Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
SỰ KHÁC BIỆT VỀ KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, HÀNH VI CỦA BỆNH NHÂN<br />
TRƯỚC VÀ SAU KHI THAM GIA CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG NGỪA<br />
LÂY TRUYỀN HIV/AIDS TỪ MẸ SANG CON TẠI BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG<br />
Vũ Thị Nhung*, Lê Thị Lan Phương*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tác động của chương trình PLTMC đến kiến thức, thái độ, hành vi của<br />
thai phụ nhiễm HIV đến sanh tại BVHV dựa trên sự khác biệt về kiến thức, thái độ, hành vi của bệnh nhân trước<br />
và sau khi tham gia chương trình PLTMC tại bệnh viện Hùng Vương<br />
Phương pháp tiến hành: Nghiên cứu dọc tiền cứu tất cả các đối tượng đủ tiêu chuẩn được đưa vào<br />
chương trình phòng lây truyền HIV/AIDS từ mẹ sang con đến sanh tại Bệnh viện Hùng Vương . Thời gian<br />
nghiên cứu từ 1/9/2010 đến 30/11/2011 .<br />
Kết quả: Trong thời gian 8,5 tháng đã thực nhận vào nghiên cứu được 200 trường hợp sản phụ có HIV<br />
(+) đến sanh tại Bệnh viện Hùng Vương. Sau 6 tháng mất dấu 11 trường hợp. Kết quả ghi nhận như sau: tỷ lệ<br />
đối tượng nghiên cứu sau khi tham gia chương trình phòng ngừa lây truyền HIV/AIDS từ mẹ sang con tại bệnh<br />
viện Hùng Vương được đánh giá là có sự thay đổi về kiến thức và hành vi tốt là 85,7% (KTC 95%: 0,74-0,86)..<br />
Xếp loại khá là 2,6% , trung bình là 1,1%. Đánh giá kém có 10,6% (KTC 95%: 0,06 – 0,15) là những người có<br />
hiểu biết nhưng không thực hành theo sự hiểu biết.<br />
Kết luận: chương trình PLTMC đã đem lại sự chuyển biến tốt về kiến thức và hành vi của bệnh nhân, giúp<br />
họ tự tin và sống lạc quan, giúp họ gắn bó với chương trình tốt hơn , gián tiếp làm giảm sự lây nhiễm căn bệnh<br />
thế kỷ này.<br />
Từ khóa: Kiến thức- Thái độ- Hành vi của thai phụ nhiễm HIV<br />
<br />
ABSTRACT<br />
DIFFERENCES IN KNOWLEDGE, ATTITUDE, AND PRACTICE OF PATIENTS BEFORE AND AFTER<br />
PARTICIPATING IN THE PMTCT PROGRAM IN HUNG VUONG HOSPITAL (2010 – 2011)<br />
Vu Thi Nhung*, Le Thi Lan Phuong<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 354 - 360<br />
Objective: Evaluating the effectiveness of PLTMC Program based on the differences in knowledge, attitude<br />
and practice of patients before and after participating the PMTCT program in Hung Vuong Hospital<br />
Methodology: Longitudinal prospective study. All HIV-affected pregnant women who met the inclusion<br />
criteria and came to Hung Vuong Hospital were recruited to the PMTCT program. The study was conducted<br />
from 1/9/2010 to 30/11/2011.<br />
Results: During 8.5 months, 200 patients who gave birth at Hung Vương Hospital were recruited. After 6<br />
months, there were 11 missing cases. The rate of patients having good changes in knowledge and practice was at<br />
85.7% (CI 95%: 0.74-0.86); rather good result at 2.6%; average at 1.1%. Those rated as poor at 10.6% (CI 95%:<br />
0.06 – 0.15) are those patients who had good knowledge but did not respond in accordance with their knowledge.<br />
<br />
* Bệnh viện Hùng Vương.<br />
Tác giả liên lạc: PGS. TS Vũ Thị Nhung<br />
<br />
354<br />
<br />
ĐT:0903383005<br />
<br />
Email: bsvtnhung@yahoo.com.vn<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Conclusion: The PMTCT program has brought about good changes in knowledge and practice among HIV<br />
positive patients. It helped them gain self-confidence and live optimistically. It could help the patients have good<br />
contact with the program, hence indirectly reducing HIV transmission rates.<br />
Key words: Knowledge- attitude- practice of HIV positive pregnant women.<br />
chương trình PLTMC tại bệnh viện Hùng<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Vương.<br />
Từ những tháng đầu tiên của những năm 80<br />
PHƯƠNG PHÁP - ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU<br />
thế kỷ XX lúc mà thế giới bị xáo động bởi căn<br />
bệnh mang tên “Hội chứng suy giảm miễn dịch<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
mắc phải” hay còn gọi là AIDS cho đến nay đã<br />
Nghiên cứu dọc tiền cứu .<br />
hơn 30 năm, sự hiểu biết về HIV/AIDS đã có rất<br />
Đối tượng nghiên cứu (ĐTNC)<br />
nhiều thay đổi . Mặc dù chưa có thuốc chữa<br />
Những sản phụ có HIV (+) đồng ý sanh<br />
khỏi bệnh nhưng nhờ sự hiệu quả của thuốc<br />
ARV, tỷ lệ tử vong giảm ở những nơi cung cấp<br />
con tại BV Hùng Vương và chấp nhận tham<br />
thuốc đầy đủ trong khi tình trạng lây bệnh vẫn<br />
gia vào chương trình PLTMC, có được điều<br />
tiếp tục. Do đó, số người sống với AIDS ngày<br />
trị dự phòng cho mẹ hay không , con được<br />
càng tăng (3)... Tỷ lệ tử vong do AIDS giảm hơn<br />
uống thuốc dự phòng.<br />
50% cũng như tình trạng trẻ mồ côi giảm vì cha<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
mẹ chúng không chết vì AIDS. Số trường hợp<br />
Những người không có đủ 3 test HIV (+)<br />
nhiễm mới ở Cận Saharan (Phi Châu) giảm gần<br />
theo qui định<br />
15%, ở Đông Á giảm gần 25% , ở Nam và Đông<br />
(2)<br />
Nam Á giảm gần 10% (2008) . Chính vì vậy,<br />
Những trường hợp HIV (+) phá thai, thai<br />
nếu lúc trước khi người phụ nữ mang thai biết<br />
chết lưu, thai chết sau sanh.<br />
mình bị nhiễm HIV thì họ thường yêu cầu được<br />
Mẹ ở giai đoạn AIDS nặng tiên lượng<br />
phá thai và họ không muốn có thai, nhưng hiện<br />
xấu.<br />
nay đã có những cặp vợ chồng nhiễm HIV đến<br />
cơ sở y tế xin được điều trị hiếm muộn. Người<br />
Thời gian nghiên cứu<br />
bệnh đã có vẻ lạc quan hơn, suy nghĩ tích cực<br />
Từ 01/09/2010 đến 30/11/2011<br />
hơn, nhất là thuốc ARV đã giúp ngăn sự lây<br />
Cỡ mẫu<br />
truyền HIV từ mẹ sang con một cách đáng kể.<br />
Tất cả các đối tượng đủ tiêu chuẩn được<br />
Đã có nhiều nghiên cứu về kiến thức, thái độ,<br />
hành vi về HIV/AIDS của các đối tượng như<br />
đưa vào chương trình phòng lây truyền<br />
nghiện ma túy, mại dâm, phụ nữ mang thai<br />
HIV/AIDS từ mẹ sang con đến sanh tại Bệnh<br />
được thực hiện nhưng chưa có nhiều nghiên<br />
viện Hùng Vương từ 1/9/2010 đến 15/5/2011.<br />
cứu về sự thay đổi kiến thức, thái độ, hành vi về<br />
Ước lượng khoảng 200 thai phụ. Phỏng vấn<br />
HIV/AIDS của những đối tượng này sau khi họ<br />
sâu 6 tháng sau sanh, chọn 20 bệnh nhân<br />
đã được tiếp cận với các chương trình giáo dục<br />
(10% mẫu nghiên cứu) để phỏng vấn sâu<br />
truyền thông .<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tác động của<br />
chương trình phòng lây truyền HIV từ mẹ sang<br />
con (PLTMC) đến kiến thức, thái độ, hành vi của<br />
thai phụ nhiễm HIV đến sanh tại BVHV dựa<br />
trên sự thay đổi về kiến thức, thái độ, hành vi<br />
của bệnh nhân trước và sau khi tham gia<br />
<br />
bằng cách chọn trong danh sách 200 bệnh<br />
nhân bắt đầu từ người số 1 và cách khoảng 9<br />
người chọn người thứ 10. Nếu người được<br />
chọn không đến thì lấy người số kế tiếp.<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012<br />
<br />
355<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Phương pháp tiến hành<br />
<br />
356<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
Chọn bệnh theo tiêu chuẩn qui định với số<br />
lượng theo phương pháp tuần tự kế tiếp cho<br />
đến khi đủ số mẫu cần thiết cho nghiên cứu.<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Tham vấn cho thai phụ đi khám thai hay nhập viện<br />
chờ sanh làm XN tầm soát HIV<br />
<br />
Đồng ý xét nghiệm<br />
<br />
3Test (+)<br />
<br />
Thai nhỏ ≤ 20<br />
tuần<br />
<br />
Xin phá<br />
thai<br />
<br />
Test (-)<br />
<br />
Thai lớn > 20 tuần<br />
<br />
Dưỡng<br />
thai<br />
<br />
Đồng ý tham gia chương<br />
trình PLTMC<br />
<br />
Không đồng ý xét nghiệm<br />
<br />
Khám thai theo phác<br />
đồ của BV<br />
<br />
Không đồng ý tham gia chương<br />
trình PLTMC<br />
<br />
Uống ARV vào tuần 28<br />
hoặc ARV điều trị nếu<br />
3<br />
TCD4 ≤ 250/mm<br />
<br />
Thai phụ HIV (+) từ nơi<br />
khác chuyển đến<br />
<br />
Trả lời Pretest<br />
<br />
Nhập viện muộn<br />
XN HIV (+)<br />
<br />
Đồng ý tham gia<br />
chương trình PLTMC<br />
<br />
Chuyển dạ sanh<br />
<br />
Không kịp uống ARV<br />
<br />
Mẹ và con uống<br />
thuốc ARV<br />
<br />
Trả lời Pretest trước khi<br />
xuất viện<br />
<br />
Đưa con đi BV NĐ làm<br />
PCR sau 1 tháng<br />
<br />
Phỏng vấn sâu 20<br />
người<br />
<br />
Trả lời post test<br />
sau 6 tháng<br />
<br />
ĐTNC đi khám thai<br />
<br />
ĐTNC đến BV muộn<br />
<br />
Sơ đồ 1:<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012<br />
<br />
357<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Đánh giá sự khác biệt về kiến thức, thái<br />
độ, hành vi dựa vào kết quả trả lời đúng sai<br />
của cùng một câu hỏi trong 2 lần trả lời<br />
(pretest và posttest) của ĐTNC.<br />
Đánh giá mức độ thay đổi về kiến thức<br />
và hành vi (sau 6 tháng) dựa vào sự trả lời 13<br />
câu hỏi. Mỗi câu đúng được tính 1 điểm –<br />
Nếu không biết hay không thực hiện thì cho<br />
0 điểm.<br />
Các trường hợp phỏng vấn sâu được ghi<br />
âm và giải băng sau<br />
Qui trình nghiên cứu được thực hiện theo<br />
sơ đồ 1.<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
Có 200 thai phụ nhiễm HIV đến sanh tại<br />
Bệnh viện Hùng Vương đã được nhận vào<br />
nghiên cứu nhưng sau khi sanh 6 tháng, số<br />
người còn liên lạc được và trả lời bảng phỏng<br />
vấn posttest chỉ còn 189 người. Kết quả ghi<br />
nhận như sau:<br />
Đánh giá sự hiểu biết về HIV trước và sau<br />
khi tham gia chương trình PLTMC<br />
Bảng 1: Đánh giá sự hiểu biết về HIV trước và sau<br />
khi ĐTNC tham gia chương trình PLTMC<br />
NỘI DUNG<br />
<br />
Trước<br />
Đúng<br />
<br />
Sau<br />
Đúng<br />
<br />
Sai<br />
<br />
Hiểu biết về mẹ uống<br />
159<br />
30<br />
ARV để PLTMC<br />
(84,1%) (15,9%)<br />
Hiểu biết về con uống<br />
176<br />
13<br />
ARV để PLTMC<br />
(93,1%) (6,9%)<br />
<br />
189<br />
<br />
0<br />
<br />
189<br />
<br />
0<br />
<br />
Hiểu biết về cho con bú 160<br />
29<br />
sữa thay thế để PLTMC (84,7%) (15,3%)<br />
<br />
189<br />
<br />
0<br />
<br />
Sai<br />
<br />
Hiểu biết về dùng BCS 114<br />
75<br />
179<br />
10<br />
để phòng lây truyền (60,3%) (39,7%) (94,7%) (5,3%)<br />
qua QHTD<br />
Hiều biết về dùng BCS 150<br />
39<br />
166<br />
23<br />
để ngừa thai sau sanh (79,4%) (20,6%) (87,8%) (12,2%)<br />
Hiểu biết về các đường 155<br />
42<br />
lây truyền HIV<br />
(78,7%) (21,3%)<br />
Hiểu biết về chương<br />
trình PLTMC<br />
<br />
358<br />
<br />
148<br />
41<br />
(78,3%) (21,7%)<br />
<br />
189<br />
<br />
0<br />
<br />
189<br />
<br />
0<br />
<br />
Có 41,5% ĐTNC được chuyển từ nơi khác<br />
đến sanh tại BV Hùng Vương, số trường hợp<br />
này đã được tham vấn trước tại cơ sở nên sự<br />
hiểu biết về những vấn đề có liên quan đến HIV<br />
của họ hầu hết là chính xác. Tuy nhiên, sau khi<br />
đã tham gia chương trình PLTMC thì kết quả<br />
đánh giá về kiến thức và hành vi không có sự<br />
khác biệt giữa các nhóm bệnh nhân biết bị<br />
nhiễm trước khi có thai lần này, trong khi mang<br />
thai và khi chuyển dạ mới biết (P = 0,455) [Bảng<br />
4]. Lúc ban đầu có 21,7% ĐTNC không biết gì về<br />
chương trình PLTMC nhưng sau đó, 100% đã<br />
hiểu rõ về chương trình này. Tất cả ĐTNC được<br />
hỏi ý kiến về chương trình PLTMC đều nhận<br />
thấy chương trình đã giúp ích cho bệnh nhân<br />
nhiễm HIV rất nhiều trong đó có một tác động<br />
quan trọng như phát biểu sau đây: “…chương<br />
trình giúp tôi hiểu rõ về căn bệnh này nên tôi tự tin<br />
hơn, sống vui vẻ hơn …”<br />
Có 20 trường hợp được phỏng vấn sâu sau<br />
sanh 6 tháng. Trong đó có 19 trường hợp PCR<br />
của con âm tính và 1 trường hợp PCR của con<br />
dương tính. Hầu hết các bà mẹ nhiễm HIV hiện<br />
nay cũng đã lạc quan rất nhiều về căn bệnh của<br />
mình. Họ cho biết: “… trước đây không hiểu rõ về<br />
HIV thì rất sợ vì nghe những thông tin là bệnh sẽ<br />
chết và không có thuốc chữa, tuy nhiên tôi có lên<br />
mạng đọc và xem TV , báo chí cũng đã có những<br />
thông tin khác hơn, nếu sống lành mạnh lạc quan và<br />
uống thuốc thì sẽ kéo dài cuộc sống nên tôi không còn<br />
buồn nữa và yên tâm sống lạc quan..” . Ngay bà mẹ<br />
có con dương tính tuy rất buồn về sự bất hạnh<br />
này nhưng không bi quan vì hiện nay cả hai vợ<br />
chồng đang điều trị ARV ở địa phương, vẫn làm<br />
việc bình thường, tuân thủ theo sự hướng dẫn<br />
của chương trình và một điều an ủi lớn đối với<br />
họ là được sự chia xẻ giúp đỡ của người thân<br />
trong gia đình “…vợ chồng tôi cố gắng giữ gìn sức<br />
khỏe, sống vui vẻ để lo cho con, rất may là được ông<br />
bà cùng ở chung nhà thương yêu, lo cho cháu…”.<br />
Đây cũng là một sự thay đổi lớn về mặt nhận<br />
thức, thái độ, hành vi của cộng đồng đối với căn<br />
bệnh thế kỷ này. Khi không còn sự kỵ thị thì<br />
chuyển biến của HIV có thể sẽ đổi khác.<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012<br />
<br />