intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sự sẵn có thuốc tại bệnh viện đa khoa huyện thuộc 5 tỉnh Tây Nguyên năm 2017

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích số liệu thứ cấp năm 2017 từ danh mục thuốc được sử dụng tại 10 bệnh viện đa khoa huyện (BVĐK huyện) thuộc 5 tỉnh Tây Nguyên. Nghiên cứu tiến hành từ tháng 7 đến tháng 11/2018 nhằm mô tả cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại BVĐK huyện thuộc 5 tỉnh Tây Nguyên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sự sẵn có thuốc tại bệnh viện đa khoa huyện thuộc 5 tỉnh Tây Nguyên năm 2017

  1. vietnam medical journal n01&2 - MARCH - 2019 V. KẾT LUẬN 3. Nguyễn Mạnh Khánh, Đoàn Việt Quân, Nguyễn Xuân Thùy. (2012), "Thay khớp háng Thay khớp háng bán phần có xi măng là một bán phần ở bệnh nhân gãy liên mấu chuyển không lựa chọn điều trị gãy liên mấu chuyển ở người vững", Tạp chí chấn thương chỉnh hình Việt Nam. cao tuổi có kèm loãng xương, giúp bệnh nhân Số 1 quý II, tr. 35-38. 4. Gavaskar AS, Tummala NC, Subramanian M. hồi phục vận động sớm (2013), "Cemented or cementless THA in patient over 80 years with fracture neck of femur: a TÀI LIỆU THAM KHẢO prospective comparetive trial", Eur journal orthop 1. Nguyễn Việt Cường (2016), "Đánh giá kết quả surg traumatol. 23(4), pp. 443-8. điều trị gãy kín liên mấu chuyển xương đùi bằng 5. Hayrettin Kesmezacar. (2005), "treatment of phẫu thuật thay khớp háng bán phần Bipolar có xi intertrochanteric femur fractures in elderly măng tại viện 105 Sơn Tây", Luận văn chuyên patients: Internal fixation or hemiarthroplasty", khoa II ,Học viện quân y Hà Nội. Acta orthop traumatol turc. 39, pp. 287-294. 2. Hoàng Thế Hùng, Trần Đình Chiến (2013), 6. Sancheti K H, Sancheti P K, Shyam A K et al Đánh giá kết quả điều trị gãy kín liên mấu chuyển (2010), "Primary hemiarthroplasty for unstable xương đùi ở người cao tuổi bằng thay khớp háng osteoporotic intertrochanteric fracture in the bán phần Bipolar, Luận văn Thạc sỹ Y học, Học elderly, a retrospective case series ", Indian journal viện Quân y. orthropaedic. 44, pp. 428-434. SỰ SẴN CÓ THUỐC TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN THUỘC 5 TỈNH TÂY NGUYÊN NĂM 2017 Hà Văn Thúy*, Nguyễn Thị Song Hà** TÓM TẮT 26 THE CENTRAL HIGHLANDS IN 2017 Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích số liệu The study used the method of analyzing secondary thứ cấp năm 2017 từ danh mục thuốc được sử dụng data in 2017 from the list of drugs that had been used tại 10 bệnh viện đa khoa huyện (BVĐK huyện) thuộc 5 at 10 district general hospitals in 5 provinces in the tỉnh Tây Nguyên. Nghiên cứu tiến hành từ tháng 7 Central Highlands. The study was conducted from July đến tháng 11/2018 nhằm mô tả cơ cấu danh mục to November, 2018 to describe the structure of the list thuốc đã sử dụng tại BVĐK huyện thuộc 5 tỉnh Tây of used drugs at the district general hospital in the Nguyên. Kết quả cho thấy, năm 2017 tỷ lệ sử dụng Central Highlands. The results showed that: In 2017, thuốc tân dược của các BV huyện khá thấp so với the rate of using medicines at district general hospitals danh mục BHYT theo Thông tư số 40/2014/TT-BYT was quite low compared to the list of health insurance (20,8%). Nguyên nhân chủ yếu do không có bệnh under the Circular No. 40/2014/TT-BYT (20.8%). The nhân hoặc không có nhu cầu (51,31%) và do thuốc main reasons were that no patient/no need (51.31%) không trúng thầu (21,20%). Trung bình mỗi BVĐK and drugs in the list of not winning bids (21.20%). On huyện có thuốc V chiếm 8,36%, thuốc E chiếm average, each district hospital had drug V group 54,37% và thuốc N chiếm 31,60%. Điều này cho thấy, accounting for 8.36%, drug E group accounting for BVĐK huyện còn dàn trải thuốc cho điều trị bệnh nhẹ, 54.37%, drug N group accounting for 31.60%. This kỹ thuật và thủ thuật ở BV huyện chưa thực sự phát shows that district hospitals also spread drugs for triển. Đây cũng là một nguyên nhân gây quá tải cho treatment of minor illnesses, techniques and tricks for bệnh viện tuyến tỉnh. Cơ cấu thuốc nhóm AV, AE, AN district level have not really developed, and this is also a cause for overloading at the provincial level. Drug của các BVĐK huyện cho thấy sự bất hợp lý do nhóm structure of AV, AE, and AN groups of district hospitals AN chiếm tỷ lệ rất cao. Tính trung bình, mỗi BVĐK shows that the unreasonability of AN group was very huyện có 27,4 nhóm thuốc điều trị trong năm 2017, high. On average, each district general hospital has trong đó, 10 nhóm thuốc có chi phí cao nhất chiếm 27.4 drug groups in 2017, of which, 10 groups of 94,55% tổng giá trị tiền thuốc. drugs with the highest cost, account for 94.55% of SUMMARY the total value of medicines. Key words: Drugs, availability, ABC/VEN matrix AVAILABILITY OF DRUGS AT DISTRICT analysis. GENERAL HOSPITALS IN 5 PROVINCES OF I. ĐẶT VẤN ĐỀ Thuốc thiết yếu là thuốc hiệu quả nhất trong *Bộ Y tế cấp cứu, điều trị để bảo vệ tính mạng người **Trường Đại học Dược Hà Nội bệnh và nâng cao sức khỏe người dân. Thuốc Chịu trách nhiệm chính: Hà Văn Thúy thiết yếu thường chiếm từ 20 - 40% tổng ngân Email: hvthuy@yahoo.com Ngày nhận bài: 14.01.2019 sách dành cho y tế ở nhiều nước đang phát Ngày phản biện khoa học: 28.2.2019 triển. Việc lựa chọn thuốc đóng vai trò quan Ngày duyệt bài: 11.3.2019 trọng để bệnh nhân được tiếp cận với thuốc có 94
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 476 - THÁNG 3 - SỐ 1&2 - 2019 chất lượng tốt, hiệu quả điều trị cao và tiết kiệm Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng trong thời gian chi phí. Cung ứng thuốc không hiệu quả và bất từ ngày 30/7/2018 đến ngày 11/9/2018. hợp lý đặc biệt là trong bệnh viện, đang là một 2.4. Phương pháp thu thập thông tin: Tại vấn đề bất cập có phạm vi ảnh hưởng rộng ở mỗi BVĐK huyện thu thập một phiếu chi phí điều mọi cấp độ chăm sóc y tế. Việc sử dụng thuốc trị năm 2017, một phiếu thanh toán tiền thuốc không hiệu quả và bất hợp lý là một vấn đề có BHYT năm 2017. Tổng số 10 phiếu chi phí điều trị phạm vi ảnh hưởng rộng khắp mọi cấp độ chăm năm 2017 và 10 phiếu thanh toán tiền thuốc BHYT. sóc y tế (Hogerzeil 1995). 2.5. Xử lý và phân tích số liệu: Nghiên Việc dùng thuốc thiếu hiệu quả và bất hợp lý cứu sử dụng phương pháp phân tích VEN/ABC trong bệnh viện là nguyên nhân làm tăng đáng dựa theo khuyến cáo phân loại của Tổ chức Y tế kể chi phí của người bệnh trong bối cảnh các Thế giới và Bộ Y tế Việt Nam. Phân tích VEN cho nguồn lực ngày càng trở nên khan hiếm và thày tất cả các hoạt chất trong danh mục thuốc của thuốc kê đơn trong cộng đồng thường có thói các bệnh viện được thực hiện bằng cách phân quen sao chép lại các đơn thuốc dùng trong loại hoạt chất ra thành các nhóm thuốc tối cần bệnh viện. Đây thực sự là điều đáng lo ngại. Việc (V), thiết yếu (E), không thiết yếu (N). Phân tích quản lý cung ứng thuốc kém hiệu quả có thể dẫn ABC bằng cách sắp xếp mỗi hoạt chất theo thứ đến tình trạng lạm dụng thuốc, hạn chế khả tự chi phí giảm dần. Chi phí tích lũy của tất cả năng tiếp cận thuốc thiết yếu, lãng phí một các hoạt chất, phần trăm chi phí tích lũy và và nguồn kinh phí vốn đã rất hạn hẹp và đặt người phần trăm tích lũy theo số mặt hàng cũng được bệnh vào tình trạng nguy hiểm. tính toán. Danh sách này sau đó được phân chia Tại Việt Nam, đã có một số nghiên cứu sử thành các nhóm A, B và C dựa vào tỷ lệ phần dụng phương pháp phân tích VEN/ABC. Tuy trăm tích lũy tương ứng theo mặt hàng (10-20%, nhiên, các nghiên cứu được tiến hành lẻ tẻ tại 10-20%, 60-80%) và theo giá trị (75-80%, 15- một bệnh viện hoặc một số bệnh viện, chưa có 20%, 5-10%). Kết hợp phân tích ABC và phân nghiên cứu trong phạm vi vùng, phạm vi tuyến tích VEN được ma trận ABC/VEN có thể mang lại điều trị cho khu vực vùng sâu, vùng xa, đặc biệt hiệu quả trong việc kiểm soát lựa chọn và mua thuốc. là vùng Tây Nguyên. Vì vậy, tác giả tiến hành nghiên cứu Sự sẵn có thuốc tại bệnh viện đa III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU khoa huyện thuộc 5 tỉnh Tây Nguyên nhằm mô 3.1. Phân tích cơ cấu danh mục thuốc đã tả cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại bệnh sử dụng tại BVĐK huyện năm 2017 viện đa khoa huyện thuộc 5 tỉnh Tây Nguyên, từ Bảng 1. Tỷ lệ % số lượng thuốc đã sử dụng đó khuyến cáo Bộ Y tế và các bệnh viện trong tại BV huyện so với số lượng thuốc trong danh việc xây dựng kế hoạch và biện pháp sử dụng mục thuốc BHYT thuốc một cách hiệu quả, kinh tế. Số % đã sử Danh mục Tỉnh lượng dụng thuốc BHYT II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Lâm Đồng 217 26,4 822 2.1 Thiết kế nghiên cứu: Sử dụng phương Đắk Lắk 186 22,6 822 pháp phân tích số liệu thứ cấp năm 2017 từ Kon Tum 164 19,9 822 danh mục thuốc được sử dụng tại bệnh viện, báo Gia Lai 123 14,9 822 cáo công tác dược bệnh viện, các báo cáo thống Đắk Nông 166 20,2 822 kê sử dụng thuốc, chi phí thuốc và mẫu bảng kê Trung bình 171 20,8 822 chi phí khám chữa bệnh sử dụng tại bệnh viện. Tỷ lệ sử dụng thuốc tân dược của các BVĐK 2.2. Đối tượng: Thu thập số liệu từ danh huyện khá thấp so với danh mục BHYT theo mục thuốc bảo hiểm y tế (BHYT) được sử dụng Thông tư số 40/2014/TT-BYT. Tính trung bình tại bệnh viện đa khoa (BVĐK) huyện năm 2017. BVĐK huyện sử dụng 20,8%. BVĐK huyện tại 2.3. Địa điểm, thời gian nghiên cứu: Lâm Đồng có số lượng thuốc sử dụng nhiều nhất Nghiên cứu được thực hiện tại 10 BVĐK huyện cũng chỉ đạt 26,4%. BVĐK huyện tại Gia Lai có thuộc 5 tỉnh Tây Nguyên gồm: Kon Tum, Gia Lai, số lượng thuốc sử dụng ít nhất (14,96 %). Bảng 2. Lý do không có thuốc trong danh mục thanh toán BHYT của BVĐK huyện năm 2017 Kon Đắk Đắk Lâm Lý do Gia Lai Tổng Tum Lắk Nông Đồng Không có trong danh mục trúng thầu 9,6 3,3 6,6 8,5 83,6 21,2 Không có bệnh nhân/ không có nhu cầu 80,1 65,9 80,9 15,4 11,4 51,3 Đã có thuốc thay thế trong danh mục 7,6 18,9 5,8 58,7 0,7 18,7 Thuốc chương trình 12,2 3,2 4,3 7,5 2,5 4,5 95
  3. vietnam medical journal n01&2 - MARCH - 2019 BV huyện không đủ năng lực 0,2 8,4 1,1 9,3 1,8 4,3 Trung bình 80,1 85,0 77,4 79,8 73,6 79,2 Trung bình số lượng thuốc không có trong Đắk Nông 14,5 43,67 41,8 danh mục thanh toán BHYT của BVĐK huyện là Lâm Đồng 12,8 50,3 36,9 79,20%. Nguyên nhân không có thuốc so với Trung bình 8,36 54,37 31,60 danh mục thuốc BHYT do bệnh viện không có Trung bình mỗi BVĐK huyện có thuốc V chiếm bệnh nhân hoặc không có nhu cầu chiếm tỷ lệ 8,36%, thuốc E chiếm 54,37%, thuốc N chiếm cao nhất (51,31%). Nguyên nhân này gặp nhiều 31,60%. Cơ cấu thuốc theo phân nhóm VEN tại nhất ở các BVĐK huyện thuộc tỉnh Đắk Lắk BVĐK huyện còn chưa hợp lý: Tỷ lệ thuốc N tại (80,97%), tiếp đó là Kon Tum (80,09%), Gia Lai BVĐK huyện (31,60%). Theo phân loại của Tổ (65,95%), Đắk Nông (15,40%). Tiếp đến, các chức Y tế Thế giới, thuốc N là thuốc dùng để điều bệnh viện không có thuốc so với danh mục thuốc trị bệnh nhẹ, chi phí cao và ưu điểm điều trị thấp. BHYT do thuốc không trúng thầu (21,20%), Trong khi đó, tiền thuốc thanh toán BHYT năm trong đó chiếm tỷ lệ cao nhất tại BVĐK huyện 2017 của 10 BVĐK huyện là 76.493,1 triệu VND. thuộc tỉnh Lâm Đồng (83,64%) và thấp nhất là Vậy 31,6% cho thuốc nhóm N sẽ là 24.171,82 các BVĐK huyện thuộc tỉnh Gia Lai (3,29%). Các triệu VND - đây là một số tiền không hề nhỏ cho lý do khác chiếm tỷ lệ thấp hơn, đó là: Đã có nhóm thuốc N. BVĐK huyện còn dàn trải thuốc thuốc thay thế (18,74%), không đủ năng lực cho điều trị bệnh nhẹ, kỹ thuật và thủ thuật cho (4,30%), đã có thuốc chương trình (3,84%) và tuyến huyện chưa thực sự phát triển. Đây cũng là thanh toán trọn gói (0,61%). Như vậy, nguyên một nguyên nhân gây quá tải cho BVĐK tỉnh. nhân thiếu thuốc cần quan tâm tác động đầu BVĐK huyện thuộc tỉnh Đắk Nông có tỷ lệ thuốc N tiên tại BVĐK huyện là không có nhu cầu thuốc cao nhất (41,82%). BVĐK huyện thuộc tỉnh Đắk hoặc không có bệnh nhân và tiếp theo là do Lắk có tỷ lệ thuốc N thấp nhất (16,82%). thuốc không trúng thầu. Cần có biện pháp tác Ma trận VEN/ABC động đến 2 nguyên nhân này để cải thiện tính sẵn có của thuốc thiết yếu để đảm bảo nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của các BVĐK huyện. 3.2. Phân tích ABC, VEN: Cơ cấu thuốc tân dược, thuốc y học cổ truyền Bảng 3. Cơ cấu giá trị (tỷ lệ %) thuốc tân dược và thuốc y học cổ truyền tại các BVĐK huyện Y học cổ Tân dược Tỉnh truyền (%) (%) Kon Tum 28,1 71,9 Gia Lai 21,9 78,1 Đắk Lắk 11,7 88,3 Biểu đồ 1. Cơ cấu thuốc nhóm A của các BVĐK huyện Đắk Nông 38,1 61,9 Theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới, Lâm Đồng 37,7 62,3 thuốc nhóm AV là các thuốc sống còn của cơ sở Trung bình 27,9 72,2 y tế (V) và có chi phí cao (A); thuốc nhóm AE là Trung bình thuốc y học cổ truyền chiếm tới các thuốc thiết yếu (E) và có chi phí cao (A); 27,9%, trong đó cao nhất là BVĐK huyện của thuốc nhóm AN là các thuốc không thiết yếu (N) tỉnh Đắk Nông (38,1%) và Lâm Đồng (37,7%). và có chi phí cao (A). Cơ cấu thuốc nhóm AV, Điều này cho thấy, các BVĐK huyện của Tây AE, AN của các BVĐK huyện cho thấy sự bất hợp Nguyên chưa được đầu tư kỹ thuật, chuyên khoa lý do nhóm AN chiếm tỷ lệ rất cao. sâu cho khám chữa bệnh. Nhóm thuốc AN của BVĐK huyện tỉnh Đắk Cơ cấu giá trị thuốc theo VEN Nông chiếm tỷ lệ cao nhất (32,32%), sau đó đến Bảng 4. Cơ cấu giá trị (tỉ lệ %) thuốc nhóm các BVĐK huyện tỉnh Lâm Đồng (29,09%), BVĐK V, nhóm E và nhóm N huyện tỉnh Kon Tum (24,35%), BVĐK huyện tỉnh Nhóm V Nhóm E Nhóm Gia Lai (22,01%). Điều này đồng nghĩa với việc Tỉnh (%) (%) N (%) giảm tỷ trọng thuốc AV và AE trong cơ cấu thuốc Kon Tum 15,9 49,5 34,6 nhóm A của các bệnh viện này. Đây là sự bất Gia Lai 18,0 54,0 27,9 hợp lý trong quản lý mua sắm và sử dụng thuốc. Đắk Lắk 14,2 68,9 16,8 Trong các BVĐK huyện tham gia nghiên cứu, các 96
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 476 - THÁNG 3 - SỐ 1&2 - 2019 BVĐK huyện của tỉnh Đắk Lắk có cơ cấu sử dụng cho thấy sự lãng phí nguồn lực của các bệnh thuốc hợp lý hơn cả khi nhóm AN chỉ chiếm viện này, cụ thể như sau: 8,54% giá trị thuốc nhóm A. - Nhóm thuốc NSAID, cụ thể là Với kết quả ma trận ABC/VEN như trên cho alphachymotrypxin lọt vào tốp 10 nhóm thuốc có thấy, sự lạm dụng thuốc không thiết yếu với chi chi phí cao nhất của BVĐK huyện thuộc tỉnh Kon phí cao (AN) không tương xứng với hiệu quả Tum và Đắk Nông (4,88% và 3,24%). Các điều trị. Cần quan tâm quản lý sử dụng để giảm nghiên cứu y học bằng chứng đã chỉ ra rằng chi phí nhóm thuốc AN tại BVĐK huyện. Nếu alphachymotypxin không có hiệu quả chống chúng ta quan niệm thuốc phải có hiệu quả rõ viêm, giảm phù nề. rệt trong điều trị thì cần sử dụng phương pháp - Nhóm thuốc y học cổ truyền đứng thứ 2 phân tích VEN, ABC để loại thuốc N ra khỏi danh trong 10 nhóm thuốc chi phí cao nhất ở BVĐK mục thuốc, sẽ quản lý chất lượng điều trị và huyện ở Tây Nguyên cho thấy BVĐK huyện chưa quản lý được tiền thuốc BHYT. Khuyến khích sử được tăng cường kỹ thuật và chuyên khoa sâu, dụng thuốc sản xuất trong nước đảm bảo chất mà phần lớn là chữa bệnh nhẹ. Điều này đồng lượng, nhưng không khuyến kích sử dụng thuốc N. nghĩa với chuyển tuyến lên BVĐK tỉnh nhiều. Đây cũng là một yếu tố gây quá tải cho BVĐK tỉnh. - Khoáng chất và vitamin đứng thứ 5 trong 10 nhóm thuốc chi phí cao nhất cho thấy tình trạng quá lạm dụng khoáng chất và vitamin. BVĐK huyện của Tây Nguyên cần kiểm soát sử dụng khoáng chất và vitamin để tập trung kinh phí cho thuốc chữa bệnh và tăng cường kỹ thuật điều trị tại BV huyện. IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 4.1. Kết luận - Việc triển khai đấu thầu thuốc tân dược hiện nay chưa đáp ứng được thuốc cho BVĐK huyện của Tây Nguyên. Tính trung bình BVĐK huyện sử dụng 20,8%, trong đó BVĐK huyện tại Lâm Biểu đồ 2. 10 nhóm thuốc có chi phí cao nhất của Đồng có số lượng thuốc sử dụng nhiều nhất BVĐK huyện năm 2017 (% so với tổng tiền thuốc) cũng chỉ đạt 26,4%. Tính trung bình, mỗi BVĐK huyện có 27,4 - Trung bình số lượng thuốc không có trong nhóm thuốc điều trị trong năm 2017 (dao động danh mục thanh toán BHYT của BVĐK huyện là từ 25 - 30 nhóm). Trong đó, 10 nhóm thuốc có 79,20%. Nguyên nhân không có thuốc so với chi phí cao nhất chiếm 94,55% tổng giá trị tiền danh mục thuốc BHYT do bệnh viện không có thuốc (dao động từ 90,2% đến 96,86%). Các bệnh nhân hoặc không có nhu cầu chiếm tỷ lệ nhóm thuốc còn lại chỉ chiếm 5,45% tổng chi phí cao nhất (51,31%). Tiếp đến, các bệnh viện thuốc, dao động từ 3,24% - 9,8% tùy bệnh viện. không có thuốc so với danh mục thuốc BHYT do Mười nhóm thuốc có chi phí cao nhất của các thuốc không trúng thầu (21,20%). BVĐK huyện tuy có khác nhau, nhưng có 8 nhóm - Cơ cấu thuốc tân dược, thuốc y học cổ chung và xếp theo thứ tự ưu tiên về chi phí như sau: truyền: Trung bình thuốc y học cổ truyền chiếm 1) Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm tới 27,9%, trong đó cao nhất là BVĐK huyện của khuẩn (32,81%). tỉnh Đắk Nông (38,1%) và Lâm Đồng (37,7%). 2) Thuốc Y học cổ truyền (27,5%). - Về cơ cấu giá trị thuốc theo VEN: Trung 3) Thuốc đường tiêu hóa (10,91%). bình mỗi BVĐK huyện có thuốc V chiếm 8,36%, 4) Thuốc NSAID (6,73%). thuốc E chiếm 54,37%, thuốc N chiếm 31,60%. 5) Vitamin và khoáng chất (4,19%). Trong khi đó, nhóm thuốc không thiết yếu (N) 6) Thuốc tim mạch (3,45%). chiếm tới 31,6%. 7) Hocmon Insulin và nhóm thuốc hạ đường - Tính trung bình, mỗi BVĐK huyện có 27,4 huyết (2,12%). nhóm thuốc điều trị trong năm 2017 (dao động 8) Thuốc tác dụng trên đường hô hấp (1,86%). từ 25 - 30 nhóm). Trong đó, 10 nhóm thuốc có Đáng chú ý là một số nhóm thuốc không thiết chi phí cao nhất chiếm 94,55% tổng giá trị tiền yếu giá trị cao đã lọt vào 10 nhóm thuốc có chi thuốc (dao động từ 90,2% đến 96,86%). phí cao nhất tại một số BVĐK huyện. Điều đó 97
  5. vietnam medical journal n01&2 - MARCH - 2019 - Về phân loại thuốc theo VEN/ABC cho thấy: học bằng chứng về hiệu quả điều trị một số Nhóm thuốc AN của BVĐK huyện tỉnh Đắk Nông thuốc N mà các cơ sở y tế hay lạm dụng để giảm chiếm tỷ lệ cao nhất (32,32%), tiếp đến BVĐK dần, tiến tới loại bỏ các thuốc đó. huyện tỉnh Lâm Đồng (29,09%), BVĐK huyện - Triển khai và giám sát thực hiện hướng dẫn tỉnh Kon Tum (24,35%), BVĐK tỉnh Gia Lai điều trị. Thực hành phân tích VEN, ABC để lựa (22,01%). Điều này đồng nghĩa với việc giảm tỷ chọn thuốc xây dựng danh mục thuốc hợp lý cho trọng thuốc AV và AE trong cơ cấu thuốc nhóm A bệnh viện. Quản lý sử dụng thuốc điều trị hợp lý của các bệnh viện này. nhằm tăng cường chất lượng điều trị và đảm bảo 4.2. Kiến nghị kinh tế dược trong điều trị. - Tăng cường đấu thầu quốc gia nhiều hoạt chất hơn nữa, tiến tới thống nhất giá thuốc toàn TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2014), Thông tư số 40/2014/TT-BYT quốc với những thuốc sử dụng nhiều. ngày 17/11/2014 về Ban hành và hướng dẫn thực - Loại bỏ thuốc không thiết yếu ra khỏi danh hiện Danh mục thuốc tân dược thuốc phạm vi mục thuốc BHYT trên cơ sở y học bằng chứng thanh toán của quỹ BHYT. cập nhật. 2. Bộ Y tế (2013); Thông tư số 21/2013/TT-BYT - Xây dựng và cập nhật hướng dẫn điều trị ngày 08/8/2013 về Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị bệnh viện. quốc gia làm cơ sở để xây dựng hướng dẫn điều 3. Fijn, R., et al (1999), Drug and Therapy (D&T) trị của bệnh viện. Giám sát việc thực hiện hướng committees in Duch hospital: a nation-wide, survey dẫn điều trị tại cơ sở y tế để đảm bảo chất lượng of structure, activities and drug selection điều trị và chi phí hợp lý trong điều trị. procedures. Br JC lin Pharmacol 48(2), p 239-46. 4. Gupta, R., et al (2007). ABC and VED Analysis in - Các cơ sở y tế cần xây dựng kế hoạch và Medical Stores Inventory Control. MJAFI; p. 325-327. biện pháp giảm lạm dụng thuốc bổ trợ, thuốc y 5. Kathleen Holloway, Terry Green, WHO/ EDM/ học cổ truyền, khoáng chất và vitamin, đặc biệt PAR (2004). Drug Therapeutics Committees (A là các thuốc N không hiệu quả. Đưa thông tin y Practical Guide). Page vii, 71, 74, 78./. KẾT QUẢ VI PHẪU THUẬT U MÀNG NÃO CÁNH NHỎ XƯƠNG BƯỚM Nguyễn Thế Hào*, Phạm Quỳnh Trang*, Trần Trung Kiên* TÓM TẮT kích thước < 3cm, động mạch não không nằm trong u, mật độ khối u mềm. 27 Mục đích: Đánh giá kết quả vi phẫu thuật khối u màng não cánh nhỏ xương bướm. Phương pháp: SUMMARY Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang 24 bệnh nhân u màng não cánh nhỏ xương bướm, tại bệnh viện Bạch MICROSURGICAL OUTCOMES OF Mai từ 10/2013 đến 6/2018. Kết quả: Tuổi trung bình SPHENOID WING MENINGIOMAS 55,4. Tỉ lệ nữ/nam: 2/1. Vị trí 45,8% ở 1/3 giữa, 25% Objective: Evaluating surgical outcome of sphenoid ở 1/3 trong và 29,2% ở 1/3 ngoài. 91,7% có kết quả wing meningiomas. Method: This prospective study tốt và 8,3% kết quả trung bình. 70,9% cắt bỏ toàn bộ was implemented on 24 patients with sphenoid wing u, 20,8% cắt bỏ phần lớn và chỉ 8,3% cắt một phần u. meningiomas, admitted at Bach Mai hospital from Kết quả tốt khi khối u 1/3 ngoài và 1/3 giữa (100%), 10/2013 to 6/2018. Results: Mean age: 55.4, khối u < 3cm (100%), mạch nằm ngoài u (100%), u Female/Male: 2/1. In terms of site: 45.8% tumors mềm (94,7%). Tỉ lệ cắt hết u cao khi khối u ở 1/3 located at 1/3 middle, 25% at 1/3 deep, and 29.2% at ngoài (100%), kích thước < 3cm (100%), các mạch lateral sphenoid ridge. 91.7% were estimated in good máu ở ngoài u (100%), mật độ u mềm (78,9%). results. 70.9% were completely removed. The good Những bệnh nhân không cắt được hết u là những u ở outcome was showed when tumors didn’t encasse vị trí 1/3 trong cánh nhỏ xương bướm, u kích thước cerebral arteries, tumor tissue was soft and size tumors lớn, khối u có mạch máu ở trong, mật độ chắc. Kết
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2