Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
SỰ PHÂN BỐ KIỂU GEN HCV VÀ IL28B Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN C<br />
Phạm Bá Chung*, Phạm Hùng Vân**, Cao Minh Nga**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ kiểu gen HCV, IL28B rs12979860 ở bệnh nhân nhiễm HCV và nồng độ HCV-RNA<br />
ở nhóm bệnh nhân có kiểu gen IL28B CC và nhóm bệnh nhân không có kiểu gen này.<br />
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 166 bệnh nhân nhiễm HCV đến khám và điều trị tại Bệnh viện đa<br />
khoa Tỉnh Trà Vinh từ 01/4/2013 đến 12/05/2014.<br />
Kết quả: HCV týp 6 có tỉ lệ cao nhất (43,28%). Kiểu gen IL28B CC chiếm ưu thế (78,36-93,33%).<br />
Nồng độ HCV-RNA ở nhóm bệnh nhân có kiểu gen IL28B CC và không có kiểu gen này là 11,9 x 106 IU/ml<br />
và 19,1 x 106 IU/ml.<br />
Kết luận: Qua nghiên cứu 164 bệnh nhân có Anti-HCV (+), chúng tôi nhận thấy đa số bệnh nhân nhiễm<br />
HCV týp 6 và có kiểu gen IL28B CC. Không có sự khác biệt về nồng độ HCV-RNA giữa nhóm bệnh nhân có kiểu<br />
gen IL28B CC và các nhóm bệnh nhân khác.<br />
Từ khóa: Kiểu gen HCV, IL28B, viêm gan C.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
THE HCV GENOTYPES AND IL28B GENOTYPES IN HCV INFECTION<br />
Pham Ba Chung, Pham Hung Van, Cao Minh Nga<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 383 - 386<br />
Objective: This study was performed to investigate the percentage of HCV genotypes and IL28B<br />
rs12979860 genotypes among patients with HCV antibody positive and the mean viral titer between the IL28B<br />
CC subtype and the others.<br />
Methods: A cross-sectional study was conducted between April 1st 2013 and May 12th 2014 on 164 HCV<br />
infection patients. These patients were diagnosed and treated at Tra Vinh hospital.<br />
Results: The highest rate belonged to HCV genotype 6 (43.28%). The IL28B CC subtype was<br />
predominant (78.36-93.33%). There was no significant difference in the mean viral titer between the IL28B<br />
CC subtype and the others.<br />
Conclusions: In HCV infection, the HCV genotype 6 and IL28B CC genotype were fairly high ( 43.28% and<br />
78.36-93.33% respectively). Patients with the IL28B CC genotype and the others had the same mean viral titer.<br />
Key words: HCV genotype, IL28B, HCV infection.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Theo Hội gan mật Việt Nam, tỉ lệ nhiễm<br />
HCV ở Việt Nam vào khoảng 6,1%(8). Bệnh nhân<br />
bị nhiễm HCV mạn tính sẽ có nguy cơ diễn tiến<br />
đến xơ gan và ung thư gan. Khác với viêm gan<br />
siêu vi B, y học hiện nay đã có những tiến bộ<br />
vượt bậc trong điều trị bệnh viêm gan siêu vi C.<br />
<br />
Tỉ lệ điều trị thành công rất cao đối với những<br />
bệnh nhân có yếu tố thuận lợi như kiểu gen<br />
HCV, kiểu gen IL28B…(3,4). Tuy nhiên, việc điều<br />
trị luôn có những biến chứng bất lợi và chi phí<br />
điều trị cao là một vấn đề đối với bệnh nhân có<br />
hoàn cảnh kinh tế khó khăn. Như vậy, dự đoán<br />
kết quả điều trị viêm gan C mạn tính đã trở<br />
<br />
* Khoa Y - Đại học Trà Vinh<br />
** Bộ môn Vi sinh - Khoa Y - Đại học Y Dược TP. HCM<br />
Tác giả liên lạc: ThS. BS. Phạm Bá Chung ĐT: 0908158514<br />
Email: phamba.chung@yahoo.com.vn<br />
<br />
382<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
thành một nhu cầu cấp thiết. Do đó, mục đích<br />
nghiên cứu của đề tài này nhằm:<br />
<br />
hợp. Trong đó, có 30 trường hợp có HCV-RNA<br />
dưới ngưỡng phát hiện.<br />
<br />
1. Xác định tỉ lệ kiểu gen HCV ở bệnh nhân<br />
nhiễm siêu vi C mạn tính.<br />
<br />
Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu<br />
<br />
2. Xác định tỉ lệ kiểu gen IL28B ở bệnh nhân<br />
nhiễm siêu vi C.<br />
3. Xác định nồng độ trung bình HCV-RNA ở<br />
nhóm bệnh nhân viêm gan C mạn tính có kiểu<br />
gen IL28B CC và nhóm bệnh nhân viêm gan C<br />
mạn tính không có kiểu gen này.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Nghiên cứu cắt ngang, tiền cứu, mô tả.<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Bệnh nhân nhiễm HCV đến khám và điều trị<br />
tại Bệnh viện Tỉnh Trà Vinh.<br />
<br />
Đặc điểm về phái tính và tuổi<br />
Tần suất về phái tính (n=164)<br />
Nam chiếm 43,29% và nữ chiếm 56,71%.<br />
Tuổi trung bình:<br />
<br />
58,69 11,65<br />
<br />
Nam:<br />
<br />
57,58 12,02<br />
<br />
Nữ:<br />
<br />
59,54 11,36<br />
<br />
Tuổi nhỏ nhất:<br />
<br />
26<br />
<br />
Tuổi lớn nhất:<br />
<br />
95<br />
<br />
Bảng 1: Tỉ lệ kiểu gen HCV ở 134 bệnh nhân nhiễm<br />
siêu vi C mạn tính (có HCV-RNA dương tính)<br />
Kiểu gen HCV<br />
1a<br />
1b<br />
<br />
n<br />
7<br />
15<br />
22<br />
<br />
Tỉ lệ (%)<br />
5,22<br />
11,19<br />
16,42<br />
<br />
2a<br />
<br />
54<br />
<br />
40,30<br />
<br />
6a<br />
6e<br />
6h<br />
6l<br />
6o<br />
6p<br />
<br />
16<br />
30<br />
1<br />
6<br />
4<br />
1<br />
58<br />
134<br />
<br />
11,94<br />
22,39<br />
0,75<br />
4,48<br />
2,99<br />
0,75<br />
43,28<br />
100<br />
<br />
Thời gian từ 01/4/2013 đến 12/05/2014.<br />
<br />
Cỡ mẫu<br />
Tất cả các trường hợp có anti-HCV (+).<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Tiêu chuẩn chọn mẫu: bệnh nhân có antiHCV dương tính được lấy máu thực hiện ba xét<br />
nghiệm HCV-RNA, HCV Genotype và IL28B tại<br />
Phòng xét nghiệm NK-BIOTEK.<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ:<br />
Không xác định được kiểu gen HCV do tải<br />
lượng HCV-RNA quá thấp.<br />
Xử lý số liệu<br />
Số liệu được nhập, tính toán bằng phần mềm<br />
Epi Info 7.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Từ ngày 01/4/2013 đến 12/05/2014, có 166<br />
bệnh nhân nghi nhiễm HCV đến khám và điều<br />
trị tại Bệnh viện đa khoa Tỉnh Trà Vinh, chọn tất<br />
cả vào nhóm nghiên cứu do có Anti-HCV (+), lấy<br />
mẫu huyết thanh làm các xét nghiệm PCR. Tuy<br />
nhiên, có 2 trường hợp không xác định được<br />
kiểu gen HCV do tải lượng HCV-RNA quá thấp,<br />
loại khỏi mẫu nghiên cứu, còn lại 164 trường<br />
<br />
Nhiễm<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Tỉ lệ kiểu gen IL28B ở bệnh nhân nhiễm siêu vi C<br />
Bảng 2: Nhóm bệnh nhân chỉ có anti-HCV (+):<br />
Kiểu gen<br />
CC<br />
CT<br />
TT<br />
Tổng cộng<br />
<br />
n<br />
28<br />
1<br />
1<br />
30<br />
<br />
Tỉ lệ (%)<br />
93,33<br />
3,33<br />
3,33<br />
100<br />
<br />
Bảng 3: Nhóm bệnh nhân có HCV-RNA (+):<br />
Kiểu gen<br />
CC<br />
CT<br />
TT<br />
Tổng cộng<br />
<br />
n<br />
105<br />
28<br />
1<br />
134<br />
<br />
Tỉ lệ (%)<br />
78,36<br />
20,90<br />
0,75<br />
100<br />
<br />
Tải lượng HCV-RNA ở bệnh nhân viêm<br />
gan C mạn tính:<br />
- Có kiểu gen IL28B CC (n=105): 11,9 x 106<br />
<br />
383<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
IU/ml.<br />
- Không có kiểu gen IL28B CC (n=29): 19,1 x<br />
106 IU/ml<br />
(P-value = 0,232)<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Tỉ lệ kiểu gen HCV ở bệnh nhân có HCVRNA (+) (bảng 1)<br />
Kết quả nghiên cứu cho thấy khi định týp<br />
HCV ở 134 bệnh nhân có HCV-RNA (+) xác định<br />
được ba kiểu gen chính là 6, 2 và 1 với tỉ lệ lần<br />
lượt là 43,28%, 40,30% và 16,42%.<br />
Khi so sánh với kết quả nghiên cứu của<br />
Phạm Hùng Vân năm 2011 thì có sự khác biệt.<br />
Tác giả xác định týp HCV ở 842 bệnh nhân<br />
viêm gan siêu vi C. Kiểu gen 6 chiếm tỉ lệ cao<br />
nhất (458 bệnh nhân; 54,4%). Tiếp theo là kiểu<br />
gen 1 (256 bệnh nhân; 30,4%) và kiểu gen 2<br />
(128 bệnh nhân; 15,2%). Như vậy, kiểu gen 2<br />
có tỉ lệ thấp nhất(9).<br />
Tuy nhiên, trong một nghiên cứu ở Nhật do<br />
tác giả Yasumi Furui tiến hành vào năm 2011 ở<br />
114 người hiến máu tình nguyện. Kết quả cho<br />
thấy kiểu gen 2 (2a và 2b) chiếm ưu thế (78,2%),<br />
tiếp theo là kiểu gen 1b (21,2%). Thực tế ở Nhật,<br />
kiểu gen 1 lây truyền qua đường truyền máu,<br />
kiểu gen 2 lây truyền qua các thủ thuật không vệ<br />
sinh như xăm mình hoặc tiêm chích ma túy…(2).<br />
Theo tác giả, tỉ lệ kiểu gen 1 thấp là do hiệu quả<br />
của việc kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện.<br />
Do đó, tại Việt Nam kiểu gen 6 vẫn là týp<br />
HCV phổ biến nhất(1,9). Riêng kiểu gen 2 chiếm tỉ<br />
lệ cao hơn kiểu gen 1 trong nghiên cứu của<br />
chúng tôi có thể là đặc điểm của địa phương, ít<br />
lưu hành kiểu gen 1. Đa số những ca bệnh nặng<br />
đều được chuyển lên tuyến trên điều trị. Giả sử<br />
những bệnh nhân này có được truyền máu thì<br />
khả năng nhiễm HCV týp 1 cũng rất ít do các túi<br />
máu đã được sàng lọc kỹ. Tuy nhiên, để khẳng<br />
định cần có một nghiên cứu khác với số mẫu lớn<br />
hơn, bao gồm những người hiến máu (được xét<br />
nghiệm HCV-RNA).<br />
<br />
384<br />
<br />
Tỉ lệ kiểu gen IL28B ở bệnh nhân có HCVRNA (+) (bảng 2.2)<br />
Trong nghiên cứu này, khi xác định kiểu gen<br />
IL28B tại vị trí rs12979860 có kết quả như sau:<br />
kiểu gen CC chiếm tỉ lệ cao nhất (78,36%), kế đến<br />
là kiểu gen CT (20,90%) và kiểu gen TT có tỉ lệ<br />
thấp nhất (0,75%). Kết quả này tương đồng với<br />
hai kết quả nghiên cứu khác tại Việt Nam.<br />
Năm 2012, Phạm Hoàng Phiệt và cộng sự<br />
xác định kiểu gen IL28B. Kết quả: CC (78%),<br />
CT (20%), TT (2%)(7). Cũng trong năm này, tác<br />
giả Nguyễn Bảo Toàn công bố kết quả tần<br />
suất IL28B ở 239 bệnh nhân: CC 77%, CT 22%<br />
và TT 1%(6).<br />
<br />
Tỉ lệ kiểu gen IL28B ở bệnh nhân không có<br />
HCV-RNA (bảng 2)<br />
Trong nghiên cứu này, 30 bệnh nhân có<br />
kháng thể Anti-HCV (+) nhưng HCV-RNA (-).<br />
Có khả năng đây là những người đã đào thải<br />
HCV tự phát. Đáng lưu ý có đến 93,33% số bệnh<br />
nhân mang kiểu gen IL28B CC. Điều này chứng<br />
minh kiểu gen IL28B CC có vai trò nhất định<br />
trong việc loại bỏ virút HCV(3). Tần suất kiểu gen<br />
IL28B CC cao ở bệnh nhân viêm gan C mạn tính<br />
người Việt Nam là một lợi thế cho việc điều trị,<br />
nhất là những bệnh nhân nhiễm týp HCV týp 1.<br />
ZhiFang Jia và cộng sự tổng quan lại 46 nghiên<br />
cứu độc lập cho thấy kiểu gen IL28B CC giữ vai<br />
trò tiên lượng đạt đáp ứng siêu vi bền vững đối<br />
với kiểu gen 1 và 4(4).<br />
<br />
Tải lượng HCV-RNA ở bệnh nhân viêm<br />
gan C mạn tính<br />
Năm 2011, Labarga P và cộng sự khảo sát<br />
289 bệnh nhân đồng nhiễm HIV/HCV. Tải<br />
lượng virút HCV khác biệt giữa nhóm có allele<br />
C và nhóm còn lại: CC 1.385.000, CT 848.939<br />
000, TT 251.189 IU/ml (P = 0,006). Tác giả cho<br />
rằng Interferon α nội sinh hoạt động yếu, cho<br />
phép virút sao chép mạnh ở nhóm bệnh nhân<br />
đầu tiên(5).<br />
Tuy nhiên, trong nghiên cứu của chúng tôi,<br />
chỉ có một bệnh nhân mang kiểu gen IL28B TT<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
với tải lượng virút là 15.999.6000 IU/ml. Do đó,<br />
chúng tôi so sánh tải lượng virút giữa hai nhóm<br />
bệnh nhân. Nhóm 1 có kiểu gen CC, nhóm 2 có<br />
kiểu gen CT/TT. Kết quả tải lượng virút không<br />
khác biệt đáng kể giữa hai nhóm bệnh nhân này<br />
(11,9 x 106 IU/ml, 19,1 x 106 IU/ml; P-value =<br />
0,232). Như vậy, kết quả này chỉ nên ghi nhận.<br />
Để có một sự khẳng định chính xác, cần một<br />
nghiên cứu bổ sung có số lượng mẫu lớn hơn với<br />
số lượng bệnh nhân mang kiểu gen IL28B TT<br />
nhiều hơn.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
<br />
Khảo sát 164 bệnh nhân có Anti-HCV dương<br />
tính, chúng tôi nhận thấy:<br />
1. Đa số bệnh nhân có HCV-RNA (+) nhiễm<br />
HCV týp 6 (43,28%).<br />
2. Phần lớn bệnh nhân nhiễm HCV có kiểu<br />
gen IL28B CC (78,36-93,33%).<br />
3. Không có sự khác biệt đáng kể về tải<br />
lượng virút giữa nhóm bệnh nhân có kiểu gen<br />
IL28B CC và các nhóm còn lại.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
Cao Minh Nga, Dương Thị Thanh Hương (2014). “Sự phân bố<br />
genotype HCV dựa trên vùng gen “core” ở bệnh nhân viêm gan<br />
C tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM bằng phương pháp<br />
real-time PCR”. “Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH" HỘI NGHỊ KHKT lần thứ 30. Ngày 10 tháng 1 năm 2014.<br />
Chuyên đề Nội khoa. Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * Tr.: 347-351.<br />
Furui Y, Hoshi Y, Murata K, Ito K, Suzuki K, Uchida S, Satake<br />
M, Mizokami M, Tadokoro K (2011). Prevalence of Amino<br />
acid mutation in hepatitis C virus core region among Japanese<br />
volunteer blood donors. Journal of Medical Virology, volume<br />
83, issue 11, pp 1924-1929.<br />
<br />
Nhiễm<br />
<br />
7.<br />
<br />
8.<br />
<br />
9.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Ghany MG, Nelson DR, Strader DB, Thomas DL, Seeff LB<br />
(2012). “An update on treatment of genotype 1 chronic hepatitis<br />
C virus infection: 2011”. Practice guideline by the American<br />
association for the study of liver diseases". Hematology.<br />
http://www.aasld.org/practiceguidelines/Documents/AASLD<br />
UpdateTreatmentGenotype1HCV11113.pdf<br />
Jia Z, et al (2012). “Test of IL28B Polymorphism in Chronic<br />
Hepatitis C Patients Treated with PegIFN and Ribavirin<br />
depends on HCV Genotypes: Results from a Meta-Analysis”.<br />
Plos One. www.plosone.org; September 2012, Volume 7, Issue<br />
9, e45698.<br />
Labarga P, Soriano V, Caruz A, Poveda E, Di Lello FA,<br />
Hernandez-Quero J, Moreno S, Bernal E, Miró JM, Leal M,<br />
Gutierrez F, Portilla J, Pineda JA; CoRIS (2011). “Association<br />
between IL28B gene polymorphisms and plasma HCV-RNA<br />
levels in HIV/HCV-co-infected patients”. AIDS; 25(6): 761-766.<br />
Nguyễn Bảo Toàn và cộng sự (2012). “Tần suất genotype<br />
IL28B (rs12979860) ở bệnh nhân Việt Nam nhiễm siêu vi C<br />
mạn tính tại trung tâm y khoa Medic”. APASL. TAIPEI. pp 1222.<br />
Phạm Hoàng Phiệt và cộng sự (2012). “Đa dạng của đơn<br />
nucleotid (NSP=Single Nucleotide Polymorphism) rs12979860<br />
và rs8099917 trên vùng IL28B của bệnh nhân nhiễm HCV ở<br />
phía Nam Việt Nam”. Tạp chí gan mật Việt Nam, số 21, tr. 9-16.<br />
Phạm Hoàng Phiệt và cộng sự (2013). “Bản đồng thuận xử trí<br />
viêm gan virút C”. Hội gan mật Việt Nam. <br />
Pham HV, Nguyen HD, Ho PT, Banh DV, Pham HL, Pham<br />
PH, Lu L, Abe K (2011). “Very high Prevalence of Hepatitis C<br />
Virus Genotype 6 Variants in Southern Vietnam: Large-Scale<br />
Survey Based on Sequence Determination”. J. Infec. Dis: 64, pp<br />
537-539.<br />
<br />
Ngày nhận bài báo:<br />
<br />
07/11/2014<br />
<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo:<br />
<br />
30/10/2014<br />
<br />
Ngày bài báo được đăng:<br />
<br />
10/01/2015<br />
<br />
385<br />
<br />