intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SỰ PHÁT TRIỂN NÃO SAU

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:37

121
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nửa dưới của hành não phát triển như tuỷ sống, nửa trên có nhiều biến đổi quan trọng do sự thành lập buồng não 4. Tấm bụng và hai thành bên đều dày lên. a. Tấm bụng tạo thành chám hành và khối tháp trước. b. Hai thành bên toạc sang hai bên tạo nên thể thừng và hai cuống tiểu não dưới, khiến cho tấm lưng rộng và mỏng ra thành màng mái, phần bụng và phần lưng của thành bên, lối vào trong buồng não 4 thành hai lồi dọc phân cách nhau bởi một rãnh dọc, đó...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SỰ PHÁT TRIỂN NÃO SAU

  1. SỰ PHÁT TRIỂN NÃO SAU
  2. SỰ PHÁT TRIỂN NÃO SAU I. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA H ÀNH NÃO. Nửa dưới của h ành não phát triển như tu ỷ sống, nửa trên có nhiều biến đổi quan trọng do sự thành lập buồng não 4. 1 . Tấm bụng và hai thành bên đều dày lên. a . Tấm bụng tạo th ành chám hành và khối tháp trư ớc. b . Hai thành bên to ạc sang hai bên tạo nên thể thừng và hai cuống tiểu não dưới, khiến cho tấm lưng rộng và mỏng ra thành màng mái, ph ần bụng và ph ần lưng của thành bên, lối vào trong buồng não 4 thành hai lồi dọc phân cách nhau bởi một rãnh dọc, đó là nửa dư ới của sàn buồng não. Lồi dọc trong (phần bụng và thành bên) gọi là cánh trắng trong có nhân TK - XII. Lồi dọc ngoài (ph ần lưng của th ành bên) tạo thành cánh trắng ngoài có nhân - TK VIII và cuống tiểu n ão dưới. Rãnh dọc gọi là cánh xám hay hố dư ới có nhân TK X. - 2 . Về mặt cấu tạo bên trong. Ph ần bụng của th ành bên có các nhân vận động của sừng xám trước (nhân - XII nhân vận động của IX và X).
  3. Ph ần lưng của th ành bên có các nhân cảm giác của sừng sau (nhân đơn độc, - nhân thính giác, nhân cảm giác của dây V) phần lưng còn có nhân chám đi về phía bụng. II. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CẦU NÃO VÀ TIỂU NÃO . 1 . Cầu não: Phát triển tương tự như hành não. a . Tấm bụng và hai thành bên đều d ày lên rất nhiều gần như lẫn với nhau tạo thành m ặt trước cầu n ão và hai cuống tiểu não giữa. b . Hai thành bên toác sang hai bên do sự thành lập buồng não 4. Phần lưng và phần bụng của th ành bên lối vào trong buồng não 4 thành hai lồi dọc phân cách nhau bởi một rãnh dọc đó là nửa dưới của sàn buồng não 4. Lồi dọc trong (phần bụng) tạo th ành phần trên. - Lồi dọc ngoài (phần lưng) tạo thành phần trên diện tiền đ ình và cuống tiểu - n ão trên. Rãnh dọc gọi là hố trên. Những lối dọc và rãnh dọc n ày liên tiếp với những - lối dọc và rãnh dọc của h ành não họp thành sàn buồng não IV, hình thoi. c. Về mặt cấu tạo bên trong. Ph ần bụng của thành bên có các nhân vận động của sừng trước (nhân TK VI - và nhân vận động TK V và VII hai nhân này nằm sâu ở phía ngoài).
  4. Ph ần lưng của thành bên có các nhân cảm giác của sừng sau (nhân VII, nhân - thính giác, nhân cảm giác của V). 2 . Tiểu não. Đầu tiên tấm lưng dây bên ngoài và bề ngang, gọi là lá tiểu não. Lá tiểu não liên tiếp với tấm lưng của trung não bởi một màng gọi là màng tu ỷ trước và với m àng mái bởi m àng tu ỷ sau. Lá tiểu não dày lên rất nhanh và ngày càng lồi ra sau, từ tháng thứ 4 của bào thai đã có thể phân biệt được thuỳ giun (nhộng) và hai bán cầu. Đồng thời hai cuống tiểu n ão giữa phát triển m àng tu ỷ trước trở thành van Vieussen - màng tu ỷ sau trở thành van Tarin. Tổ chức liên kết bao bọc quanh lá tiểu não nhất là ở mặt sau, tổ chức liên kết lấp đầy khoảng trống giữa tiểu não và màng mái, ngày càng thúc vào khiến van Tarin cong lên trên và ra trước, mặt trước trở thành mặt trên, mặt sau trở th ành m ặt dưới, bờ sau trở thành bờ trước và liên tiếp với màng mái. TÓM LẠI: Tấm bụng và hai thành bên của n ão dưới phát triển thành cầu n ão, cuống tiểu - n ão giữa và trên. Tấm lưng của n ão dưới phát triển thành tiểu n ão. -
  5. H ÀNH NÃO ME'DULLA OBLONGATA I. ĐẠI CƯƠNG Hành não phát sinh từ n ão sau, là ph ần thấp nhất của thân não tiếp theo tủy sống n ên phần dưới rất giống tủy sống, nhưng càng lên cao càng biến đổi khác đi. Hành não là n ơi có các sợi thần kinh đi qua: Từ não xuống tủy và từ tủy lên - n ão. Hành não còn có những trung khu thực vật qu an trọng của đời sống như hô - h ấp, tuần hoàn, tiêu hoá... Với những dây thần kinh rất thiết yếu như dây IX, X.Vì vậy các tổn thương, chấn thương hành n ão dù nhẹ cũng có thể gây nguy h iểm đến tính mạng. 1 . Vị trí, kích thước: Hành não dài 2,5 cm, càng lên cao càng to ra và hơi uốn cong ra trước (gập - ra trước khoảng 1600). Trước khi chui vào hộp sọ, hành naõ nằm trong lỗ chẩm và ch ỉ chiếm 1/3 - đ ến 1/2 diện tích lỗ chẩm. o Phía trước là mỏm răng của đốt trục.
  6. o Phía sau là cung của đốt đội. o Hai bên là kh ớp chẩm - đội. Trong hộp sọ, h ành não n ằm trên n ửa dưới rãnh nền xương chẩm, phía sau - có tiểu não phủ trùm lên. 2 . Giới hạn Dưới:Liên tiếp với tủy sống từ dưới chỗ bắt chéo của bó tháp (ngang với - mức cung đốt đội). Trên: Phân cách với cầu não b ởi rãnh hành - cầu, ở đó thoát ra các dây thần - kinh VI, VII,VII' và VIII .Do liên quan m ật thiết với hành cầu não nên những tổn thương ở vùng này biểu hiện thành một hội chứng chung: Hội chứng h ành - cầu. II- HÌNH TH Ể NGOÀI: Hình củ h ành đặt ngược: đầu dư ới nhỏ giống tuỷ sống, phần trên to hình th ể càng lên trên càng biến đổi nhiều, có 4 mặt: 1 - Mặt trước: Rãnh giữa trước rộng và nông chạy tiếp từ tủy sống lên, ph ần dưới của rãnh - n ày nông hơn do có những sợi bắt chéo của bó tháp.
  7. Ở hai bên rãnh giữa trước là 2 cột trắng chạy tiếp từ mặt trước tủy sống lên, - nhưng to hơn là khối tháp trước - tháp hành (tương ứng với bó tháp ở bên trong). Phía ngoài khối tháp trước có rãnh bên trước (rãnh trước chám hành) ở đó - thoát ra 10-12 sợi của rễ thần kinh XII. 2 . Mặt bên: Tiếp theo mặt b ên tủy sống đi lên. Ph ần trước có một chỗ lồi hình b ầu dục dài 1,5 cm rộng 0,5 cm là trám hành - (oliva) tương ứng với nhân trám b ên trong. Mặt bên phân cách với mặt sau bởi rãnh bên sau, ở đó thoát ra rễ các dây - th ần kinh IX, X, XI. 3 . Mặt sau: Nửa dưới giống như tủy sống với rãnh giữa sau, có 2 rãnh cận bên sau phân cách bó thon và chêm (Goll và Burdach), nửa trên có tiểu não phủ trùm lên. Hai cột sau toạc rộng hình chữ V giới hạn một khoang hình tam giác đỉnh ở - dưới, đáy ở trên là phần dưới của sàn buồng não 4. Căng giữa 2 cuống dưới có màng mái buồng não IV. Len giữa màng mái và tiểu não có tấm mạch m ạc dư ới.
  8. Mỗi cột sau có rãnh cận bên sau chia 2 phần: Phần trong là tháp sau, có một - chỗ lồi tương ứng với nhân Goll (bó thon) ở bên trong, phần ngoài (nhân Burdach-bó chêm) đổi tên là thể thừng. Cả hai phần đi vào tiểu não tạo thành cuống tiểu não dưới. III-HÌNH THỂ TRONG A. Đặc điểm Song song với sự biến dạng về h ình thể ngoài so với tủy sống, h ành não có cấu trúc bên trong khác tủy sống và phức tạp h ơn. Có 4 đặc điểm cần chú ý: 1- Hai cột sau toạc rộng hình chữ V sang hai bên và m ất dần đi thành cuống tiểu não dưới. 2- Bó tháp bắt chéo (bắt chéo vận động), bó Goll và Burdach dừng lại rồi bắt chéo (bắt chéo cảm giác). 3- Sự thành lập buồng não 4 : do ống tâm tuỷ ph ình rộng ở n ão sau. 4- Có thêm những nhân và những bó chất trắng riêng của hành não. B. Chất xám: Không còn hình chữ H như tủy sống nữa. 1 . Sừng trước: Bị bó tháp từ vỏ não đi xuống bắt chéo sang cột bên đối diện cắt làm hai:
  9. a - Nhân trước n goài bị cắt rời ra khỏi chất xám cột trước và thành nhân hoài nghi (n.ambigus) - nhân vận động của các TK. IX, X, XI. b - Nhân trước trong,phần còn lại của cột trước trở th ành nhân TK XII. 2 . Sừng sau: Do ống tâm tuỷ phình rộng ra thành buồng não IV làm 2 cột sau toạc rộng sang bên, đẩy 2 sừng sau sang 2 b ên và nằm ngang, đẩy dồn phần còn dính lại của sừng trước và sừng bên vào giữa. Do đó, chất xám của h ành não dàn thành hàng n gang trên sàn buồng não 4, từ giữa sang 2 b ên, chất xám gồm các nhân: Nhân TK XII (vận động) tiếp tục cột nhận trước trong từ tuỷ sống lên. - Nhân thực vật của dây VII, VII', IX (n. lệ tỵ, bọt trên, bọt dưới) và TK.X (n. - tâm phế tràng - nhân lưng) tiếp tục cột nhân b ên từ tuỷ đi lên . Nhân cảm giác của d ây VII’, IX và X là nhân đơn độc (nucleus Solitarius) - tiếp tục cột nhân sau trong từ tuỷ sống đi lên. Nhân của dây VIII và nhân cảm giác của dây V ở ngoài cùng, tiếp tục cột - nhân sau ngoài từ tuỷ sống đi lên. Sừng sau còn có 2 nhân Goll và Burdach. - 3 . Những nhân mới riêng của hành não. Nhân chám chính (n.olivaris) hình cung ở trong chám hành. -
  10. Hai nhân chám phụ : Một ở trong và một ở ngoài nhân chám chính. Những - nhân này tư ơng ứng với chám hành ở ngoài của hành não và cho những sợi th ần kinh chạy vào tiểu não qua cuống tiểu não d ưới, và liên hệ với dây VIII đ ể phối hợp giữ thăng bằng. Nhân cung: ở 2 b ên rìa tháp trước. - Tóm lại, ngoài các nhân chám ra, chất xám của hành não còn gồm các nhân: Các nhân vận động : nhân hoài nghi (TK IX, X, XI) và nhân TK XII. - Các nhân cảm giác : nhân đơn độc (TK VII', IX, X), nhân của dây VIII, dây - V, nhân Goll và Burdach. Các nhân thực vật : tâm phế tràng, bọt dưới. - Nh ững nhân này tương ứng với những chỗ lồi lõm trên sàn buồng n ão 4. C. Chất trắng. 1 . Các bó vận động: Bó tháp từ n ão đi xuống nằm ở hai bên rãnh giữa trước (ứng với khối tháp trước ở mặt ngoài) xuống đến đầu dư ới hành não có một phần bắt chéo đi sang cột b ên đối diện (bắt chéo vận động) rồi đi xuống tuỷ sống (bó tháp chéo - tháp bên) còn phần nhỏ các sợi đi thẳng xuống tuỷ sống (bó tháp trước - tháp th ẳng). 2 . Các bó cảm giác:
  11. a . Bó Goll và Burdach: từ tuỷ đi lên hành não dừng lại ở nhân Goll và Burdach, F.Monakov, rồi từ đó các sợi bắt chéo đường giũa trước ống tâm tuỷ sang b ên đối d iện (bắt chéo cảm giác ở trên chỗ bắt chéo vận động) họp thành d ải liềm trong (Reil giữa) để đi lên cầu não, trung não. Do đó cột sau mất dần đi. b . Bó cung Dejeine (gai- th ị, tuỷ đồi thị): n ằm ngang ngay sau dải Reil giữa, bó cung trước ở trong, bó cung sau ở ngo ài. c. Bó tiểu não: bó tiểu não chéo - tiểu não trước (Gowers) vẫn nằm ở rìa ngoài cột b ên đi lên trung não. Bó tiểu não thẳng - tiểu não sau (Flechsig) d ần dần đi ra sau vòng qua phía ngoài nhân cảm giác dây V đi vào cuống tiểu n ão dưới lên tiểu não. 3 . Các bó liên hợp và phản xạ: Ngoài các nhân xám và các bó chất trắng lớn kể trên, ph ần còn lại của hành n ão gồm chất lưới xám có một vai trò sinh lý đặc biệt quan trọng, chất lư ới xám phát triển càng nhiều lên ở những phần trên của h ành não. Trong chất lưới xám có những bó liên h ợp liên hệ giữa các nhân xám của thân n ão với nhau (bó dọc sau) và giữa chất lưới xám với tuỷ sống (bó lưới tuỷ). a ) Bó dọc sau: là m ột bó chất trắng lớn nằm dọc hai bên đường giữa, phía trước cống Sylvius và trư ớc sàn não thất IV, đi suốt từ gian n ão, thân não đến phần trên tu ỷ sống.
  12. Có những sợi xuất phát từ nhân tiền đình và củ não sinh tư đi đến nhân các d ây thần kinh vận động của thân não (nhất là các nhân của dây III, IV, VI ) và của d ây thần kinh tuỷ để phối hợp các phản xạ thăng b ằng. Một số sợi đi từ nhân của bó dọc sau (ở thành bên buồng não 3 gần lỗ cống Sylvius đổ vào) đi xuống tuỷ sống. Trong bó dọc sau còn có nh ững sợi của bó lư ới - tu ỷ trước đi từ các nhân xám chất lưới trong cầu não và hành não xuống cột trước tu ỷ sống. b ) Bó lưới tuỷ: Là bó chất trắng nhỏ nằm dọc hai bên tổ chức lưới xám, đi từ các nhân của lưới xám ở cầu não và hành não xuống đến cột b ên tủy sống, ở đó có các sợi lẫn lộn với bó tháp chéo. H .7: Hình cắt ngang hành não qua nhân tkXII.
  13. 1. Nhân thần kinh XII 8 . Nhân chám phụ ngoài 15. Bó gai th ị 2. Nhân cảm tạng 16. Bó hồng gai 9 . Nhân chám hành 3. Nhân lưng 10. Nhân chám phụ trong 17. Bó tiểu não trước 4. Nhân đơn độc 11. Thần kinh XII 18. Bó dọc sau 5. Nhân vận tạng 19. Nhân cảm giác TK V 12. Nhân cung 20. Lưỡi 6. Nhân hoài nghi 13. Bó tháp 7. Thần kinh lang thang 14. Dải Reil giữa 21. Bó tiểu não chéo 22. Đám rối nhện.
  14. CẦU NÃO (PONS) I. ĐẠI CƯƠNG 1 - Cầu não: Phát sinh từ não sau,Nằm vắt ngang giữa hành não ở d ưới và cuống đ ại n ão (trung não) ở trên, nối 2 bán cầu tiểu não. 2 - Giới hạn: Trên là rãnh cầu cuống. Giới hạn dưới là rãnh hành cầu. 3 . Vị trí: Phía trước: Cầu não n ằm ở nửa trên mảnh nền xương chẩm. - Phía sau: có tiểu não phủ trùm lên. - II. HÌNH TH Ể NGOÀI: Cầu não hình vành khăn có 4 m ặt. 1 . Mặt trước: Lồi cao 3 cm, rộng 4 cm có những sợi chạy ngang sang hai b ên, giữa có rãnh nền cho động mạch thân nền nằm.
  15. H .8: Mặt trước thân não 21. Th ần kinh vận nhãn ngoài 1 . Giao thoa thị giác 11.Rễ bụngTK gai sống 1 (VI) (C1) 2 . Dải thị giác 22. TK mặt (VII) và trung 12. Bắt chéo tháp 3 . Củ xám (phễu) gian(VII’) 13. Dải khứu 4 . Cuống đại não 23. Thần kinh tiền đình ốc tai 14. Ch ất thủng trước 5 . Thể gối ngoài (VIII) 15. Cu ống tuyến yên 6 . Chất thủng sau 24. Nhung tiểu não
  16. 7 . Cầu não 16. Các th ể vú 25. Đám rối mạch mạc não thất IV 8 . Cuống tiểu não 17. Thuỳ thái dương (mặt g iữa cắt) 26. Th ần kinh thiệt hầu (IX) 18. TK vận nhãn chung 27. Th ần kinh lang thang (X) 9 . Trám hành (III) 10.Tháp trước 28. Th ần kinh hạ thiệt (XII) 19. Thần kinh ròng rọc (IV) 29. Th ần kinh phụ (XI) 20. Thần kinh sinh ba (V) 2 . Mặt bên: Trông như chạy tiếp theo mặt trước sang hai bên và ra ngoài ra sau, thu hẹp d ần trở th ành cuống tiểu não giữa. Giữa mặt trước và mặt bên thoát ra TK thần kinh số V (tam thoa). 3 . Mặt sau: Là ph ần trên của sàn buồng não 4, hình tam giác đỉnh ở trên, đáy ở dưới, giới hạn hai b ên là hai cuống tiểu n ão trên .
  17. H .9: Mặt sau thân não ầu chẩm của đồi thị 15. Đồi thị (mặt cắt) 16. Thể gối ngoài ùng ão trên-củ não sinh tư trên 17. DảI thị giác ão dưới-củ não sinh tư dưới 18. Thể gối trong ần kinh ròng rọc (IV) 19. Cánh tay lồi não trên và dưới àn tu ỷ trên 20. Cu ống đại não
  18. ố ng tiểu não trên 21. Cầu não ố trám –nền não thất bốn 22. Thần kinh sinh ba K thiệt hầu (IX) và TK lang thang 23. Cu ống tiểu não giữa 24. Thần kinh tiền đình ố c tai (VIII) ủ ch êm (Nhân.Goll) 25. Thần kinh mặt ủ thon (Nhân Burdach) 26. Cu ống tiểu não dưới á c rễ lưng TK gai sống 1 (C1) 27. Thần kinh hạ thiệt (XII) ó chêm 28. Thần kinh phụ (XI) ó thon III-HÌNH THỂ TRONG: Ngoài những nhân xám và những bó chất trắng đi từ tủy sống đi qua hành não lên, cầu n ão còn có những nhân xám và các bó ch ất trắng mới riêng của nó. Trên thiết đồ ngang, cầu não chia hai khu rõ rệt: khu trước gồm nhân cầu, các sợi n gang của nó và bó tháp. Các sợi ngang chia bó tháp th ành nhiều bó nhỏ. Khu sau gồm các nhân xám và các bó chất trắng từ hành não đ i lên. A. Chất xám.
  19. H .10: mặt cắt ngang cầu não qua nhân TK V. 1 . Buồng não IV 6 . Dải Reil giữa 10. Dải Reil bên (thính giác) 2 . Bó dọc sau 7 . Bó tháp 11. Bó tiểu não trước 3 . Nhân TK V (rễ xuống) 8 . Bó gai thị 12. Bó hồng gai 9 . Sợi vận động TK V 4 . Nhân nhai 13. Nhân TK VII và bó trung – ương chỏm. 5 . Nhân cầu Cũng như ở hành não, chất xám ở cầu não cũng dàn thành hàng ngang trên sàn buồng n ão IV. 1 . Các nhân vận động:
  20. Nhân của dây VI tiếp tục cột nhân của dây XII. - Nhân vận động TK VII ở dưới và TK V ở trên tiếp tục cột nhân ho ài nghi. - 2 . Các nhân thực vật. Nhân thực vật TK. IX ở dưới ( bọt dưới) - Nhân thực vật TK. VII ở trên (hai nhân nhỏ: n. bọt trên và lệ tỵ). - 3 . Các nhân cảm giác. Nhân của dây VII', tiếp tục cột nhân đ ơn độc. - Nhân cảm giác TK V ở ngo ài cùng - một nhân d ài chạy dọc suốt cầu hành - n ão, do nhân sau ngoài ở tuỷ đi lên tạo thành. TK VIII có 3 nhân tiền đình (lưng trong, n. Deiters và Bechterew) và hai - nhân ốc tai (n.nhân lưng và bụng). 4 . Các nhân riêng của cầu não. Chám cầu ở trên chám hành và đều có liên hệ với tiểu não, nhân đỏ trong - phản xạ giữ thăng bằng. Các nhân cầu phát ra các sợi n gang chạy ở khu trư ớc sang 2 b ên tới tiểu não. - B. Chất trắng. 1 . Các bó sợi ngang:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2