Sử dụng các công cụ IBM Cognos với DB2 để phát triển các báo cáo Kinh doanh thông minh
lượt xem 17
download
Tạo một cơ sở dữ liệu DB2. Xuất khẩu siêu dữ liệu của cơ sở dữ liệu DB2 tới Trình quản lý khung công tác (Framework Manager). Mô hình hóa các chiều trong Trình quản lý khung công tác. Tạo gói phần mềm Cognos và gửi nó tới Kết nối Cognos (Cognos Connection). Thiết kế báo cáo bằng cách sử dụng các công cụ Cognos Business Intelligence.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sử dụng các công cụ IBM Cognos với DB2 để phát triển các báo cáo Kinh doanh thông minh
- Sử dụng các công cụ IBM Cognos với DB2 để phát triển các báo cáo Kinh doanh thông minh Tổng quan Các tổ chức cần hiển thị dữ liệu của mình trong các báo cáo để giúp họ trong quá trình ra quyết định. Do mọi tổ chức đều có một khối lượng lớn dữ liệu phức tạp, nên quá trình biểu diễn dữ liệu này như một báo cáo kinh doanh có hiệu quả và có kết quả là rất quan trọng. Cần tổ chức, mô hình hóa và biểu diễn dữ liệu này một cách hiệu quả để có khả năng hiểu biết tốt hơn. Điều này có thể được thực hiện bằng cách sử các công cụ IBM Cognos Business Intelligence với cơ sở dữ liệu DB2 của IBM. Bài này sẽ giúp bạn hiểu tất cả các khái niệm, bắt đầu từ việc tạo dữ liệu với DB2, mô hình hóa dữ liệu được thực hiện với Trình quản lý khung công tác, nhập khẩu/xuất khẩu siêu dữ liệu, đến khung công tác Cognos và việc tạo báo cáo thông minh bằng cách sử dụng các công cụ IBM Cognos Business Intelligence như Report Studio (Xưởng Báo cáo). Bài này sẽ cho phép bạn phát triển các ứng dụng và báo cáo thông minh riêng của mình bằng cách sử dụng Cognos cùng với DB2, nếu không đây sẽ là một quá trình rất phức tạp. Việc tạo các báo cáo Kinh doanh thông minh (BI) Cognos bằng cách sử dụng DB2 của IBM liên quan đến năm quá trình chính sau đây. Tạo một cơ sở dữ liệu DB2. Xuất khẩu siêu dữ liệu của cơ sở dữ liệu DB2 tới Trình quản lý khung công tác (Framework Manager). Mô hình hóa các chiều trong Trình quản lý khung công tác. Tạo gói phần mềm Cognos và gửi nó tới Kết nối Cognos (Cognos Connection). Thiết kế báo cáo bằng cách sử dụng các công cụ Cognos Business Intelligence. Các yêu cầu về phần mềm Bài này sử dụng các phần mềm sau đây IBM Cognos Express v9.0.0 IBM Cognos Express Framework Manager (Trình quản lý khung công tác Cognos Express của IBM) IBM DB2 V9.1 IBM Cognos Express là một giải pháp Kinh doanh thông minh với các mô đun phân tích và báo cáo tích hợp. Đây là một giải pháp Kinh doanh thông minh được cấu hình sẵn giúp dễ cài đặt và dễ sử dụng. Cơ sở dữ liệu của ấn bản IBM DB2 V9.1 Enterprise Server (Máy chủ doanh nghiệp phiên bản DB2 V9.1 của IBM) được sử dụng làm kho lưu trữ nội dung. Cả hai IBM Cognos Express và IBM DB2 đều được cài đặt trên một máy tính dùng Microsoft Windows. Về đầu trang
- Tạo một cơ sở dữ liệu DB2 Dữ liệu là khối xây dựng cho bất kỳ báo cáo Kinh doanh thông minh nào. Trong bài này, bạn sẽ sử dụng Cognos Express Manager với DB2 làm kho lưu trữ nội dung cho dữ liệu. Cơ sở dữ liệu DB2 được sử dụng để xây dựng báo cáo Cognos Business Intelligence. Bạn cũng sẽ xem xét một ví dụ về một công ty có các loại sản phẩm khác nhau có bán tại các vùng địa lý khác nhau. Báo cáo Cognos sẽ hiển thị các xu hướng doanh thu cho công ty này trên cơ sở của các sản phẩm, các vùng địa lý của họ và thời gian theo các năm mà công ty đó đang hoạt động. Xin lưu ý rằng cơ sở dữ liệu đã được đơn giản hóa để giúp cho bài này dễ hiểu hơn. Trong các trường hợp thực tế, cơ sở dữ liệu có thể phức tạp hơn nhiều. Bảng 1. Bảng BRANDS (Các loại hàng hóa) lưu trữ dữ liệu về các loại hàng hóa của công ty Cột Kiểu cột Ràng buộc Nhận xét BRAND ID BIG INT PRIMARY KEY BRAND NAMEVARCHAR Ví dụ, Các loại hàng hóa là Chăm sóc cá nhân, Chăm sóc gia đình, Thực phẩm và Đồ uống. Bảng 2. Bảng CATEGORY (Thể loại) lưu trữ dữ liệu về các thể loại theo từng loại hàng hóa của công ty Cột Kiểu cột Ràng buộc Nhận xét PRIMARY CATEGORY ID BIG INT KEY CATEGORY VARCHAR NAME FOREIGN Bảng này tham chiếu cột BRAND ID của bảng BRAND ID BIG INT KEY Brands (Các loại hàng hóa) Ví dụ, trong Loại hàng hóa Chăm sóc cá nhân, các thể loại sản phẩm là Mỹ phẩm, Chăm sóc tóc, Chăm sóc da và v.v.. Bảng 3. Bảng PRODUCTS (Sản phẩm) lưu trữ các sản phẩm theo mỗi thể loại của công ty Cột Kiểu cột Ràng buộc Nhận xét PRIMARY PRODUCT ID BIG INT KEY
- PRODUCT VARCHAR NAME FOREIGN Bảng này tham chiếu cột CATEGORY ID của bảng CATEGORY ID BIG INT KEY CATEGORY (Các thể loại) Ví dụ, trong thể loại sản phẩm Mỹ phẩm, các sản phẩm là Sản phẩm 1, Sản phẩm 2 và v.v.. Bảng 4. Bảng REGION (Vùng) cho thấy các vùng khác nhau trong đó công ty đang hoạt động Cột Kiểu cột Ràng buộc Nhận xét REGION ID BIG INT PRIMARY KEY REGION NAMEVARCHAR Ví dụ, các vùng Châu Á Thái Bình Dương, Châu Mỹ, Châu Âu và v.v.. Bảng 5. Bảng COUNTRY (Nước) lưu trữ tên các nước khác nhau trong từng vùng mà công ty đang hoạt động Cột Kiểu cột Ràng buộc Nhận xét PRIMARY COUNTRY ID BIG INT KEY COUNTRY VARCHAR NAME FOREIGN Bảng này tham chiếu cột REGION ID của bảng REGION ID BIG INT KEY REGION (Vùng) Ví dụ, trong khu vực Châu Á- Thái Bình Dương, có các nước ẤN ĐỘ, TRUNG QUỐC và v.v.. Tương tự như vậy với Châu Mỹ, có các nước MỸ và MÊ-HI-CO. Bảng 6. Bảng YEAR (Năm) lưu trữ dữ liệu của các năm mà công ty đã hoạt động Cột Kiểu cột Ràng buộc Nhận xét YEAR IDBIG INT PRIMARY KEY YEAR VARCHAR Ví dụ, các năm là 2009 và 2010. Bảng 7. Bảng QUARTER (Quý) lưu trữ quý trong mỗi năm mà công ty đã hoạt động
- Cột Kiểu cột Ràng buộc Nhận xét QUARTER PRIMARY BIG INT ID KEY QUARTER VARCHAR Bảng này tham chiếu cột YEAR ID của bảng YEAR ID BIG INT FOREIGN KEY YEAR. Ví dụ, trong năm 2009, Tháng Giêng-Tháng Ba và Tháng Tư-Tháng Sáu là hai quý. Tương tự như vậy trong năm 2010, Tháng Tư-Tháng Sáu và Tháng Bảy-Tháng Chín là hai quý. Bảng 8. Bảng MONTH (THÁNG) lưu trữ tháng cho mỗi quý trong đó công ty đã hoạt động Cột Kiểu cột Ràng buộc Nhận xét PRIMARY MONTH ID BIG INT KEY MONTH VARCHAR QUARTER FOREIGN Bảng này tham chiếu cột QUARTER ID của bảng BIG INT ID KEY QUARTER Ví dụ, trong Quý từ Tháng Giêng-Tháng Ba, các tháng là Tháng Giêng và Tháng Hai. Tương tự như vậy trong Quý từ Tháng Bảy-Tháng Chín, các tháng là Tháng Tám và Tháng Chín. Bảng 9. Bảng REVENUE (Doanh thu) lưu trữ thu nhập do bán một sản phẩm ở một nước cụ thể ở một tháng cụ thể Kiểu Cột Ràng buộc Nhận xét cột BIG FOREIGN Bảng này tham chiếu cột PRODUCT ID của bảng PRODUCT ID INT KEY PRODUCT COUNTRY BIG FOREIGN Bảng này tham chiếu cột COUNTRY ID của bảng ID INT KEY COUNTRY BIG FOREIGN MONTH ID Bảng này tham chiếu cột MONTH ID của bảng MONTH INT KEY BIG REVENUE INT Ví dụ, Công ty thu được 40.000 bằng cách bán Sản phẩm 1 ở Ấn Độ vào Tháng Giêng năm 2009. Các mối quan hệ Khóa ngoài (Foreign Key) trong cơ sở dữ liệu được hiển thị ở đây có thể được thiết kế trong Framework Manager. Nếu các mối quan hệ khóa ngoài này được tạo ra trong cơ sở dữ liệu, thì các mối quan hệ này sẽ được tạo tự động trong khi nhập khẩu cơ sở dữ liệu vào
- Framework Manager. Nhưng nếu các mối quan hệ này không được tạo ra trong cơ sở dữ liệu, thì chúng có thể được tạo trong Framework Manager. Để hiểu cách tạo các mối quan hệ trong Framework Manager, không tạo các mối quan hệ Khóa ngoài trong cơ sở dữ liệu. Thay vào đó, bạn sẽ tạo các mối quan hệ trong Framework Manager. Về đầu trang Xuất khẩu siêu dữ liệu của cơ sở dữ liệu DB2 đến Framework Manager Framework Manager là công cụ mô hình hóa siêu dữ liệu được sử dụng để tạo các mối quan hệ, các chiều v.v.. trong dữ liệu rồi gửi dữ liệu đã mô hình hóa này tới Các khung công tác Cognos (Cognos Frameworks). Để thực hiện việc mô hình hóa siêu dữ liệu, cần nhập khẩu cơ sở dữ liệu của siêu dữ liệu được tạo ra trước đó vào Framework Manager. Việc này bao gồm hai quy trình sau đây: Tạo nguồn dữ liệu cho cơ sở dữ liệu DB2 trong Cognos. Xuất khẩu siêu dữ liệu của dữ liệu bằng cách sử dụng nguồn dữ liệu được tạo ra. Tạo nguồn dữ liệu cho cơ sở dữ liệu DB2 trong Cognos 1. Mở Framework Manager và chọn Create New Project (Tạo dự án mới). Hãy đặt tên dự án cho dự án của Framework Manager. Nhấn Next và chọn tùy chọn Data Sources (Các nguồn dữ liệu) trên trình hướng dẫn Metadata (Siêu dữ liệu), như trong Hình 1.
- Hình 1. Trình hướng dẫn Select Metadata Source (Chọn nguồn siêu dữ liệu) 2. Từ trang Select Data Source (Chọn nguồn dữ liệu), tất cả các nguồn dữ liệu có sẵn được liệt kê phía dưới. Vì bạn vẫn chưa tạo một nguồn dữ liệu nào, nên màn hình còn để trống. Để tạo một nguồn dữ liệu mới, nhấn nút New như trong Hình 2.
- Hình 2. Chọn nguồn dữ liệu mới 3. Trang New data source (Nguồn dữ liệu mới) cho phép bạn tạo nguồn dữ liệu cho cơ sở dữ liệu mà bạn đã tạo trên DB2. Nhập tên của nguồn dữ liệu mà bạn muốn tạo và nhấn Next. Ví dụ, Hình 3 cho thấy tên nguồn dữ liệu này là Cognos_DB.
- Hình 3. Nhập tên nguồn dữ liệu 4. Từ cửa sổ Type (Kiểu) thả xuống, chọn DB2, như trong Hình 4. Hình 4. Chọn kiểu kết nối 5. Nhập tất cả thông tin chi tiết về giao tiếp cần thiết như tên cơ sở dữ liệu DB2, chuỗi kết nối, mã định danh (ID) và mật khẩu người dùng để kết nối với cơ sở dữ liệu, như trong Hình 5.
- Hình 5. Chọn các tham số kết nối 6. Nhấn Test Connection (Kiểm tra kết nối) để kiểm tra xem kết nối của bạn tới cơ sở dữ liệu có thành công không. Thông báo trạng thái kết nối sẽ cho thấy Succeeded (Đã thành công), như trong Hình 6. Hình 6. Kiểm tra trạng thái kết nối 7. Nhấn Finish để tạo nguồn dữ liệu. Nguồn dữ liệu Cognos_DB đã được tạo ra cho cơ sở dữ liệu DB2. Xuất khẩu siêu dữ liệu bằng cách sử dụng nguồn dữ liệu đã tạo 1. Một khi đã tạo ra nguồn dữ liệu, tên nguồn dữ liệu đó sẽ xuất hiện trong trình hướng dẫn Select Data Source của Framework Manager, như trong Hình 7.
- Hình 7. Chọn nguồn dữ liệu Chọn nguồn dữ liệu và nhấn Next. 2. Chấp nhận các thiết lập mặc định và nhấn Import để nhập khẩu siêu dữ liệu của dữ liệu từ cơ sở dữ liệu DB2 vào Framework Manager, như trong Hình 8.
- Hình 8. Nhập siêu dữ liệu 3. Một khi đã nhập khẩu siêu dữ liệu, dự án Framework Manager sẽ mở ra, như trong Hình 9.
- Hình 9. Dự án Framework Manager 4. Nhấn đúp chuột vào biểu đồ COGNOS_DB để xem các bảng đã nhập khẩu, như trong Hình 10.
- Hình 10. Các bảng đã nhập khẩu Về đầu trang Mô hình hóa các chiều trong Framework Manager Framework Manager là một công cụ mô hình hóa siêu dữ liệu được sử dụng để quản lý dữ liệu cho việc phân tích và tạo báo cáo. Trong quá trình này, mô hình hóa các chiều được thực hiện trên siêu dữ liệu đã nhập khẩu trong Framework Manager. Trong mô hình hóa các chiều, dữ liệu được lưu trữ trong hai kiểu bảng. Một bảng Dimension (Chiều) và bảng khác là Fact (Sự kiện). Bảng Fact chứa các số đo của doanh nghiệp (như trong trường hợp này là Revenue) còn bảng Dimension chứa các chiều khác nhau trên đó các sự kiện được tính toán (như Products, Regions và Year). Sau đó dữ liệu này được biểu diễn theo hệ thống phân cấp với các mức sao cho bạn có thể có một khung nhìn tóm tắt về một hệ thống phân cấp cụ thể, rồi có thể truy vấn ngược xuống hay truy vấn lên vào hệ thống phân cấp cụ thể đó để có phân tích chi tiết về các mức khác nhau trong một hệ thống phân cấp. Ví dụ, Year có thể là một phần của hệ thống phân cấp trong đó bạn đã xác định Quarter và Month làm các mức. Bạn có thể phân tích báo cáo dựa trên dữ liệu được tạo ra theo năm rồi bạn có thể truy vấn ngược từ năm xuống quý, từ quý đến tháng để có một phân tích chi tiết hơn. Trước hết, bạn cần tạo các mối quan hệ giữa các đối tượng truy vấn khác nhau trong Framework Manager. Bạn sẽ tạo các mối quan hệ tương tự như những thứ đã tạo ra khi tạo một ràng buộc khóa ngoài trong một cơ sở dữ liệu. Nếu đã tạo ra khóa ngoài trong cơ sở dữ liệu, thì các mối quan hệ này sẽ được Framework Manager tạo tự động trong lúc nhập khẩu. Nếu cơ sở dữ liệu không có ràng buộc khóa ngoài, thì các mối quan hệ cùng có thể được tạo ra trong Framework Manager.
- Tạo các mối quan hệ giữa các chủ thể truy vấn trong Framework Manager 1. Để tạo một mối quan hệ, bạn nhấn chuột phải lên chủ thể truy vấn và chọn Create, sau đó chọn Relationship (Mối quan hệ), như trong Hình 11. Hình 11. Tạo mối quan hệ giữa các chủ thể truy vấn 2. Quy định mối quan hệ của chủ thể truy vấn Category với một chủ thể truy vấn khác giống Brands, như trong Hình 12 để tạo một mối quan hệ giữa Category và Brands trên cơ sở Brand ID (Mã định danh loại hàng hóa) trong cả hai bảng.
- Hình 12. Xác định mối quan hệ 3. Khi bạn nhấn OK, mối quan hệ giữa hai chủ thể truy vấn này được tạo ra. Mối quan hệ này cho thấy rằng Brands có một hoặc nhiều thể loại và mỗi thể loại có một và chỉ một Brands mà thôi, như trong Hình 13.
- Hình 13. Mối quan hệ được tạo ra 4. Tương tự, tạo các mối quan hệ giữa phần còn lại của các chủ thể truy vấn như trong Hình 14.
- Hình 14. Tất cả các mối quan hệ được tạo ra Bạn đã tạo ra các mối quan hệ giữa các chủ thể truy vấn khác nhau. Xin lưu ý rằng mối quan hệ này là giống hệt ràng buộc khóa ngoài được thiết kế trong cơ sở dữ liệu. Vì vậy, nếu bạn tạo các mối quan hệ khóa ngoài tại thời điểm thiết kế cơ sở dữ liệu trong khi nhập khẩu cơ sở dữ liệu, thì các mối quan hệ này sẽ được Framework Manager tạo tự động. Đây là một trong những ví dụ đơn giản nhất của Sơ đồ Hình Sao (Star Schema) ở đây Revenue (là bảng Fact) đang tham khảo các bảng Product, Month và Country (là các bảng Dimensions). Các báo cáo Cognos sẽ được phát triển trên Sơ đồ Hình Sao này. Sau khi tạo các mối quan hệ, bạn sẽ quy định các chiều và các số đo trong Dimension Map (Bản đồ chiều) của Framework Manager. Tạo các chiều và các số đo trong Framework Manager 1. Nhấn vào thẻ Dimensions Map của màn hình dự án Framework Manager, như trong Hình 15. Vì bạn vẫn chưa tạo ra bất kỳ các chiều và các số đo nào, nên dữ liệu đã nhập khẩu cho cơ sở dữ liệu DB2 được liệt kê ở phía trên bên trái của Dự án Framework Manager. Khi sử dụng dữ liệu này, bạn sẽ tạo các chiều và các số đo.
- Hình 15. Dimension map 2. Kéo trường Brands từ COGNOS_DB trong Cognos_Project và thả nó vào trong khung nhìn Dimensions. Việc này sẽ tạo ra một chiều mới cho Brands, như trong Hình 16. Hình 16. Tạo các chiều trong Framework Manager 3. Sau khi chiều Brands được tạo ra, kéo trường Category Name (Tên thể loại) từ COGNOS_DB và thả nó xuống dưới chiều Brands trong khung nhìn Dimensions, như trong Hình 17. Hình 17. Tạo mức dưới một hệ thống phân cấp trong Framework Manager
- 4. Tương tự, kéo và thả Product Name từ Project Viewer và thả nó xuống dưới Category_Name. Chọn tên của chiều này là ALL PRODUCTS (Tất cả các sản phẩm). Kết quả cuối cùng được thể hiện trong Hình 18 ở đây chiều ALL PRODUCTS đã được tạo ra bao gồm cả BRANDS của công ty. Từ BRANDS, bạn có thể truy vấn ngược tới các thể loại PRODUCT của Brands trong báo cáo. Từ thể loại PRODUCT, bạn có thể truy vấn ngược tới Các sản phẩm thực tế trong báo cáo. Hình 18. Tạo mức dưới một hệ thống phân cấp trong Framework Manager 5. Bây giờ đã tạo ra một chiều tên là ALL PRODUCTS. Khi sử dụng các kỹ thuật tương tự, hãy tạo thêm hai chiều nữa có tên là TIME (Thời gian) và REGIONS (Các vùng) như trong Hình 19. Hình 19. Tạo các chiều khác trong Framework Manager 6. Cho đến nay bạn đã tạo ra ba chiều có tên là ALL PRODUCTS, TIME và REGIONS. Bây giờ bạn sẽ tạo Measures. Trong trường hợp này, Revenue là số đo duy nhất, vì vậy kéo Revenue từ COGNOS_DB và thả nó xuống trong thẻ Measures (Các số đo) ở góc trên bên phải, như trong Hình 20.
- Hình 20. Tạo các số đo Framework Manager Bước này hoàn thành việc mô hình hóa các chiều cho dữ liệu của chúng ta. Cognos sẽ sử dụng các chiều và các số đo này để thiết kế các báo cáo. Bước tiếp theo là tạo gói phần mềm và gửi nó tới Cognos Frameworks để có thể thiết kế báo cáo bằng cách sử dụng gói này. Về đầu trang Tạo gói phần mềm Cognos và đưa nó tới Cognos Connection Sau khi tạo mô hình hóa các chiều, bây giờ bạn sẽ gửi mô hình này tới Cognos Framework để thiết kế báo cáo. Để làm điều này, bạn sẽ tạo gói phần mềm trong Framework Manager. 1. Nhấn chuột phải vào gói trong Project Viewer và chọn Create Package. Gõ tên gói là Cognos_Package, như trong Hình 21.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nhập môn hệ quản trị cơ sở dữ liệu DB2
210 p | 413 | 69
-
Thiết kế các dịch vụ SOA với Rational Software Architect, Phần 1
53 p | 141 | 25
-
Hướng dẫn SQL & XQuery cho IBM DB2, Phần 5: So sánh dữ liệu
44 p | 114 | 12
-
Hướng dẫn SQL & XQuery cho IBM DB2, Phần 3: Phép nối và phép hợp SQL
52 p | 153 | 12
-
Phát triển với PL/SQL trong IBM Data Studio 2.2 và Optim Development Studio 2.2
103 p | 86 | 12
-
cách làm chủ việc phát triển ứng dụng fac bằng php, ibm rational application developer, ibm websphere application server và db2, phần 3: hoàn thành ứng dụng trình diễn môi giới chứng khoán fac
72 p | 83 | 11
-
Tích hợp FileNet với IBM Content Manager, Phần 1: Phân tích, thiết kế và mô hình hóa khi sử dụng FileNet Business Process Manager và IBM Content Manager
9 p | 109 | 10
-
Tổng quan về công cụ XML .NET DB2 được cung cấp trong DB2 phiên bản 9.5
19 p | 114 | 9
-
Hướng dẫn SQL & XQuery cho IBM DB2, Phần 4: Phân tích dữ liệu
39 p | 122 | 9
-
Sử dụng XSLT trong IBM Data Studio Developer để chuyển đổi các thông điệp dịch vụ Web dữ liệu (Data Web Services)
116 p | 101 | 9
-
Phát triển các widget bằng Dojo 1.x
34 p | 89 | 8
-
Những điểm mới và lý thú trong sản phẩm Data Studio Developer 1.2 của IBM
49 p | 80 | 7
-
Di trú từ DB2 Control Center sang IBM Data Studio
24 p | 116 | 5
-
Phát triển với PL/SQL trong IBM Data Studio 2.2 và Optim Development Studio 2.2
60 p | 84 | 5
-
Những điểm mới và lý thú trong sản phẩm Data Studio Developer 2.1 của IBM
40 p | 69 | 5
-
Chuẩn bị đưa lên Hệ thống PureApplication của IBM, Phần 4: Đưa các ứng dụng của bạn lên đám mây bằng Công cụ Advanced Middleware Configuration
16 p | 75 | 3
-
Chuyển đổi các ứng dụng một bên thuê thành các ứng dụng nhiều bên thuê
11 p | 62 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn