 BN đa chấn thương được cấp cứu<br />
và điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 từ<br />
tháng 1 - 2016 đến 6 - 2017.<br />
- Tiêu chuẩn lựa chọn BN: đa chấn<br />
thương chẩn đoán theo định nghĩa của<br />
của Patel A (1971) và Trentz O (2000): là<br />
những BN có ≥ 2 tổn thương nặng ở các<br />
vùng hoặc hệ thống cơ quan (điểm ISS<br />
≥ 18), trong đó có ít nhất 1 tổn thương<br />
làm rối loạn các chức phận sống.<br />
<br />
+ Điểm Glasgow: tính theo Glasgow<br />
Coma Scale (GCS).<br />
+ Tần số thở: đếm số lần di động của<br />
lồng ngực trong 1 phút.<br />
+ Huyết áp động mạch tối đa, huyết áp<br />
tối thiểu: đo bằng máy theo dõi.<br />
+ Tính điểm RTS (theo Champion HR<br />
và CS, 1989).<br />
<br />
+ Đánh giá mức độ tổn thương từng<br />
vùng bằng bảng điểm tổn thương rút gọn<br />
(Abbreviated Injury Scale - AIS).<br />
+ Tính điểm ISS (theo Baker SP và CS,<br />
1974).<br />
- Xét nghiệm PCT, hs-CRP:<br />
+ Thời điểm: khi vào viện (T0), 6 giờ<br />
(T1), 12 giờ (T2), 24 giờ (T3), 48 giờ (T4)<br />
và 72 giờ sau chấn thương.<br />
+ Phương pháp: xét nghiệm PCT bằng<br />
kít Elecsys BRAHMS PCT trên máy<br />
99<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018<br />
Cobas e411; xét nghiệm hs-CRP bằng<br />
phương pháp miễn dịch đo độ đục trên<br />
máy hóa sinh tự động AU 5800 Beckman<br />
Coulter MA-002.<br />
<br />
- Xử lý số liệu bằng chương trình<br />
SPSS 20.0.<br />
Xác định mối liên quan bằng hệ số<br />
tương quan r (Pearson Correlation).<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
1. Đặc điểm chung nhóm BN nghiên cứu.<br />
Bảng 1:<br />
Tuổi trung bình (năm):<br />
Giới<br />
<br />
36,6 ± 16,53 (13 - 78)<br />
Nam: 50 (83,3%); nữ: 10 (16,7%)<br />
<br />
Nguyên nhân:<br />
Tai nạn giao thông<br />
<br />
44 (73,33%)<br />
<br />
Ngã cao<br />
<br />
12 (20 %)<br />
<br />
Nguyên nhân khác<br />
<br />
04 (6,67%)<br />
<br />
Thời gian vào viện trung bình (giờ)<br />
<br />
4,33 ± 5,59<br />
<br />
Cơ cấu tổn thương:<br />
Tổn thương sọ não<br />
<br />
44 (73,3%)<br />
<br />
Chấn thương ngực<br />
<br />
39 (65%)<br />
<br />
Tổn thương bụng<br />
<br />
18 (30%)<br />
<br />
Tổn thương chi và khung chậu<br />
<br />
45 (65%)<br />
<br />
Tổn thương hàm mặt<br />
Tổn thương bỏng<br />
<br />
37 (61,7%)<br />
09 (15%)<br />
<br />
Số vùng tổn thương:<br />
2 vùng<br />
<br />
24 (40%)<br />
<br />
3 vùng<br />
<br />
27 (45%)<br />
<br />
4 vùng<br />
<br />
09 (15%)<br />
<br />
2. Đánh giá độ nặng bằng điểm RTS và ISS.<br />
- Phân bố điểm RTS:<br />
5 - 7 điểm: 11 BN (18,3%); 8 - 10 điểm: 37 BN (61,7%); 11 - 12 điểm: 12 BN (20,0%).<br />
Điểm RTS khi vào viện từ 5 - 12, trung bình 9,05 ± 1,69.<br />
- Điểm ISS: 18 - 25 điểm: 18 BN (30,0%); 26 - 40 điểm: 24 BN (%): > 40 điểm: 18 BN<br />
(30,0%), dao động 18 - 68 điểm, trung bình 34,25 ± 12,08 điểm.<br />
100<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018<br />
3. Thay đổi nồng độ PCT và hs-CRP.<br />
Bảng 2: Nồng độ PCT tại các thời điểm (ng/ml).<br />
Thời điểm<br />
<br />
Thấp nhất<br />
<br />
Lớn nhất<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
T0<br />
<br />
0,04<br />
<br />
102,10<br />
<br />
14,31 ± 24,92<br />
<br />
T1<br />
<br />
0,11<br />
<br />
120,11<br />
<br />
17,15 ± 27,42*<br />
<br />
T2<br />
<br />
0,10<br />
<br />
114,20<br />
<br />
18,44 ± 27,98*<br />
<br />
T3<br />
<br />
0,20<br />
<br />
96,40<br />
<br />
16,60 ± 24,57*<br />
<br />
T4<br />
<br />
0,03<br />
<br />
110,60<br />
<br />
17,15 ± 26,67*<br />
<br />
T5<br />
<br />
0,07<br />
<br />
127,30<br />
<br />
14,96 ± 26,90<br />
<br />
(* p < 0,05 so với T0)<br />
Bảng 3: Nồng độ hs-CRP tại các thời điểm (ng/ml).<br />
Thời điểm<br />
<br />
Thấp nhất<br />
<br />
Lớn nhất<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
T0<br />
<br />
0,20<br />
<br />
179,10<br />
<br />
49,78 ± 56,36<br />
<br />
T1<br />
<br />
1,25<br />
<br />
183,60<br />
<br />
58,97 ± 54,49*<br />
<br />
T2<br />
<br />
2,02<br />
<br />
197,90<br />
<br />
79,92 ± 52,87*<br />
<br />
T3<br />
<br />
15,60<br />
<br />
210,00<br />
<br />
106,51 ± 47,11*<br />
<br />
T4<br />
<br />
11,30<br />
<br />
202,00<br />
<br />
100,24 ± 49,12*<br />
<br />
T5<br />
<br />
1,00<br />
<br />
189,00<br />
<br />
86,06 ± 45,09*<br />
<br />
(* p < 0,05 so với T0)<br />
4. Mối liên quan giữa PCT, hs-CRP và độ nặng tổn thương.<br />
Bảng 4: Hệ số tương quan giữa PCT và RTS, ISS.<br />
Thời điểm<br />
<br />
Với điểm RTS<br />
<br />
Với điểm ISS<br />
<br />
PCT - T0<br />
<br />
-0,667 (p = 0,000)<br />
<br />
0,613 (p = 0,000)<br />
<br />
PCT - T1<br />
<br />
-0,638 (p = 0,000)<br />
<br />
0,586 (p = 0,000)<br />
<br />
PCT - T2<br />
<br />
-0,547 (p = 0,000)<br />
<br />
0,499 (p = 0,000)<br />
<br />
PCT - T3<br />
<br />
-0,483 (p = 0,000)<br />
<br />
0,406 (p = 0,001)<br />
<br />
PCT - T4<br />
<br />
-0,320 (p = 0,013)<br />
<br />
0,269 (p = 0,037)<br />
<br />
PCT - T5<br />
<br />
-0,401 (p = 0,02)<br />
<br />
0,211<br />
<br />
Bảng 5: Hệ số tương quan giữa hs-CRP và RTS, ISS.<br />
Thời điểm<br />
<br />
Với điểm RTS<br />
<br />
Với điểm ISS<br />
<br />
hsCRP - T0<br />
<br />
-0,482 (p = 0,000)<br />
<br />
0,465 (p = 0,000)<br />
<br />
hsCRP - T1<br />
<br />
-0,318 (p = 0,013)<br />
<br />
0,355 (p = 0,005)<br />
<br />
hsCRP - T2<br />
<br />
-0,052<br />
<br />
0,111<br />
<br />
hsCRP - T3<br />
<br />
0,001<br />
<br />
0,088<br />
<br />
hsCRP - T4<br />
<br />
-0,226<br />
<br />
0,272 (p = 0,035)<br />
<br />
hsCRP - T5<br />
<br />
-0,185<br />
<br />
0,180<br />
<br />
101<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018<br />
<br />
Đồ thị 1: Mối liên quan giữa nồng độ PCT với điểm ISS tại<br />
thời điểm 6 giờ sau nhập viện.<br />
BÀN LUẬN<br />
Đánh giá độ nặng của đa chấn thương<br />
bằng các hệ thống điểm đã được nghiên<br />
cứu, ứng dụng rộng rãi, vì tính khách<br />
quan và chính xác. Với việc lượng giá cả<br />
ba rối loạn chức năng quan trọng là tri<br />
giác, hô hấp và tuần hoàn, điểm RTS rất<br />
có giá trị trong đánh giá tình trạng BN<br />
chấn thương. Tương tự, nhiều nghiên<br />
cứu cho thấy, bảng điểm độ nặng tổn<br />
thương ISS là tiêu chuẩn đánh giá độ<br />
nặng tổn thương giải phẫu ở BN đa chấn<br />
thương, điểm ISS càng cao, nguy cơ tử<br />
vong càng lớn. BN đa chấn thương có<br />
nhiều tổn thương nặng và rối loạn khác<br />
nhau nên rất khó khăn đối với những yếu<br />
tố đánh giá đơn lẻ. Ưu điểm vượt trội của<br />
ISS là lượng hoá thống nhất nhiều loại<br />
tổn thương khác nhau. Do đó, ISS rất có<br />
giá trị trong đánh giá độ nặng và tiên<br />
lượng BN đa chấn thương.<br />
PCT và CRP thuộc nhóm các dấu ấn<br />
sinh học đáp ứng trong pha cấp sau chấn<br />
102<br />
<br />
thương hoặc tình trạng bệnh lý. Đã có<br />
nhiều nghiên cứu cho thấy, kích thích các<br />
yếu tố viêm xảy ra ngay sau chấn<br />
thương. CRP là một trong những protein<br />
được sản xuất tại gan, với nồng độ < 5<br />
ng/ml được coi là bình thường. Sản xuất<br />
CRP được kích thích bởi nhiều yếu tố,<br />
trong đó có cytokine và có thể tăng cao<br />
trong vòng 8 giờ sau chấn thương. PCT<br />
hình thành từ preprocalcitonin - là một<br />
tiền chất khi phân chia để tạo nên<br />
calcitonin. Ở người khỏe mạnh không<br />
thấy PCT trong máu, trên lâm sàng với<br />
nồng độ < 0,5 ng/ml được coi là bình thường.<br />
Tổn thương nặng và sốc sẽ dẫn đến<br />
hủy hoại tế bào, phản ứng tiền viêm tại<br />
chỗ, sau đó là đáp ứng viêm toàn thân do<br />
hoạt hóa hệ thống miễn dịch, bao gồm:<br />
đại thực bào, bạch cầu, tế bào giết tự<br />
nhiên và tế bào viêm di cư được kích<br />
thích bởi cytokine và bổ thể. Tình trạng<br />
đáp ứng viêm toàn thân là hội chứng đáp<br />
ứng viêm toàn thân (SIRS), thể hiện trong<br />
<br />