intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sử dụng phương pháp dấu ấn miễn dịch trong chẩn đoán và theo dõi các bệnh lý ác tính của dòng lymphô

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

25
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Rối loạn tăng sinh dòng lympho là bệnh khá thường gặp, liên quan đến các đặc điểm lâm sàng hoặc sinh học cụ thể nhưng đôi khi cũng do tình cờ phát hiện. Phương pháp dấu ấn miễn dịch hay đo tế bào dòng chảy đa thông số đóng một vai trò quan trọng trong chẩn đoán nhanh trên các mẫu máu ngoại vi, tủy xương, mô lympho, giúp hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và theo dõi thích hợp cho bệnh nhân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sử dụng phương pháp dấu ấn miễn dịch trong chẩn đoán và theo dõi các bệnh lý ác tính của dòng lymphô

  1. Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẤU ẤN MIỄN DỊCH TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ THEO DÕI CÁC BỆNH LÝ ÁC TÍNH CỦA DÒNG LYMPHÔ Ngô Quốc Đạt1, Bùi Phương Quỳnh1, Phan Đặng Anh Thư1 TÓM TẮT Rối loạn tăng sinh dòng lympho là bệnh khá thường gặp, liên quan đến các đặc điểm lâm sàng hoặc sinh học cụ thể nhưng đôi khi cũng do tình cờ phát hiện. Phương pháp dấu ấn miễn dịch hay đo tế bào dòng chảy đa thông số đóng một vai trò quan trọng trong chẩn đoán nhanh trên các mẫu máu ngoại vi, tủy xương, mô lympho, giúp hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và theo dõi thích hợp cho bệnh nhân. Sự phát triển của các máy đo dòng chảy 8 và 10 màu rất hữu ích trong chẩn đoán u lympho không Hodgkin (lymphôm). Ngày nay có thể đạt được hồ sơ kiểu hình miễn dịch hoàn chỉnh của bất kỳ quần thể tế bào lympho nào nếu thiết kế được bộ kháng thể đầy đủ và tối ưu. Từ khoá: bệnh lý rối loạn tăng sinh dòng lympho (LPD), u lympho không Hodgkin (lymphôm) (NHL), đo tế bào dòng chảy (FMC) ABSTRACT APPLICATION OF FLOW CYTOMETRY IN DIAGNOSIS AND MANAGEMENT OF MATURE LYMPHOID MALIGNANCIES Ngo Quoc Dat, Bui Phuong Quynh, Phan Dang Anh Thu * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 – No. 6 - 2021: 14 - 21 Lymphoproliferative disorders are rather frequent diseases, associated with specific clinical or biological features but also sometimes of fortuitous discovery. Multiparameter flow cytometry plays a major role for a rapid diagnostic indication, on peripheral blood or bone marrow samples in most instances, guiding complementary analyses and allowing for the proper therapeutic management of patients. The development of 8- and 10-colour clinical instruments has had considerable impact on the diagnosis of non-Hodgkin’s lymphomas by flow cytometry. A reasonably complete immunophenotypic profile of any lymphocyte population can today be achieved from a couple of well-designed panels. Keywords: Lymphoproliferative disorder (LPD), Non-Hodgkin Lymphoma (NHL), flow cytometry (FCM) ĐẶT VẤN ĐỀ đến biểu hiện lâm sàng và diễn biến bệnh. Phân loại khối u của mô tạo huyết và hạch lympho Trong lịch sử, việc phân loại ung thư hạch theo WHO, xuất bản lần đầu tiên vào năm 2001(2) lympho phụ thuộc rất nhiều vào hình thái tế và cập nhật gần nhất vào năm 2016(3) đã cho bào(1). Những tiến bộ gần đây trong công nghệ chúng ta một cái nhìn chi tiết hơn của từng loại u đã cung cấp nhiều phương pháp chẩn đoán mới, huyết học ác tính. cho phép có một lượng lớn thông tin mới về hệ Xác định kiểu miễn dịch bằng đo dòng chảy thống tạo máu cũng như sự phát triển và chức tế bào là chiến lược chẩn đoán được đặt ra cho năng của các tế bào tạo máu. Kiến thức này đã nhiều loại ung thư của tế bào lympho trưởng xác định và phân loại các thực thể bệnh nhờ sự thành. Các kiến nghị của Hiệp hội Đồng thuận kết hợp dữ liệu hình thái học, kiểu miễn dịch và Quốc tế (Bethesda, 2006) về phân tích kiểu miễn di truyền, cũng như xem xét thông tin liên quan 1 Bộ môn Mô phôi – Giải phẫu bệnh, Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: TS. Phan Đặng Anh Thư ĐT: 0947877908 Email: phandanganhthu@gmail.com 14 Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 Tổng Quan dịch của u tân sinh huyết học – lympho cho thấy được đo bằng cách sử dụng một loạt các máy dò rằng việc phân tích kiểu miễn dịch theo dòng là huỳnh quang và bộ lọc quang học. Phổ phát xạ một phần quan trọng trong chẩn đoán bao gồm của một số chất huỳnh quang chồng lên nhau cả triệu chứng lâm sàng như gan lách to, khối u, đáng kể nên việc điều chỉnh toán học của dữ tăng lympho trong máu ngoại vi hoặc và giảm liệu, gọi là bù trừ, được áp dụng để cho phép các dòng tế bào máu(4). Cũng như có vai trò trong điều này. Việc lựa chọn các tổ hợp kháng thể việc phân loại bệnh mới chẩn đoán, theo dõi phải được thực hiện cẩn thận để giảm thiểu nhu bệnh tồn lưu (MRD) và theo dõi tái phát hoặc cầu hiệu chỉnh bù. tiến triển của bệnh. PHÂN TÍCH TẾ BÀO DÒNG CHẢY CÁC NGUYÊN LÍ CỦA DẤU ẤN MIỄN Mỗi phép đo được thực hiện bởi một máy dò DỊCH TẾ BÀO được gọi là một sự kiện và mỗi sự kiện tương Đo dòng chảy tế bào là một kỹ thuật cho đương với một tế bào duy nhất. Một bộ dò cung phép phân tích các đặc tính vật lý và các kiểu cấp cho mọi sự kiện trên ngưỡng phát hiện một biểu hiện kháng nguyên trong dịch huyền phù giá trị số để vào cuối quá trình thu nhận, mỗi tế (suspensions) của các tế bào sống nguyên vẹn. bào có một bộ giá trị số đại diện cho tất cả các Bước chuẩn bị tế bào thường bao gồm ly giải tham số khác nhau đã được đo. FSC và SSC là hồng cầu và nhuộm các bạch cầu còn lại bằng các biến tuyến tính trong khi cường độ huỳnh các kháng thể kết hợp với thuốc nhuộm huỳnh quang thường được hiển thị trên thang logarit quang (fluorochromes). Khi mẫu đã được ủ, cần (logarithmic scale). rửa để loại bỏ bất kỳ kháng thể dư thừa nào và Đánh giá cường độ huỳnh quang có thể xác sau đó thu nhận trên máy đo dòng chảy. Khi định dương tính hoặc âm tính của biểu hiện chất lỏng được đưa vào máy đo dòng chảy tế protein và do tính chất định lượng của dữ liệu bào, hệ thống chất lỏng của máy phân tích sử đo dòng chảy tế bào, nó cũng có thể đo cường độ dụng một kỹ thuật gọi là tập trung thủy lực biểu hiện, thường được biểu thị bằng cường độ (hydrodynamic focusing) để tổ chức các tế bào huỳnh quang trung bình. Kết quả có thể được thành một dòng tế bào duy nhất. Sau đó, dòng tế biểu diễn bằng đồ thị theo hai cách chính; một bào này đi qua một số chùm tia laser có bước biểu đồ tham số duy nhất, là phân bố tần suất sóng khác nhau (có thể từ một tia laser đơn lẻ của tham số được đề cập hoặc biểu đồ hai tham đến bốn hoặc nhiều hơn tùy thuộc vào hệ thống số (thường được gọi là biểu đồ điểm) với một máy). Khi mỗi tế bào đi qua một chùm tia laser, tham số trên mỗi trục, mỗi sự kiện được hiển thị nó sẽ phá vỡ đường đi của ánh sáng laser, phân dưới dạng một điểm (Hình 1, 2). tán nó theo nhiều hướng. Sự phân tán này được Dữ liệu đo dòng chảy tế bào thường được đo bằng một thiết bị đo để tạo ra các tham số của phân tích bằng cách áp dụng các vùng được tán xạ trước (FSC) và tán xạ bên (SSC). Các tham chọn (gating), cho phép xác định một nhóm dân số này cung cấp thông tin về kích thước và độ số quan tâm và loại trừ các sự kiện khác để phân phức tạp của tế bào, nói chung, FSC tỷ lệ với kích tích sâu hơn. Vùng chọn có thể là một vùng đơn thước tế bào và SSC liên quan đến độ phức tạp lẻ hoặc kết hợp nhiều vùng. Khi một vùng chọn hoặc độ chi tiết bên trong tế bào. Các tia laser được áp dụng, có thể kiểm tra các tế bào hoặc sự cũng gây ra sự kích thích của bất kỳ chất huỳnh kiện đó một mình để thiết lập một hình ảnh chi quang nào được gắn với các kháng thể liên kết tiết về kiểu hình miễn dịch của dân số đã chọn. với tế bào và kết quả của phát xạ huỳnh quang Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 15
  3. Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 Hình 1. Biểu đồ biểu diễn dữ liệu dòng chảy tế bào. (a) đồ thị hai tham số FSC và SSC; (b) đồ thị hai tham số của FL1 so với SSC cho phép dễ dàng phân biệt các tập hợp con dương tính, ở đây là CD64 + bạch cầu đơn nhân (màu xanh lam) và một tập hợp con của bạch cầu đa nhân trung tính hoạt hóa (màu xanh lam nhạt hơn), so với các tập hợp con khác không nhuộm màu và (c) mối quan hệ giữa hai màu huỳnh quang ở đây là CD45 và CD19 trong một mẫu chứa tế bào non dòng lympho B, tế bào lympho T và NK, tế bào lympho B và bạch cầu trung tính(5) Hình 2. Biểu đồ biểu diễn dữ liệu dòng chảy tế bào. (a) Xếp lại tập hợp bạch cầu có màu trên ‘bản đồ’ CD45/SSC của tuỷ xương; (b) chọn vùng tế bào lympho cho phép phân biệt tế bào lymphô CD19 + và CD3 + (c) chọn tiếp quần thể CD3 + cho phép hiển thị các tập con tế bào T CD4 và CD8; (d) biểu diễn biểu đồ mật độ của cùng một quần thể như trong (a) và (e) biểu diễn đường cong của cùng một quần thể như trong (a)(5) 16 Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 Tổng Quan ỨNG DỤNG CỦA PHƢƠNG PHÁP ĐO Phƣơng pháp đo dòng chảy tế bào để phân loại DÒNG CHẢY TẾ BÀO tân sinh dòng lympho B Dân số tế bào B được xác định và thiết lập Máy đo dòng chảy tế bào ban đầu được sử mối quan hệ; giai đoạn phát triển của tế bào B dụng chủ yếu để đếm tế bào và trên thực tế, đại diện trong mẫu được đánh giá; tính đơn công nghệ tương tự vẫn được sử dụng trong các dòng (clonitiy) của dân số tế bào B được xác định máy phân tích công thức máu toàn phần. Vào và cuối cùng một kiểu hình tổng hợp chi tiết đầu những năm 1980, một số lượng lớn các được tạo ra bao gồm việc xác định các dấu hiệu kháng thể đơn dòng chống lại các kháng nguyên cụ thể của khối u. bạch cầu của người đã được sản xuất và điều này đã tạo ra một cuộc cách mạng trong lĩnh vực Xác định dòng tế bào đo dòng chảy tế bào, cho phép sử dụng thường Kháng nguyên tế bào B đầu tiên được mô tả quy phương pháp miễn dịch tế bào. Ngày nay, là B1 (ngày nay được gọi là CD20) và nó lần đầu có rất nhiều tiến bộ lớn trong thiết bị đo tế bào tiên được sử dụng để mô tả các tế bào ác tính từ dòng chảy và cũng như sự gia tăng đáng kể về bệnh nhân lymphoma và bệnh bạch cầu vào tính sẵn có của các kháng thể và chất huỳnh năm 1981(7). Kể từ đó, nhiều kháng nguyên khác quang. Từng xuất hiện hạn chế trong các cơ đã được xác định biểu hiện độc quyền trên tế quan nghiên cứu, máy đo tế bào với 8 (hoặc bào lympho B, bao gồm CD19, CD22, CD79a, nhiều hơn) màu hiện đã có sẵn như một công cụ CD79b và các thành phần khác của phức hợp thụ lâm sàng được sử dụng để chẩn đoán trong các thể tế bào B. Dấu hiệu được sử dụng phổ biến phòng thí nghiệm. Bây giờ có thể thường xuyên nhất để đánh dấu dòng tế bào lympho B là CD19 đánh giá 10 (hoặc nhiều hơn) thông số đồng vì dấu hiệu này có mặt ở tất cả các giai đoạn thời(6). Số lượng tham số được kiểm tra càng lớn trong vòng đời của tế bào lympho B, từ tế bào thì lượng thông tin có thể thu được từ một lần đầu dòng (early progenitors) cho đến tương bào chuẩn bị tế bào càng lớn. Sự tăng thông tin này biệt hóa giai đoạn cuối. đã mở rộng lợi ích của phương pháp đo dòng Một số lymphom tế bào B cho thấy CD19 chảy tế bào để khảo sát các kháng nguyên hiện biểu hiện kém (down-regulation) và điều này có diện trên các tế bào tạo máu bình thường và ác thể làm cho việc phát hiện các dân số tế bào này tính. Kiến thức về kiểu hình miễn dịch có thể khó khăn hơn khi chỉ sử dụng CD19, đặc biệt là được áp dụng để xác định sự hiện diện hay vắng trên nền của các tế bào B bình thường. Mức độ mặt của các dân số tế bào bình thường và tế bào biểu hiện CD19 thấp thường thấy nhất trong ung thư thuộc các loại khác nhau bằng cách lymphôm dạng nang nhưng đôi khi có thể thấy đánh giá: ở hầu hết các loại lymphom tế bào B(6). Để khắc Dòng tế bào. phục các vấn đề gây ra bởi việc giảm biểu hiện, Giai đoạn phát triển tế bào. chúng ta nên sử dụng kết hợp các dấu ấn chọn Sự hiện diện của dân số đơn dòng. vùng (gating markers), ví dụ CD19 và CD20. Một kiểu hình miễn dịch của dân số quan Giai đoạn phát triển tế bào tâm. Khi dân số tế bào lympho B đã được khoanh Việc đánh giá đồng thời số lượng lớn kháng vùng, có thể đánh giá được thông tin về giai nguyên làm tăng tính đặc hiệu của phân loại đoạn phát triển của tế bào này bằng cách đánh kiểu hình miễn dịch. Do đó, điều này làm tăng giá các kháng nguyên có biểu hiện thay đổi trong độ nhạy giúp cho việc phát hiện và xác định dân suốt vòng đời của tế bào lympho B. Một trong số rất nhỏ trong các hỗn hợp rất nhiều tế bào những dấu ấn quan trọng nhất là CD10. Tế bào B phức tạp. tiền thân có CD10 dương tính và biểu hiện nội Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 17
  5. Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 bào CD79 a/b, nhưng lại thiếu biểu hiện CD20 và bào B trưởng thành (còn gọi là haematogone) không có globulin miễn dịch bề mặt. Khi các tế trong tuỷ xương cũng như tế bào B trung tâm bào lympho B trưởng thành, sự biểu hiện của mầm (GC) trong các hạch lympho và các mẫu CD10 giảm và CD20 tăng lên và các tế bào nhận mô khác. Kiến thức về kiểu hình miễn dịch tế được globulin miễn dịch bề mặt. Kiến thức về bào B trung tâm mầm GC (GCB) (CD20 con đường biệt hóa bình thường của tế bào có sáng/CD10 + /CD38 +) giúp phân biệt những thể được sử dụng để xác định bản chất tế bào. quần thể này với sự tăng sinh đơn dòng tế bào Có thể đánh giá giai đoạn phát triển tế bào bằng với kiểu hình miễn dịch tế bào B trung tâm mầm, cách sử dụng kết hợp các dấu ấn. Ví dụ như kết ví dụ như u lympho nang (FL). Việc đưa CD5 hợp CD10 với CD20. Không giống như tế bào vào trong bảng kháng thể để phân biệt CD5 + tiền thân, tế bào B có nguồn gốc từ trung tâm LPD ví dụ như bệnh bạch cầu lympho mãn tính / mầm tân sinh có sự biểu hiện CD20 mạnh mẽ và lymphoma tế bào nhỏ (CLL / SLL) từ lymphom do đó, hai dân số có thể phân biệt được nếu các tế bào lớp áo (MCL) (cũng thường đồng biểu kháng nguyên chính xác được kiểm tra cùng hiện CD19 và CD5). Ngoài ra, việc đưa CD5 vào nhau. bảng sàng lọc rất hữu ích trong việc chẩn đoán u Dấu hiệu nhận biết của rối loạn tăng sinh lympho tế bào T(5). dòng lympho B (LPDs) là hạn chế chuỗi nhẹ Nếu CD5 và CD23 được đưa vào trong ống immunoglobulin (Ig), nghĩa là, biểu hiện đơn sàng lọc, một quần thể dương tính kép với hình của chuỗi nhẹ κ hoặc λ của bề mặt Ig (sIg). CD20 mờ và biểu hiện chuỗi nhẹ sẽ giúp Lưu ý, điều này đòi hỏi phải rửa kỹ bất kỳ mẫu nhanh chóng xác định các trường hợp CLL tế nào có chứa Igs tự do trong huyết tương, chẳng bào B (B-CLL) điển hình. Các trường hợp ít hạn như máu ngoại vi (PB) và tủy xương (BM) điển hình hơn nên được đánh giá bằng các để loại bỏ chúng vì chúng sẽ tiêu thụ các kháng dấu ấn bổ sung, ví dụ, CD43, CD79b, CD81 và thể đích. CD200. Tương tự, việc đưa CD10 vào ống sàng Đối với nhận dạng tế bào lympho B, khuyến lọc có thể xác định trực tiếp LPD có nguồn gốc cáo bộ kháng thể bao gồm ít nhất hai kháng từ tế bào B trung tâm mầm(5). nguyên tế bào pan-B (thường là CD19 và CD20), Phƣơng pháp đo dòng chảy tế bào để phân loại vì giảm điều hòa hoặc mất một số kháng nguyên tân sinh tế bào T và tế bào NK pan-B là đặc điểm chung của NHL tế bào B và Việc phân tích tân sinh tế bào lympho T và tế cũng có thể xảy ra sau điều trị trúng đích. Một bào NK nghi ngờ có nguồn gốc từ tế bào NK bảng kháng thể chính ngắn (bao gồm CD5, thực hiện theo các bước tương tự như với tế bào CD10, CD19, CD20 và CD45) và một bảng kháng lympho B. thể phụ lớn hơn (CD9, CD11c, CD13, CD15, Xác định dòng tế bào CD22, cCD22, CD23, CD25, CD33, CD34, CD38, CD43, CD58, cCD79a, CD79b, CD103, FMC7, Có rất nhiều kháng nguyên chỉ ra dòng tế Bcl-2, c κ, c λ, TdT, Zap-70, cIgM) là cần thiết cho bào lymphoT (CD2, CD3, CD5 và CD7) hoặc tế việc xác định kiểu hình miễn dịch LPD tế bào B bào NK (CD2, CD16, CD56). Sự biểu hiện trên bề đã được đề xuất vào năm 2006 bởi Nhóm đồng mặt của CD3 xảy ra trong quá trình trưởng thuận quốc tế Bethesda. Các bảng tương tự sau thành của tế bào lympho T, với các nguyên bào đó đã được khuyến nghị bởi European lympho (lymphoblast) chỉ dương tính CD3 trong Leukemia-Net, hiệp hội Euroflow và các tác giả bào tương (cyCD3). Biểu hiện CD2, CD5 và CD7 khác(5). có thể được nhìn thấy ở tất cả các giai đoạn phát triển, mặc dù các dân số nhỏ thiếu biểu hiện có Việc bao gồm trong bảng kháng thể CD10 và thể tồn tại trong các mẫu thử từ các cá thể khỏe CD38 cho phép dễ dàng xác định các quần thể tế 18 Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 Tổng Quan mạnh. Cũng giống như tân sinh tế bào lympho không cần phải trải qua các giai đoạn xử lý và cố B, việc sử dụng nhiều kháng nguyên để kiểm tra định kéo dài cần thiết cho hình thái tế bào và hóa có thể cải thiện khả năng nhận dạng tế bào T mô miễn dịch. nhưng những dân số âm tính với một số kháng Dữ liệu được tạo ra bằng phép đo dòng chảy nguyên liên quan đến tế bào T vẫn gây khó khăn tế bào chỉ đáng tin cậy tương đương kết quả của và sai sót trong chẩn đoán. mẫu thử. Đối với sinh thiết mô, đặc biệt là Giai đoạn phát triển những sinh thiết lõi hoặc kim nhỏ và chọc hút Tế bào lympho T trưởng thành được xác tủy xương, việc thiếu tế bào tân sinh trong mẫu định bởi sự hiện diện của biểu hiện CD3 trên bề không nhất thiết là không có bệnh(7). Nhiều nốt mặt. Nguyên bào lympho tế bào T âm tính với hoặc khối u tân sinh có thể cho thấy sự không CD3 bề mặt và dương tính với CD3 bào tương nhất quán và việc lấy mẫu không chính xác có và cũng biểu hiện CD1a. Sau khi sắp xếp lại gen thể dẫn đến sinh thiết không có tế bào ác tính và TCR, các tế bào trở nên dương tính với CD3 trên cũng không đại diện cho toàn bộ khối u. Chất bề mặt và thoát ra khỏi tuyến ức vào hệ tuần lượng của mẫu phết cũng có thể bị ảnh hưởng hoàn ngoại vi dưới dạng các tế bào T trưởng bởi việc pha loãng mẫu với máu ngoại vi. thành. Có một số lượng lớn các dân số tế bào T Càng ngày càng có nhiều nơi không chọn trưởng thành có thể có trong một mẫu thử bình phương pháp cắt bỏ hoàn toàn để sinh thiết thường, bao gồm các dân số T điều hòa, T tác hạch, thay vào đó ưu tiên các thủ thuật ít xâm động và T nhớ. Các tế bào trưởng thành thường lấn hơn như chọc hút bằng kim nhỏ (FNA) hoặc được phân chia thành các thành phần T hỗ trợ sinh thiết kim lõi(8). Mặc dù các quy trình này (CD4 +) và T độc tế bào (CD8 +) và có thể thấy sự giúp bệnh nhân về giảm sự khó chịu và thời gian khác biệt lớn về tỷ lệ giữa các dân số này ở các phục hồi, nhưng mẫu thu được ít tế bào hơn dân số bình thường và phản ứng. nhiều và làm tăng nhiều thách thức cho chẩn Ƣu điểm và nhƣợc điểm của kỹ thuật miễn dịch đoán. Nếu mẫu quá nhỏ, đến mức không thể tế bào chẩn đoán được thì không thể tránh khỏi sinh thiết phẫu thuật gây ra sự chậm trễ trong điều Phân tích dữ liệu đo dòng chảy tế bào là một trị, trong một số trường hợp, có thể ảnh hưởng quá trình khách quan gồm phép đo định tính và đến kết quả của bệnh nhân. định lượng. Kết quả không bị ảnh hưởng bởi các mức độ chủ quan giống như khi đánh giá hình Dữ liệu đo dòng chảy tế bào có thể hỗ trợ rất thái tế bào. Tế bào được xác định bởi hình thái nhiều trong việc đưa ra chẩn đoán trong những biểu hiện kháng nguyên của chúng và trong hầu trường hợp này(9,10) với các nghiên cứu cho thấy hết các trường hợp, việc xác định dòng thường độ nhạy của phép đo dòng chảy tế bào trong bối đơn giản. Bản chất đa tham số của dữ liệu đo cảnh FNA bằng hoặc cao hơn PCR(11). Kiến thức dòng chảy tế bào cho phép đánh giá nhiều về thành phần tế bào của mẫu, sự hiện diện của kháng nguyên đồng thời, giúp kiểm tra sự biểu các dân số đơn dòng và sự hiện diện của các bất hiện và đồng biểu hiện của kháng nguyên trên thường kiểu hình sẽ tạo điều kiện cho việc sử các dân số cụ thể. Số lượng lớn tế bào có thể dụng hiệu quả nhất các tế bào hoặc mẫu mô hạn được phân tích rất nhanh chóng, với hầu hết các chế sẵn có bằng cách chỉ định xét nghiệm thêm. phòng xét nghiệm thường xuyên thu thập dữ Việc tích hợp phân tích dòng chảy tế bào của liệu ở mức tối thiểu 100.000 tế bào khi trình bày dịch hút tế bào và đánh giá mô học của sinh thiết và từ 500.000 đến 1.000.000 tế bào trong phân kim lõi là một cách tiếp cận đầy hứa hẹn để tăng tích tế bào tồn lưu MRD. Kết quả có thể có được khả năng ứng dụng của phương pháp chẩn đoán nhanh hơn so với phân tích mô học vì mẫu xâm lấn tối thiểu. Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 19
  7. Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 Nhu cầu về mô hoặc tế bào tươi mà hạn chế loại mẫu. Điều quan trọng là các kết quả này số lượng mẫu sinh thiết có thể được phân tích được xem xét trong bối cảnh lâm sàng để thu bằng phương pháp đo dòng chảy tế bào. Ở được giá trị tối đa từ chúng và đảm bảo tốt nhất nhiều trung tâm, việc này không được thực hiện cho bệnh nhân, không cần can thiệp trong nhiều thường qui khi có những mẫu thử chưa cố định trường hợp này. ngay cả khi trên lâm sàng nghi ngờ lymphom. Tƣơng lai của phƣơng pháp đo dòng chảy tế Điều này bất chấp những lợi ích mang lại từ việc bào trong phân tích bệnh lí ác tính dòng đánh giá qua dữ liệu của đo dòng chảy tế bào, lympho cải thiện phân tích phân tử và trong một số Tương lai của phương pháp đo dòng chảy tế trường hợp, cải thiện sự cố định và xử lý các bào chắc chắn sẽ mang đến những thiết bị đo tế block mô học thông thường. Hy vọng rằng điều bào với số lượng lớn các tia laser và thông số, và này sẽ được thay đổi nhờ việc tập trung các dịch điều này sẽ đi kèm với những lựa chọn mới về vụ chẩn đoán u ác tính huyết học, giúp cung cấp chất huỳnh quang. Khi kiến thức của chúng ta về khả năng tiếp cận rộng rãi hơn với đầy đủ các kỹ hệ thống tạo máu tiếp tục thay đổi, thì cũng sẽ có thuật chẩn đoán. những kháng nguyên mới được nghiên cứu về Những cải tiến về độ nhạy và độ đặc hiệu công dụng của chúng trong việc phát triển các của các xét nghiệm đo dòng chảy tế bào đã làm kiểu hình bệnh cụ thể hơn. Phần lớn các kháng cho nó có thể phát hiện dân số nhỏ các tế bào thể hiện có đều hướng đến việc chống lại các ung thư trên nền tế bào trưởng thành và tế bào kháng nguyên biểu hiện trên bề mặt tế bào non. Một số nhóm đã phát hiện sự hiện diện của nhưng khi các kỹ thuật được cải thiện, sẽ có sự dân số tế bào B đơn dòng xơ ẩn (occult tham gia của các kháng thể nội bào. monoclonal B-cell populations) trong các mẫu Khi đo dòng chảy tế bào ngày càng có vai trò máu ngoại vi của những người bình thường(12). trong chẩn đoán, việc chuẩn hóa các phương Phân tích dòng chảy tế bào cũng đã được pháp chẩn đoán và theo dõi MRD sẽ trở nên chứng minh là nhạy hơn đánh giá mô học trong quan trọng hơn. Đồng thuận Bethesda (16) đưa việc đánh giá các mẫu tủy xương được đề cập ra các kiến nghị về việc sử dụng kháng thể và đến để phân loại tân sinh tế bào B trưởng thành báo cáo kết quả kiểu hình miễn dịch và ngày đã biết(13). Ý nghĩa lâm sàng của việc tìm kiếm càng có nhu cầu chuẩn hóa các bộ kháng thể những dân số nhỏ đơn dòng này vẫn chưa rõ (antibody panels). ràng. Sự hiện diện trong tủy xương làm nâng KẾT LUẬN giai đoạn bệnh của bệnh nhân và điều này có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định điều trị. Cần Trong thập kỷ vừa qua, phương pháp miễn tiến hành nhiều xét nghiệm hơn nữa để đánh giá dịch tế bào (dòng chảy tế bào) đã trở thành một tác động liên quan đến xương ở mức rất thấp công cụ quan trọng trong chẩn đoán các bệnh lí trên dự hậu của bệnh nhân, để có các hướng dẫn huyết học ác tính. Những cải tiến kĩ thuật gần mới về việc phân giai đoạn trong những trường đây đang mang lại các xét nghiệm có độ đặc hiệu hợp này. Ý nghĩa lâm sàng của phát hiện của dân và độ nhạy cao hơn, có thể được áp dụng số tế bào đơn dòng xơ ẩn (occult monoclonal thường qui trong chẩn đoán ở các phòng xét populations) được phát hiện ở những người nghiệm. Nhiều loại lymphôm hiện có thể được khỏe mạnh ngày càng nhiều, cần được làm rõ phân loại chính xác bằng miễn dịch tế bào độc thêm nhưng dữ liệu gần đây cho thấy tỷ lệ tiến lập với các các phương pháp chẩn đoán khác, triển có thể tương đối thấp(14,15). Khi kĩ thuật dòng cho phép phát triển một quy trình chẩn đoán chảy tế bào tiếp tục được cải tiến, sẽ có thể tìm mạnh mẽ hơn. Sự cải tiến các kỹ thuật có độ thấy các dân số tế bào nhỏ hơn trong tất cả các nhạy cao ngày càng đóng vai trò quan trọng 20 Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
  8. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 Tổng Quan trong việc theo dõi bệnh trong và ngoài quá 10. Meda BA, et al (2000). Diagnosis and Subclassification of Primary and Recurrent Lymphoma. American Journal of Clinical trình điều trị. Pathology, 113:688-699. 11. Maroto A, Martinez M, Martinez MA, de Agustin P, TÀI LIỆU THAM KHẢO Rodriguez-Peralto JL (2009). Comparative analysis of 1. Jaffe ES, Harris NL, Stein H, Isaacson PG (2008). Classification immunoglobulin polymerase chain reaction and flow of lymphoid neoplasms: the microscope as a tool for disease cytometry in fine needle aspiration biopsy differential discovery. Blood, 112:4384-4399. diagnosis of non-Hodgkin B-cell lymphoid malignancies. 2. Jaffe E, Harris N, Stein H (2002). Tumours of the Diagn. Cytopathol, 37:647-653. Haematopoietic and Lymphoid Tissues. World Health 12. Nieto WG, et al (2009). Increased frequency (12%) of circulating Organisation Classification of Tumours. chronic lymphocytic leukemia-like B-cell clones in healthy 3. Swerdlow S, Campo E, Harris N, et al (2016). WHO subjects using a highly sensitive multicolor flow cytometry Classification of Tumours of Haematopoietic and Lymphoid approach. Blood, 114:33-37. Tissues. 13. Talaulikar D, Dahlstrom JE (2009). Staging bone marrow in 4. Wood BL, et al (2007). 2006 Bethesda International Consensus diffuse large B-cell lymphoma: the role of ancillary recommendations on the immunophenotypic analysis of investigations. Pathology, 41:214-222. hematolymphoid neoplasia by flow cytometry: optimal 14. Dagklis A, Fazi C, Scarfo L, Apollonio B, Ghia P (2009). reagents and reporting for the flow cytometric diagnosis of Monoclonal B lymphocytosis in the general population. Leuk. hematopoietic neoplasia. Cytometry B Clin Cytom, 72(S1):S14-22. Lymphoma, 50:490-492. 5. Porwit A, Bene MC (2018). Multiparameter flow cytometry in 15. Rawstron AC, Hillmen P (2010). Clinical and diagnostic the diagnosis of hematologic malignancies. Cambridge implications of monoclonal B-cell lymphocytosis. Best Pract Res University press. Clin Haematol, 23:61-69. 6. Nadler LM, et al (1981). A unique cell surface antigen 16. Greig B, Oldaker T, Warzynski M, Wood B (2007). 2006 identifying lymphoid malignancies of B cell origin. J Clin Invest, Bethesda International Consensus recommendations on the 67:134-140. immunophenotypic analysis of hematolymphoid neoplasia by 7. Dunphy CH (2000). Contribution of Flow Cytometric flow cytometry: recommendations for training and education Immunophenotyping to the Evaluation of Tissues With to perform clinical flow cytometry. Cytometry B Clin Cytom, Suspected Lymphoma? Cytometry, 42:296-306. 72(S1):S23-33. 8. Sandhaus LM (2000). Fine-Needle Aspiration Cytology in the Diagnosis of Lymphoma. AM, 113:623-627. Ngày nhận bài báo: 10/10/2021 9. Gong JZ, Williams DC, Liu K, Jones C (2002). Fine-Needle Aspiration in NonHodgkin Lymphoma. American Journal of Ngày bài báo được đăng: 08/12/2021 Clinical Pathology, 117:880-888. Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 21
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2