intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tổng quan về công cụ XML .NET DB2 được cung cấp trong DB2 phiên bản 9.5

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:19

115
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sử dụng các phần nâng cao trong chức năng XML như là một phần của các công cụ cơ sở dữ liệu IBM cho Microsoft Visual Studio 2005 Ajay Aggrwal, Kỹ sư tư vấn phần mềm, IBM Tóm tắt: Các công cụ cơ sở dữ liệu IBM® cho Visual Studio 2005 của Microsoft® giới thiệu một tập hợp mới các đặc tính hướng dịch vụ Web, phô bày các chức năng pureXML ™ DB2® mới nhất. Phiên bản mới cung cấp các phương tiện để làm tăng đáng kể năng xuất lao động của người phát triển. ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tổng quan về công cụ XML .NET DB2 được cung cấp trong DB2 phiên bản 9.5

  1. Tổng quan về công cụ XML .NET DB2 được cung cấp trong DB2 phiên bản 9.5 Sử dụng các phần nâng cao trong chức năng XML nh ư là một phần của các công cụ cơ sở dữ liệu IBM cho Microsoft Visual Studio 2005 Ajay Aggrwal, Kỹ sư tư vấn phần mềm, IBM Tóm tắt: Các công cụ cơ sở dữ liệu IBM® cho Visual Studio 2005 của Microsoft® giới thiệu một tập hợp mới các đặc tính hướng dịch vụ Web, phô bày các chức năng pureXML ™ DB2® mới nhất. Phiên bản mới cung cấp các phương tiện để làm tăng đáng kể năng xuất lao động của người phát triển. Các trình cộng thêm (Add-in) cơ sở dữ liệu IBM mới cho Visual Studio 2005 đưa ra một số đặc tính để làm việc với pureXML dễ dàng hơn. Các đặc tính này bắt đầu từ việc tạo các dịch vụ Web từ các lược đồ XML có chú giải, tới các so sánh XSR, cho đến việc hỗ trợ XSR XSLT. Bài này đưa ra một tổng quan chi tiết và hướng dẫn cách dùng các công cụ XML IBM cho DB2 phiên bản 9.5. Các điều kiện cần có trước Bài này giả thiết rằng bạn đang có phiên bản DB2 V9.5 cho Linux®, UNIX®, và Windows® V9.5. Bạn cũng sẽ cần các trình cộng thêm vào (Add-In) cơ sở dữ liệu IBM cho phiên bản Visual Studio 2005 V9.5. Để có các trình công cụ cộng thêm, hãy làm theo một trong các cách sau đây: Tải về phần mềm khách DB2 V9.5  Tải về phiên bản DB2 V9.5 cho Linux, UNIX, và Windows 
  2. Để trở nên quen thuộc hơn với các đặc tính chung của các trình cộng thêm vào cơ sở dữ liệu IBM cho Visual Studio, hãy đọc bài "Tổng quan về các trình cộng thêm vào cơ sở dữ liệu IBM cho Visual Studio 2005" và loạt bài hướng dẫn "Phát triển các ứng dụng NET kiểm chứng khái niệm" (xem phần Tài nguyên). Hỗ trợ XML Phiên bản DB2 V9.1 giới thiệu các đặc tính mới để quản lý, lưu trữ và truy vấn dữ liệu XML. Một số các đặc tính mới bao gồm: Kiểu dữ liệu XML để cho phép DB2 lưu các tài liệu XML theo định dạng  phân cấp bẩm sinh của chúng Hỗ trợ ngôn ngữ truy vấn XML dựa vào các tiêu chuẩn công nghiệp, bao  gồm các phần mở rộng XML mới cho SQL (cũng có tên là SQL/XML) Hỗ trợ duyệt tính hợp lệ dữ liệu XML dựa trên các lược đồ do người sử  dụng cung cấp để cho phép người phát triển ứng dụng và quản trị viên cơ sở dữ liệu áp đặt những ràng buộc về tính toàn vẹn dữ liệu đối với dữ liệu XML lưu trong DB2 Các khả năng XML được nâng cao là một phần của bản phát hành các trình cộng thêm vào cơ sở dữ liệu IBM V9.5. Hỗ trợ các dịch vụ Web cho lược đồ XML có chú giải, so sánh vùng lưu giữ (XSR) của lược đồ XML và hỗ trợ XSLT đã thêm vào, là một phần của phiên bản V9.5. Các phần nâng cao này sẽ làm tăng tính hữu dụng của tập hợp đặc tính XML, vì thế sẽ giúp cho những người phát triển có năng xuất cao hơn. Sự hỗ trợ các dịch vụ Web để tạo lược đồ XML có chú giải Phiên bản mới có thêm khả năng sử dụng một dịch vụ Web như là một nguồn lược đồ XML. Lược đồ XML có thể được suy diễn từ kết quả WSDL của dịch vụ Web.
  3. Bây giờ phiên bản mới có một tùy chọn bổ sung để định nghĩa dịch vụ Web như một đầu vào cho nguồn lược đồ XML, như cho thấy trong Hình 2. Trong phiên bản trước, các đầu vào (cho nguồn lược đồ) chỉ có thể là lược đồ XML đã đăng ký hay một tài liệu từ một tệp. Để sử dụng một dịch vụ Web như một nguồn cho lược đồ XML, hãy theo các bước sau: Trong Server Explorer (Thám hiểm máy chủ), nhấn chuột phải trên XML Schema Repository (Kho chứa lược đồ XML) và chọn Add Annotated XML Schema, (Thêm lược đồ XML có chú giải), như chỉ ra trên Hình 1: Hình 1. Thêm lược đồ XML có chú giải Điều này làm hiện ra một hộp thoại có ba tùy chọn như cho thấy trên Hình 2. Chọn Use document from a web service (Sử dụng tài liệu từ một dịch vụ Web) để tạo ra một lược đồ XML có chú giải mới.
  4. Hình 2. Chọn nguồn lược đồ XML Nhập tên dịch vụ Web và nhấn chuột vào nút Validate wsdl để duyệt tính hợp lệ dịch vụ Web. Khi WSDL được thông qua hợp lệ, bạn có thể chọn một nút gốc để tạo ra lược đồ XML có chú giải, như minh họa ở Hình 3: Hình 3. Chọn phần tử gốc
  5. Nhấn chuột phải vào hộp thoại để thêm một bảng đích. Chọn Add Target Table, (Thêm bảng đích), để một hộp thoại có một danh sách các bảng xuất hiện. Hình 4. Thêm bảng đích Chọn một bảng và sau đó ánh xạ (đặt tương ứng) các cột từ lược đồ XML nguồn đến bảng đích trong Mapping Editor (bộ soạn thảo ánh xạ). H ình 5 cho thấy ánh xạ các cột:
  6. Hình 5. Ánh xạ các cột Sau khi đã ánh xạ xong các cột, sử dụng tùy chọn Test, (Thử nghiệm) để kiểm tra thiết kế xem đã bảo đảm ánh xạ lược đồ nguồn với bảng đích được làm đúng đắn chưa. Hình 6 cho thấy bước này: Hình 6. Thử nghiệm thiết kế
  7. Bạn có thể xem mã nguồn đã sinh ra bằng cách dùng tùy chọn View Source (Xem mã nguồn). Chọn một trình soạn thảo văn bản hoặc trình thiết kế XML để xem mã, như cho thấy dưới đây: Hình 7. Xem mã nguồn Hình 8 minh họa mã được sinh ra:
  8. Hình 8. Mã được sinh ra Bạn có thể định nghĩa tệp XML nguồn, hay sử dụng trình soạn thảo để định nghĩa XML trên Test Form (Mẫu thử). Bạn có thể định nghĩa dịch vụ Web để kiểm tra lược đồ XML có chú giải đã tạo ra . Hộp thoại Test Form cho thấy kết quả của phép thử. H ình 9 minh họa điều này:
  9. Hình 9. Mẫu thử Mỗi khi thiết kế đã được duyệt hợp lệ, chọn Save trong Visual Studio để lưu nó vào cơ sở dữ liệu. Nhấn chuột vào Save để mở một hộp thoại đăng ký lược đồ XML có chú giải, ở đó bạn có thể định nghĩa tên của XSR, chủ sở hữu, các bình luận, vị trí lược đồ và các tùy chọn phân rã. Hình 10 cho thấy hộp thoại này:
  10. Hình 10. Đăng ký lược đồ XML có chú giải Sau khi đã hoàn thành việc ghi lưu , lược đồ XML đã đăng ký được hiển thị dưới nút XML Schema Repository trong Server Explorer. Có sẵn nhiều tùy chọn cho lược đồ XML có chú giải mới được tạo ra. Hình 11 cho thấy nhiều tùy chọn khác nhau: Hình 11. Định nghĩa lược đồ XML có chú giải từ Server Explorer
  11. Nếu bạn chọn "Open definition" (Mở định nghĩa) nh ư cho thấy ở trên, bạn sẽ nhìn thấy một màn hình giống như trong Hình 12. Hình 12 hiển thị định nghĩa về một lược đồ có chú giải được chọn. Nó hiển thị tên tệp lược đồ XML, tên XSR, chủ sở hữu, sự phân rã và bất kỳ phần phụ thuộc nào: Hình 12. Xem định nghĩa của một lược đồ XML có chú giải So sánh kho lưu giữ lược đồ XML Việc theo vết bất kỳ sự thay đổi hay cập nhật nào với một lược đồ XML có thể không chắc chắn và tốn nhiều thời gian. Để vượt qua tình huống này, một tùy chọn để so sánh các lược đồ XML đã được thêm vào phiên bản V9.5. Người sử dụng có thể chọn một lược đồ XML và trong trình đơn bật lên, chọn Compare XML Schemas (So sánh các lược đồ XML). Tùy chọn này so sánh các lược đồ và khai báo cho người sử dụng về bất kỳ sự khác nhau nào được tìm thấy giữa các hai lược đồ như là một phần của phép toán này.
  12. Hình 13. Tùy chọn so sánh kho lưu giữ lược đồ XML Các lược đồ muốn so sánh có thể chọn trong trong hộp thoại XSR Object Compare (So sánh đối tượng XSR), như cho thấy trong Hình 14. Một người sử dụng có thể định nghĩa đối tượng XSR gốc và chọn các phần phụ thuộc của nó cũng như XSR để được so sánh và các phần phụ thuộc. Một khi đã chọn đối tượng XSR để so sánh, nhấn Compare.
  13. Hình 14. Chọn các đối tượng XSR để so sánh Nếu mỗi đối tượng XSR có chứa các phần phụ thuộc, thì sau đó đoạn các phần phụ thuộc được điền đầy đủ. Người sử dụng chỉ có thể chọn một tài liệu một lần. Ví dụ, một người sử dụng có thể chọn tài liệu chủ hoặc một trong số các tài liệu phụ thuộc để so sánh. Cửa sổ XSR Object Compare hiển thị một danh sách thả xuống, chứa tất cả các lược đồ đã đăng ký. Người sử dụng có thể chọn lược đồ cần thiết bằng cách sử dụng danh sách này. Trong hộp thoại XML Schema Repository Object Compare, tùy chọn Diff cho phép những người sử dụng sửa đổi các tùy chọn so sánh. Ví dụ nếu một người sử dụng chọn tùy chọn "Ignore comments," (Bỏ qua các chú thích), th ì các lời chú thích sẽ không được so sánh trong cả hai tài liệu lược đồ XML .
  14. Hình 15. Các tùy chọn so sánh đối tượng XSR Sự khác nhau giữa hai lược đồ được ghi lưu vào trong một tệp tin và được hiển thị bằng mã màu. Các khác biệt được gán nhãn là: added (thêm), removed (gỡ bỏ), changed (thay đổi), moved from/to (dịch chuyển từ/đến) và ignored (bỏ qua). Hình 16. Kết quả so sánh XSR
  15. Nếu cả hai XSR đang so sánh là hoàn toàn giống nhau, thông báo "Files identical for the given options" (Các tệp giống nhau khi so sánh theo các tùy chọn) sẽ hiển thị. Sinh ra một dịch vụ Web cho một lược đồ XML có chú giải DB2 V9.1 cho phép người sử dụng tạo ra và đăng ký các lược đồ XML có chú giải dành cho việc chia nhỏ tài liệu XML và duyệt tính hợp lệ của các tài liệu đầu vào đối với các lược đồ này trước khi thực hiện phép chèn vào (cơ sở dữ liệu). Các phần nâng cao là một phần của các trình cộng thêm vào cơ sở dữ liệu IBM cho Visual Studio 2005 V9.5 cung cấp một cách làm dễ dàng để tạo và đăng ký lược đồ XML có chú giải, sử dụng một trình thiết kế ánh xạ đơn giản. Sử dụng trình thiết kế ánh xạ cũng tạo ra một dịch vụ Web cho lược đồ XML có chú giải. Một khi lược đồ XML có chú giải được đăng ký trong DB2 XSR, nó có thể được sử dụng để chia nhỏ và duyệt tính hợp lệ của các tài liệu XML. Để sinh ra một dịch vụ Web cho một lược đồ XML có chú giải, bạn cần chọn Generate Web Method (Sinh ra một phương thức Web) từ Server Explorer. Một dự án dịch vụ Web trong ASP.Net sẽ được mở để thêm mã. Mã được sinh ra là cùng loại mã đã được sử dụng (các API duyệt tính hợp lệ của MS XSD) trong trình thiết kế XML để duyệt tính hợp lệ các tài liệu XML. Khi mã nguồn duyệt tính hợp lệ các lược đồ XML được sinh ra, một lớp được sinh ra để cho phép những người sử dụng chuyển tài liệu của họ tới để duyệt tính hợp lệ. Hình 17 cho thấy bước này:
  16. Hình 17. Sinh ra phương thức Web Mã đã sinh ra được hiển thị trong trình soạn thảo, như Hình 18 minh họa: Hình 18. Các phương thức Web được sinh ra
  17. Sau khi đã sinh ra mã, chọn F5 (Start debugging option-Bắt đầu tùy chọn gỡ lỗi) để kiểm tra mã. Một cửa sổ trình duyệt có Service Description (Mô tả dịch vụ) và Shred method (Phương thức chia nhỏ) xuất hiện. Hình 19 cho thấy trình duyệt này: Hình 19. Kiểm thử mã sinh ra Nâng cao hỗ trợ XSLT Tuỳ chọn Generate XML Helper Code (sinh mã của trình trợ giúp XML) tạo ra một dự án trong Solution Explorer với mã nguồn mẫu. Đặc tính mới này cung cấp mã nguồn mẫu cho những người sử dụng để họ có thể dùng như là một điểm xuất
  18. phát để viết mã lệnh. Tùy chọn này có thể được gọi thực hiện từ nút XML Schema Repository trong Server Explorer. Đơn giản, chọn XML Schema Repository và chọn Generate XML Helper Code như cho thấy trên Hình 20: Hình 20. Tùy chọn sinh mã mẫu Hình 21 cho thấy một mã mẫu có thể được sinh ra khi gọi thực hiện tùy chọn này: Hình 21. Mã mẫu được sinh ra Mã đã sinh ra được thêm vào như là một phần của một dự án mới db2XmlHelperSample. Tệp mã đã sinh ra XMLUtil.cs có mã mẫu cho phép biến đổi và duyệt tính hợp lệ của XSL. Nó cung cấp một điểm xuất phát để mã hóa cho những người sử dụng để họ có thể xây dựng từ điểm này hay sử dụng nó để tạo ra
  19. ứng dụng riêng của mình. Khi được thực hiện, mã mẫu này hiển thị một hộp thoại cho xem biến đổi mẫu và duyệt tính hợp lệ của XML. Hình 22. Hộp thoại mẫu được sinh ra Khi nhấn chuột vào nút Validate Sample (Duyệt tính hợp lệ), một hộp thoại duyệt tính hợp lệ hiện lên và một mẩu ngắn của XML mẫu. Khi nhấn chuột vào nútTransform Sample (Biến đổi mẫu) sẽ hiện lên một báo cáo mẫu đã được định dạng. Hy vọng ví dụ này chỉ cho bạn thấy có thể dễ dàng tạo ra và sử dụng mã trong một ứng dụng như thế nào. - Tóm tắt Tập hợp những đặc tính nâng cao các chức năng XML mới thêm như là một phần của các trình cộng thêm vào cơ sở dữ liệu IBM V9.5 đã phô bày chức năng XML thuần khiết mới nhất của DB2 và giúp những người phát triển tạo ra các ứng dụng nhanh chóng và dễ dàng hơn với DB2. Các đặc tính mạnh mẽ này sẽ nâng cao kinh nghiệm của người sử dụng trong khi dùng các chức năng XML trong DB2. Các đặc tính hướng dịch vụ Web cung cấp các khối xây dựng cơ bản để tạo ra các ứng dụng trong khi dùng chức năng XML phong phú của DB2.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2