Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
<br />
SỬ DỤNG MIẾNG VÁ HỘP SỌ BẰNG VẬT LIỆU NHÂN TẠO PEEK:<br />
ĐÁNH GIÁ BAN ĐẦU TRÊN 30 BỆNH NHÂN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA<br />
KHU VỰC BÃI CHÁY - QUẢNG NINH<br />
Bùi Công Khê*, Phan Văn An*, Nguyễn Dũng Việt**, Lê Ngọc Dũng***, Nguyễn Đức Trọng***,<br />
Vũ Xuân Diện***, Bạch Sỹ Minh***<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: đánh giá kết quả điều trị tạo hình hộp sọ bằng vật liệu PEEK tại bệnh viện Đa khoa khu vực Bãi<br />
Cháy - Quảng Ninh.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả tiến cứu 30 trường hợp tạo hình hộp sọ bằng<br />
vật liệu PEEK tại bệnh viện Đa khoa khu vực Bãi Cháy - Quảng Ninh từ 6/2010 đến 12/2011.<br />
Kết quả: 20-60 tuổi chiếm 76,67%, nguyên nhân chấn thương chủ yếu vẫn là tai nạn giao thông 60%. Đa<br />
phần những trường hợp khuyết xương sọ lớn đã được ghép xương tự thân bị thất bại. Có 1 bệnh nhân sử dụng<br />
mảnh ghép PEEK bị lỏng mảnh ghép sau theo dõi 6 tháng.<br />
Kết luận: tấm vá khuyết sọ toàn phần bằng vật liệu y sinh PEEK đáp ứng hoàn toàn các tiêu chuẩn y học để<br />
đưa vào ứng dụng lâm sàng.<br />
Từ khóa: vật liệu tạo hình hộp sọ PEEK<br />
<br />
ABSTRACT<br />
USING A NOVEL SYNTHETIC PATIENT-SPECIFIC PEEK CRANIAL IMPLANT FOR SYNTHETIC<br />
CRANIOPLASTY: AN INTIAL EVLUATION ON 30 PATIENTS AT BAI CHAY HOSPITAL<br />
Bui Cong Khe, Phan Van An, Nguyen Dung Viet, Le Ngoc Dung, Nguyen Duc Trong, Vu Xuan Dien,<br />
Bach Sy Minh* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 118 - 121<br />
Objective: evaluate the results of cranioplasty with biomedical material Polyether Ether Ketone at Bai Chay<br />
hospital.<br />
Methods: retrospective of 30 patients treated at Bai Chay Hospital Quang Ninh, using biomedical material<br />
Polyether Ether Ketone, from 6/2010 to 12/2011.<br />
Results: the most common cause of cranial defect is traffic accident (60%). Age is ranging from 20 to 60,<br />
male comprises 77%, mean time follow up is 6 months. Frontal deficit is 33.33%, temporal: 26.67%. Mean<br />
square of cranial deficit from 5 to 10 cm2 comprises up to 50%.<br />
Conclusion: using PEEK in cranialplasty is safe and cosmetic.<br />
Keyword: Polyether Ether Ketone cranialplasty<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Hiện nay trên thế giới, vật liệu y sinh<br />
polyetheretherketon (PEEK) được lựa chọn làm<br />
các dụng cụ cấy ghép trong y tế như: tấm vá<br />
<br />
khuyết sọ, đĩa đệm cột sống, tạo hình hàm mặt<br />
…<br />
Tại đại học Washington - Hoa Kỳ đã sử<br />
dụng miếng vá sọ PEEK phẫu thuật trên 11<br />
bệnh nhân cho đánh giá kết quả ban đầu tốt,<br />
<br />
*Trung tâm Công nghệ Vật liệu - Bộ KHCN, **Bệnh viện quân y 17 Đà Nẵng<br />
***Bệnh viện đa khoa khu vực Bãi Cháy-Quảng Ninh<br />
Tác giả liên hệ: BS Bùi Công Khê<br />
ĐT: 0912370966<br />
Email: buicongkhe@gmail.com<br />
<br />
118<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
Đại học Y Maatricht – Hà Lan phẫu thuật tạo<br />
hình sọ mặt cho kết quả tốt và hãng Martin<br />
(CHLB Đức) đã sản xuất và chào bán các tấm<br />
vá sọ PEEK ra thị trường(1,3).<br />
Do đó nội dung chính của báo cáo này là<br />
đánh giá kết quả ban đầu sử dụng các mảnh vá<br />
hộp sọ toàn phần PEEK do VN chế tạo trên 30<br />
bệnh nhân tại BV Đa khoa khu vực Bãi Cháy –<br />
Quảng Ninh(2).<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng<br />
Chúng tôi thực hiện phẫu thuật tạo hình<br />
khuyết hộp sọ cho 30 bệnh nhân có khuyết sọ<br />
do nhiều nguyên nhân khác nhau: do chấn<br />
thương, do nguyên nhân mổ cũ, sau thời gian<br />
đã ổn định của lần mổ trước.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Quảng Ninh trên 30 bệnh nhân từ tháng 6/2010<br />
đến tháng 12/ 2011.<br />
<br />
Tuổi và giới<br />
Bảng 1. Phân bố tuổi ở 30 BN có khuyết sọ:<br />
Nhóm tuổi<br />
Số BN<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
< 20<br />
3<br />
10%<br />
<br />
20-40<br />
14<br />
46,67%<br />
<br />
40-60<br />
9<br />
30%<br />
<br />
Trên 60<br />
4<br />
13,3%<br />
<br />
Tổng<br />
30<br />
100%<br />
<br />
Nhận xét: Tuổi bệnh nhân khuyết sọ gặp<br />
nhiều nhất từ 20-60 tuổi chiếm 76,67% lứa tuổi<br />
này nằm trong lứa tuổi lao động chính của xã<br />
hội.<br />
Nam chiếm 77%, nữ 23%<br />
<br />
Nguyên nhân chấn thương:<br />
Bảng 2: Nguyên nhân chấn thương<br />
Nguyên Nhân<br />
Số BN<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
Tai Nạn<br />
Tai Nạn Tai Nạn<br />
Giao Thông Lao Động Sinh Hoạt<br />
18<br />
6<br />
6<br />
60%<br />
20%<br />
20%<br />
<br />
Tổng<br />
30<br />
100%<br />
<br />
Chúng tôi thực hiện theo phương pháp tiến<br />
cứu và tham khảo thêm báo cáo của Đại học<br />
Washington – Hoa Kỳ đánh giá ban đầu trên 11<br />
bệnh nhân sử dụng miếng vá PEEK cho kết quả<br />
thẩm mỹ tốt với thang điểm đánh giá cao (trung<br />
bình 4.7). Sau khi tiến hành phẫu thuật không có<br />
biến chứng với các vết thương khác, không có<br />
vấn đề về tái tạo xương, hoặc bị lỏng ốc vít. Có<br />
một bệnh nhân bị nhiễm trùng ở tháng thứ 8.<br />
<br />
Nhận xét: Nguyên nhân chấn thương chủ<br />
yếu vẫn là tai nạn giao thông 60% tuy nhiên tỷ<br />
lệ này có thấp hơn so với các nghiên cứu khác.<br />
<br />
Thời gian từ phẫu thuật giảm áp suất hộp sọ<br />
đến khi vá khuyết hộp sọ từ 3 đến 25 tháng<br />
(trung bình 8,2 tháng). Diện tích bề mặt khiếm<br />
khuyết của hộp sọ dao động từ 42 – 150 cm2<br />
(trung bình 72 cm2). Miếng vá rất dễ dàng điều<br />
chỉnh kích cỡ và cấy ghép nhìn từ góc độ kỹ<br />
thuật.<br />
<br />
Thời gian ghép mảnh PEEK<br />
<br />
Kết luận của báo cáo: Miếng vá hộp sọ bằng<br />
vật liệu PEEK cung cấp một phương pháp an<br />
toàn, với kết quả thẩm mỹ tốt, dễ sử dụng trong<br />
việc vá hộp sọ bằng vật liệu nhân tạo.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Phẫu thuật tạo hình khuyết hổng hộp sọ<br />
bằng tấm vá sọ toàn phần PEEK do Việt Nam<br />
chế tạo tại BV Đa khoa Khu vực Bãi Cháy –<br />
<br />
Nguyên nhân mổ cũ<br />
Bảng 3: Nguyên nhân mổ<br />
Nguyên<br />
Nhân<br />
Số BN<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
NMC DMC - TN VTSN<br />
6<br />
20%<br />
<br />
6<br />
20%<br />
<br />
Lún sọ<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
7<br />
23%<br />
<br />
30<br />
100%<br />
<br />
11<br />
36%<br />
<br />
Bảng 4: Thời gian ghép mảnh PEEK<br />
Thời gian ≤ 3 tháng 3 – 6 tháng ≥ 6 tháng<br />
Số BN<br />
8<br />
16<br />
6<br />
Tỷ lệ (%)<br />
26.7%<br />
53,3%<br />
20%<br />
<br />
Tổng<br />
30<br />
100%<br />
<br />
Nhận xét: Đa số các trường hợp vá lại xương<br />
sọ được tiến hành sau khi phẫu thuật lần 1 đã<br />
ổn định, tuy nhiên một số ít trường hợp lún sọ ở<br />
chúng tôi thực hiện vá xương sọ ngay.<br />
<br />
Vị trí ghép sọ<br />
Bảng 5: Vị trí ghép sọ<br />
Vị trí<br />
Số BN<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
Trán Thái dương Đỉnh<br />
10<br />
8<br />
5<br />
33,3%<br />
26,7%<br />
16,7%<br />
<br />
Chẩm Tổng<br />
7<br />
30<br />
23,3% 100%<br />
<br />
Kích thước ổ khuyết<br />
Bảng 6: Kích thước ổ khuyết<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh<br />
<br />
119<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Kích thước<br />
Số BN<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
10cm<br />
10<br />
33,3%<br />
<br />
Tổng<br />
30<br />
100%<br />
<br />
Nhận xét: Đa phần những trường hợp<br />
khuyết xương sọ lớn đã được ghép xương tự<br />
thân bị thất bại do tiêu xương, nhiễm trùng.<br />
<br />
Kết quả phẫu thuật so sánh với các vật liệu<br />
khác<br />
Bảng 7: Kết quả phẫu thuật<br />
Kết quả<br />
Mảnh<br />
PEEK<br />
Mảnh<br />
Titan<br />
<br />
Tốt<br />
N<br />
<br />
%<br />
<br />
Tụ dịch<br />
N<br />
%<br />
<br />
Nhiễm trùng<br />
Tổng<br />
N<br />
%<br />
<br />
28 93,3%<br />
<br />
2<br />
<br />
6,7%<br />
<br />
0<br />
<br />
0%<br />
<br />
30<br />
<br />
27<br />
<br />
3<br />
<br />
10%<br />
<br />
0<br />
<br />
0%<br />
<br />
30<br />
<br />
90%<br />
<br />
Kết quả khám lại sau 6 tháng<br />
Bảng 9: Kết quả khám lại sau 6 tháng<br />
Kết quả<br />
Mảnh<br />
PEEK<br />
Mảnh<br />
Titan<br />
<br />
Tốt<br />
N<br />
<br />
%<br />
<br />
Lỏng mảnh ghép Tụ dịch<br />
N<br />
%<br />
N<br />
%<br />
<br />
Tổng<br />
(n)<br />
<br />
29 96,7%<br />
<br />
1<br />
<br />
3,3%<br />
<br />
0<br />
<br />
0%<br />
<br />
30<br />
<br />
29 96,7%<br />
<br />
0<br />
<br />
0%<br />
<br />
1<br />
<br />
3,3%<br />
<br />
30<br />
<br />
Nhận xét: Trong số 60 bệnh nhân khuyết sọ<br />
được ghép có 1 bệnh nhân sử dụng mảnh ghép<br />
PEEK bị lỏng mảnh ghép, và 1 bệnh nhân sử<br />
dụng mảnh titan bị tụ dịch sau mổ 6 tháng<br />
<br />
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân bị tụ dịch sau mổ<br />
của mảnh titan nhiều hơn bệnh nhân ghép sọ<br />
bằng mảnh PEEK một bệnh nhân nhưng con số<br />
này không có ý nghĩa thống kê với P>0,05<br />
<br />
Thời gian nằm viện<br />
Bảng 8: Thời gian nằm viện<br />
Thời gian<br />
Số BN<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
7 ngày<br />
3<br />
16<br />
11<br />
10%<br />
53,3%<br />
36,7%<br />
<br />
Tổng<br />
30<br />
100%<br />
<br />
Nhận xét: Thời gian nằm viện trung bình là<br />
7 ngày.<br />
<br />
Hình 1: Thực hiện tại Bệnh viện của Đại học<br />
Washington Hoa Kỳ<br />
<br />
Hình 2: Thực hiện tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Bãi cháy Quảng Ninh<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Trong 30 bệnh nhân được tạo hình khuyết<br />
hỗng hộp sọ bằng tấm vá sọ toàn phần được chế<br />
tạo từ vật liệu y sinh PEEK, chúng tôi nhận thấy:<br />
Việc sử dụng tấm vá sọ toàn phần có thể<br />
đáp ứng mọi yêu cầu về kích thước và vị trí sọ<br />
khuyết. Kể cả trường hợp khuyết sọ lớn > 10<br />
cm. Mảnh vá PEEK dễ sử dụng trong quá<br />
trình phẫu thuật.<br />
<br />
120<br />
<br />
Về vật liệu Polyether ether ketone là loại<br />
vật liệu y sinh mới có tính tương thích sinh<br />
học tốt cũng tương tự như dùng lưới Titan,<br />
đều đạt trên 96,67 %, trong đó mảnh ghép<br />
PEEK bị lỏng mảnh ghép 1 ca, mảnh Titan bị<br />
tụ dịch sau 6 tháng. Các kết quả cũng đạt<br />
tương tự như của đại học Washington – Hoa<br />
Kỳ và Maatricht – Hà Lan(4,5,6).<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
KẾT LUẬN<br />
Với các tấm vá sọ đơn và toàn phần bằng vật<br />
liệu y sinh mới PEEK do Trung tâm Công nghệ<br />
Vật liệu - Viện Ứng dụng Công nghệ - Bộ Khoa<br />
học và Công nghệ chế tạo theo công nghệ CAD<br />
– CAM đáp ứng được các yêu cầu của bác sĩ<br />
phẫu thuật thần kinh trong nước, như các Bệnh<br />
viện Quân y 17 Đà Nẵng, Bệnh viện Đa khoa<br />
khu vực Bãi cháy - Quảng Ninh, Bệnh viện Đa<br />
khoa Thanh Hóa đã đưa vào điều trị trên 50<br />
bệnh nhân đạt kết quả tốt, tương tự như các<br />
công trình đã công bố của Đại học Washington<br />
Hoa kỳ, Đại học Maastrich – Hà Lan, có thể<br />
khẳng định là các tấm vá khuyết sọ toàn phần<br />
bằng vật liệu y sinh PEEK đáp ứng hoàn toàn<br />
các tiêu chuẩn y học để đưa vào ứng dụng lâm<br />
sàng. Đây là các sản phẩm mang tính độc đáo<br />
của Việt Nam so với thế giới, có hiệu quả về<br />
khoa học và kinh tế phù hợp với Việt Nam.<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Phương pháp chế tạo miếng vá sọ toàn phần đã<br />
được cấp bằng sáng chế tháng 8/2012.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
<br />
Bùi Công Khê, Phan Văn An, Lê Chí Hiếu (2010). Ứng dụng lâm<br />
sàng mảnh vá hộp sọ kích thước lớn theo công nghệ, Tạp chí y<br />
học thực hành số 733-734, Hội nghị phẫu thuật thần kinh lần thứ<br />
XI, Hội PTTK Việt Nam.<br />
Le CH, Boher E. et al.(2002). Design and Manufacturing of<br />
Personalized Implants and Standar dized Templates for<br />
Cranioplasty Applications. IEEE ICIT’02 Proceedings – 2002 IEEE<br />
International Conference on Industrial Automations, Bangkok,<br />
Thailand, Vol 2: 1025-30<br />
Nguyễn Công Tố (2003). Kỹ thuật tạo hình khuyết hổng vòm sọ<br />
bằng vật liệu tổ hợp carbon “Intost-2”. Y học thực hành, số 4: 3839.<br />
Phan VA, Bui CK et al (1998). Development and Application of<br />
Carbon Fiber (Cloth) Reinforced Plastics for Replacement of The<br />
Cranial Vault Defects in Vietnamese, First Asian-Autralian<br />
Conference on Composite Materials (ACCM-1), October 9th, 1998<br />
Osaka, Japan, 410-1.<br />
Phan VA, Bui CK, and Kosticov VI (1997). Preparation of carbon<br />
material for medicine. The 9th International Conference on<br />
Biomedical Engineering, Singapore, 323-5.<br />
Saringer W, Knosp E et al (2002). Cranioplasty with individual<br />
carbon fiber reinforced polymere (CFRP) medial grade implants<br />
based on CAD/CAM technique. Acta Neurochir (Wien), 144 (11):<br />
1193-203.<br />
<br />
121<br />
<br />