intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả ghép tế bào gốc tạo máu tự thân trên người bệnh đa u tuỷ xương tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đánh giá hiệu quả của ghép tự thân tế bào gốc (TBG) trên người bệnh đa u tuỷ xương (ĐUTX) tại bệnh viện Truyền máu Huyết học (BV. TMHH) từ năm 2012 đến năm 2024. Cùng với sự sẵn có ngày càng nhiều của các thuốc mới điều trị ĐUTX, ghép TBG tự thân ở người bệnh ĐUTX tại BV. TMHH mang lại hiệu quả cao, với PFS, OS-5 năm lần lượt là 67,5% và 91%, và độ an toàn có thể dung nạp được ở phần lớn người bệnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả ghép tế bào gốc tạo máu tự thân trên người bệnh đa u tuỷ xương tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học

  1. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU TỰ THÂN TRÊN NGƯỜI BỆNH ĐA U TUỶ XƯƠNG TẠI BỆNH VIỆN TRUYỀN MÁU HUYẾT HỌC Huỳnh Quang Đạt1 , Nguyễn Thế Quang1 , Châu Thanh Thảo1 , Huỳnh Văn Mẫn1 , Phù Chí Dũng1 TÓM TẮT 37 Không tìm thấy yếu tố nào ảnh hưởng đến OS có Mục đích: Nhằm đánh giá hiệu quả của ghép ý nghĩa thống kê. Biến chứng liên quan đến tự thân tế bào gốc (TBG) trên người bệnh đa u huyết học thường gặp nhất là sốt giảm bạch cầu tuỷ xương (ĐUTX) tại bệnh viện Truyền máu hạt. Biến chứng không liên quan huyết học Huyết học (BV. TMHH) từ năm 2012 đến năm thường gặp là độc tính đường tiêu hoá của 2024 melphalan liều cao. Các biến chứng thường xuất Đối tượng và phương pháp: Những người hiện ở độ I/II. Một số trường hợp có biến chứng bệnh ĐUTX được tiến hành ghép TBG tự thân độ III/IV nhưng đều đáp ứng tốt với điều trị và tại BV. TMHH từ năm 2012 đến hết tháng cải thiện sau đó. 05/2024 được chọn đưa vào nghiên cứu. Nghiên Kết luận: Cùng với sự sẵn có ngày càng cứu được thực hiện theo phương pháp mô tả loạt nhiều của các thuốc mới điều trị ĐUTX, ghép ca, hồi cứu. TBG tự thân ở người bệnh ĐUTX tại BV. Kết quả: Có 95 người bệnh ĐUTX được TMHH mang lại hiệu quả cao, với PFS, OS-5 ghép TBG tự thân tại BV. TMHH từ năm 2012 năm lần lượt là 67,5% và 91%, và độ an toàn có đến hết tháng 05/2024. Có 24 người bệnh thể dung nạp được ở phần lớn người bệnh. Vì (25,3%) tăng đáp ứng từ PR (trước ghép) đến vậy, việc tiến hành ghép TBG tự thân ở người VGPR trở lên (sau ghép). PFS, OS-5 năm của bệnh ĐUTX có thể trạng tốt là lựa chọn điều trị người bệnh trong NC của chúng tôi lần lượt là phù hợp ở môi trường Việt Nam. 67,5% và 91%. Các yếu tố ảnh hưởng PFS có ý nghĩa thống kê trên mô hình đơn biến gồm: số SUMMARY lượng tiểu cầu lúc chẩn đoán 5,5 mg/L, có kháng trị HEMATOPOIETIC STEM CELL với phác đồ tấn công, cần điều trị bằng phác đồ TRANSPLANTATION IN PATIENTS cứu vớt. Đưa vào mô hình đa biến thì các yếu tố WITH MULTIPLE MYELOMA này không ảnh hưởng PFS có ý nghĩa thống kê. AT THE BLOOD TRANSFUSION HEMATOLOGY HOSPITAL 1 Aims: The objective of this study was to Bệnh viện Truyền máu Huyết học evaluate the effectiveness of autologous Chịu trách nhiệm chính: Huỳnh Quang Đạt hematopoietic stem cell transplantation (ASCT) SĐT: 0775597684 in patients with multiple myeloma (MM) at the Email: hqdat95@gmail.com Blood Transfusion Hematology Hospital (BTH) Ngày nhận bài: 30/7/2024 from 2012 to 2024. Ngày phản biện khoa học: 01/8/2024 Ngày duyệt bài: 30/9/2024 310
  2. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 Methods: The study included MM patients đơn dòng của các tương bào ác tính, tích tụ who underwent ASCT at the BTH from 2012 to trong tuỷ xương, ức chế sự phát triển bình May 2024. The research was conducted using a thường của các dòng tế bào máu trong tuỷ descriptive case series and retrospective xương, làm giảm các dòng tế bào máu, gây approach. giảm gamma globulin đa dòng, bệnh lý huỷ Results: A total of 95 MM patients xương, tăng canxi máu, và suy thận. Càng underwent autologous HSCT at the BTH during ngày, con người càng hiểu biết về sinh lí the study period. Among them, 24 patients bệnh học của bệnh lý ĐUTX, kèm với sự (25.3%) showed improved responses from partial phát triển của các kĩ thuật xét nghiệm máu và response (PR) before transplantation to very nước tiểu, ứng dụng các phương tiện chẩn good partial response (VGPR) or better after đáon hình ảnh hiện đại vào quá trình chẩn transplantation. The progression-free survival đoán và đanhs giá đáp ứng điều trị, sự phát (PFS) and overall survival (OS) rates at 2 years triển của các thuốc điều trị ĐUTX thế hệ were 67.5% and 91%, respectively. Univariate mới, kết cục của người bệnh ĐUTX đã được analysis revealed significant factors affecting cải thiện ngoạn mục so với trước đây. Hiện PFS, including initial platelet count 5.5 mg/L, trị tiêu chuẩn ở người bệnh ĐUTX thể trạng resistance to induction therapy, and the need for tốt. Các nghiên cứu (NC) so sánh những salvage therapy. However, these factors did not người bệnh được hoá trị thông thường và significantly impact PFS in multivariate analysis. những người bệnh được kết hợp với ghép No statistically significant factors affecting OS TBG tự thân cho thấy ghép TBG tự thân giúp were identified. The most common cải thiện rõ rệt thời gian sống còn không tiến hematological complication was febrile triển bệnh (progression-free survival, PFS). neutropenia, while non-hematological Dù chưa chứng mình lợi ích về thời gian complications were mainly related to high-dose sống còn toàn bộ (overall survival, OS), melphalan-induced gastrointestinal toxicity. Most nhưng kết cục OS vẫn giữ được ở mức cao complications occurred at grade I/II, and even (OS-5 năm khoảng 80%) [3], [8]. grade III/IV complications responded well to Ghép TBG tự thân ở người bệnh ĐUTX treatment and improved afterward. không phải vấn đề mới tại Việt Nam. Tác giả Conclusion: Autologous HSCT in MM B.Q. Khánh (2015) (n=42) và tác giả N.Đ.Q. patients at BTH Hospital is highly effective, with Anh (2016) (n=30) đã báo cáo hiệu quả của PFS, OS-5 years of 67.5% and 91% respectively, ghép TBG tự thân ở người bệnh ĐUTX tại and safety can be tolerated in most patients. Viện Truyền máu - Huyết học Trung Ương Overall, autologous HSCT is a suitable treatment và Bệnh viện Truyền máu Huyết học (BV. option for MM patients in the Vietnamese TMHH) với kết quả lần lượt là PFS-3 năm là healthcare setting, especially considering the 59,1%, PFS-2 năm là 59,5% [1], [2]. Tuy increasing availability of new MM therapies. nhiên, hạn chế của các NC này là cỡ mẫu hạn chế, thời gian theo dõi hạn chế, việc triển I. ĐẶT VẤN ĐỀ khai các xét nghiệm mới, các thuốc mới Đa u tuỷ xương (ĐUTX) là bệnh lý ác trong chẩn đoán và điều trị người bệnh tính huyết học đặc trưng bởi sự phát triển ĐUTX chưa áp dụng rộng rãi. Do đó, chúng 311
  3. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU tôi thực hiện NC này nhằm đánh giá chuyên phát của những người bệnh trong NC được sâu về hiệu quả của ghép TBG tự thân, các sử dụng theo tiêu chuẩn của Nhóm làm việc yếu tố ảnh hưởng kết cục điều trị, kết cục lâu về ĐUTX quốc tế (International myeloma dài của người bệnh ĐUTX ghép TBG tự working group, IMWG). thân. Kết cục chính của NC là thời gian sống còn không tiến triển (PFS). Kết cục phụ của II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU NC là thời gian sống còn toàn bộ (OS). Các Nghiên cứu của chúng tôi thu thập dữ biến chứng được báo cáo tỉ lệ và mức độ liệu tại BV. TMHH từ năm 2012 đến hết theo bảng phân loại CTCAE 4.0. tháng 05/2024. Với tiêu chuẩn chọn mẫu là những người bệnh ĐUTX đạt PR sau hoá trị III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU tấn công, thu thập đủ số lượng TBG CD34+, 3.1. Đặc điểm người bệnh trong NC và được tiến hành ghép TBG tự thân. Những Có 95 người bệnh ĐUTX được ghép trường hợp có hồ sơ dữ liệu không đầy đủ TBG tự thân mà chúng tôi thu thập vào NC. được loại khỏi NC. Theo đó, có 95 người Đặc điểm người bệnh được tóm tắt trong bệnh ĐUTX có ghép TBG tự thân được chọn Bảng 1. vào NC. Tiêu chuẩn đánh giá đáp ứng, tái Bảng 2: Đặc điểm người bệnh trong NC (n=95) Đặc điểm Bệnh nhân (%) hoặc trung vị Tuổi chẩn đoán 56 tuổi (28 – 69) Giới tính (Nam) 43 (45,3%) Kiểu hình globulin miễn dịch IgG kappa 51 (53,7%) IgG lambda 16 (16,8%) IgA kappa 9 (9,5%) IgA lambda 11 (11,6%) Chỉ tiết kappa 4 (4,2%) Chỉ tiết lambda 3 (3,2%) Không tiết 1 (1,1%) Bất thường di truyền nguy cơ cao 35 (36,8%) Giai đoạn Durie Salmon Giai đoạn I 2 (2,1%) Giai đoạn II 10 (10,5%) Giai đoạn III 83 (87,1%) Giai đoạn ISS Giai đoạn I 18 (18,9%) Giai đoạn II 43 (45,3%) Giai đoạn III 34 (35,8%) 312
  4. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 Giai đoạn R-ISS Giai đoạn I 17 (17,9%) Giai đoạn II 48 (50,5%) Giai đoạn III 30 (31,6%) Phác đồ điều trị tấn công trước ghép Vd 5 (5,3%) VCd 51 (53,7%) VTd 2 (2,1%) VRd 29 (30,5%) (V)DT-PACE 5 (5,3%) DVd/DRd 3 (3,2%) Kháng trị với phác đồ tấn công bước đầu, 8 (8,5%) cần phác đồ hàng hai 3.2. Đặc điểm quá trình ghép TBG tự kiện hoá với liều melphalan 200mg/m2 thân (MEL-200). Một số trường hợp lớn tuổi, suy * Đánh giá đáp ứng trước ghép: thận, nhiều bệnh đồng mắc nên được giảm Tất cả người bệnh trong NC của chúng liều phác đồ điều kiện hoá (MEL-160, MEL- tôi đều đạt đáp ứng tối thiểu là PR. Trong đó, 140, hay MEL-100). 51 trường hợp (53,7%) đạt được từ VGPR * Thời gian giảm bạch cầu hạt (BCH) trở lên trước ghép. Từ 2023 trở về trước, do và thời gian giảm tiểu cầu (TC): có những hạn chế về xét nghiệm đánh gía Thời gian giảm BCH (
  5. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Bảng 3: Đặc điểm quá trình ghép TBG tự thân của người bệnh trong NC (n=95) Đặc điểm Bệnh nhân (%) hoặc trung vị Đánh giá đáp ứng trước ghép PR 44 (46,3%) Đạt VGPR trở lên 51 (53,7%) Năm ghép tự thân trung vị 2022 (2012 – 2024) Liều tế bào CD34+ trung vị (x106 tế bào/kg) 6,18 (3,19 – 12,34) Liều điều kiện hoá MEL-200 77 (81,1%) MEL-160 1 (1,1%) MEL-140 16 (16,8%) MEL-100 1 (1,1%) Thời gian giảm BCH trung vị (ngày) 6 (2 – 80) Thời gian giảm TC trung vị (ngày) 7 (1 – 77) Đánh giá đáp ứng sau ghép PR 18 (18,9%) VGPR trở lên 74 (77,9%) Chưa đến thời điểm đánh giá đáp ứng 3 (3,2%) * Thời gian sống còn và các yếu tố ảnh Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thời hưởng: gian sống còn, chúng tôi ghi nhận một số yếu Tỉ lệ PFS-2 năm và PFS-5 năm ước đoán tố sau ảnh hưởng đến thời gian PFS trên mô của người bệnh trong NC của chúng tôi lần hình đơn biến (bảng 3). Tuy nhiên, khi đưa lượt là 91,9%±3,5% và 67,5±8,5%. Tỉ lệ OS- vào mô hình đa biến, không ghi nhận yếu tố 2 năm và OS-5 năm ước đoán của người nào ảnh hưởng đến PFS có ý nghĩa thống kê. bệnh trong NC của chúng tôi lần lượt là Chúng tôi không ghi nhận yếu tố nào ảnh 98,3±1,7% và 91±5,2% (biểu đồ 1). hưởng đến thời gian OS có ý nghĩa thống kê. (a) 314
  6. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 (b) Biểu đồ 2: Kết cục sống còn người bệnh trong NC (a) PFS-2 năm và PFS-5 năm lần lượt là 91,9% và 67,5%; (B) OS-2 năm và OS-5 năm lần lượt là 98,3% và 91%. Bảng 4: Các yếu tố ảnh hưởng PFS trên mô hình đơn biến và đa biến Phân tích đơn biến Đa biến Yếu tố HR (95% CI) p HR (95% CI) p SL tiểu cầu (5.5mg/L so với 0.36 (0.13 – 1.015) 0.044 2.31 (0.68-7.85) 0.180 ≤5.5mg/L) Kháng trị cần dùng phác đồ bước hai (Có 0.28 (0.08-0.96) 0.033 0.35 (0.09-1.36) 0.130 so với Không) Đáp ứng trước ghép (PR so với VGPR) 3.1 (0.87 – 11) 0.065 0.29 (0.08-1.12) 0.073 3.3. Biến chứng sau ghép TBG tự thân: sinh tĩnh mạch. Có 2 người bệnh (2,1%) diễn Tỉ lệ tử vong trong vòng 1 năm, 2 năm tiến đến sốc nhiễm trùng, nhưng cả hai đều đầu sau ghép lần lượt là 0% và 1,75%. Tỉ lệ đáp ứng tốt với điều trị, cải thiện tình trạng tái phát trong vòng 1 năm, 2 năm đầu sau nhiễm trùng và người bệnh có thể xuất viện ghép lần lượt là 1,36% và 11,1%. sau đó. Trong quá trình ghép TBG tự thân, có 82 Biến chứng không liên quan đến huyết trường hợp (86,3%) có sốt giảm BCH và học của những người bệnh trong NC chủ yếu được điều trị theo kinh nghiệm bằng kháng là biến chứng đường tiêu hoá. Có 75 trường 315
  7. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU hợp (78,9%) xuất hiện loét miệng, với 13 bệnh (25,3%) đạt đáp ứng sâu hơn, chuyển từ người bệnh (13,7%) loét miệng ở độ III/IV. PR sang đáp ứng VGPR trở lên. Đây là một Có 56 trường hợp (58,9%) xuất hiện tiêu yếu tố gián tiếp cho thấy hiệu quả của ghép chảy, với 22 người bệnh (23,2%) tiêu chảy ở TBG tự thân đối với người bệnh ĐUTX. Đáp độ III/IV. Tất cả người bệnh đều cải thiện ứng trước ghép và đáp ứng sau ghép đạt với điều trị hỗ trợ. được càng sâu càng cải thiện kết tục người bệnh ĐUTX ghép TBG tự thân [7]. Một hạn IV. BÀN LUẬN chế khi đánh giá đáp ứng bệnh của người Tuổi chẩn đoán trung vị của người bệnh bệnh trong NC của chúng tôi là sự không sẵn trong NC của chúng tôi thấp hơn so với dân có của các xét nghiệm đánh giá, mức độ số ĐUTX chung (56 tuổi so với 65 đến 74 đánh giá bệnh tối đa của người bệnh ĐUTX tuổi) [6]. Điều này có thể do người bệnh trẻ tại BV. TMHH là VGPR. Cần triển khai các tuổi có thể trạng tốt hơn, ít bệnh nền, và kì xét nghiệm đánh giá bệnh để đánh giá ở mức vọng sống dài hơn nên có xu hướng tham gia CR, sCR, thậm chí đánh giá MRD, lấy đó ghép TBG tự thân nhiều hơn. làm cơ sở định hướng điều trị. Phần lớn người bệnh trong NC của chúng PFS, OS-2 năm của những người bệnh tôi được điều trị trước ghép bằng phác đồ 3 trong NC của chúng tôi lần lượt là 91,9% và thuốc. So với các báo cáo trước đây của các 98,3%. PFS, OS-5 năm ước đoán của những tác giả trong nước (với phần lớn trường hợp người bệnh trong NC của chúng tôi lần lượt được điều trị phác đồ 2 thuốc), chúng tôi là 67,5% và 91%. So sánh với NC của tác giả nhận thấy đã có sự chuyển dịch về mô thức B.Q. Khánh (2015) và N.Đ.Q. Anh (2016), điều trị tấn công ở người bệnh ĐUTX [1], kết cục của người bệnh trong NC của chúng [2]. Điều này là do sự phát triển kinh tế xã tôi cải thiện rõ rệt, đặc biệt là OS [1], [2]. hội, các thuốc mới sẵn có tại Việt Nam. Điều này là do sự cải thiện trong năng lực Nhiều NC đã chứng minh được việc sử dụng điều trị hỗ trợ, sự tiếp cận với các thuốc mới phác đồ 3 thuốc làm tăng tỉ lệ đáp ứng sâu, như nhóm thuốc kháng thể đơn dòng. Khi so cải thiện kết cục người bệnh cả về PFS và sánh với các tác giả khác trên thế giới, kết OS [4], [5]. cục của người bệnh trong NC của chúng tôi Số lượng người bệnh ĐUTX được ghép không thua kém so với các trung tâm khác TBG tự thân tăng dần qua các năm. Điều này của thế giới. Cụ thể, NC DETERMINATION có thể là do điều kiện kinh tế xã hội phát có PFS, OS-4 năm lần lượt là khoảng 50% và triển, vai trò của ghép TBG tự thân ở bệnh lí 81%. NC IFM 2009 có PFS, OS-5 năm lần ĐUTX được ngày càng có nhiều bằng chứng lượt là khoảng 60% và 80,7% [3], [8]. Khi ủng hộ. Khoảng một nửa trường hợp trong phân tích các yếu tố có thể ảnh hưởng đến NC của chúng tôi đạt VGPR trở lên trước kết cục của người bệnh ĐUTX ghép TBG tự ghép. Sau ghép TBG tự thân, có 24 người thân, chúng tôi ghi nhận một số yếu tố liên 316
  8. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 quan đến sự rút ngắn PFS trên mô hình đơn V. KẾT LUẬN biến: số lượng TC lúc chẩn đoán 5,5 mg/L, kháng trị các thuốc mới điều trị ĐUTX, ghép TBG tự với phác đồ tấn công cần điều trị hàng hai. thân ở người bệnh ĐUTX tại BV. TMHH Tuy nhiên, các yếu tố này khi đưa vào mô mang lại hiệu quả cao, với PFS, OS-5 năm hình đa biến, sự ảnh hưởng PFS không có ý của người bệnh trong NC của chúng tôi lần nghĩa thống kê. Chúng tôi chưa ghi nhận yếu lượt là 67,5% và 91%, tương đương các tố ảnh hưởng đến OS của những người bệnh trung tâm trên thế giới. Biến chứng chủ yếu trong NC của chúng tôi. là nhiễm trùng và độc tính đường tiêu hoá, và Khi so sánh tỉ lệ tử vong, tỉ lệ tái phát của dung nạp ở hầu hết NB. Vì vậy, việc tiến chúng tôi với các NC trong nước trước đây, hành ghép TBG tự thân ở người bệnh ĐUTX tỉ lệ tử vong, tỉ lệ tái phát cải thiện nhiều. có thể trạng tốt là lựa chọn điều trị phù hợp ở Biến chứng liên quan đến huyết học chủ yếu môi trường Việt Nam. là sốt gỉảm BCH. Người bệnh sốt giảm BCH Nhiễm trùng là biến chứng thường gặp đều được sử dụng kháng sinh tĩnh mạch theo nhất trong quá trình ghép TBG tự thân. Do kinh nghiệm. Tỉ lệ NB sốt giảm BCH trong đó, cần chú trọng công tác kiểm soát nhiễm NC của chúng tôi cao hơn so với báo cáo của khuẩn bệnh viện, công tác tư vấn vệ sinh cá tác giả Pankaj Malhotra và cs. (2018) quan nhân cho người bệnh, và nâng cao năng lực sát 94 người bệnh ĐUTX được ghép TBG tự điều trị nhiễm trùng tại trung tâm ghép. thân ở miền bắc Ấn Độ, cũng là một nước đang phát triển, (86,3% so với 74,4%) [7]. VI. LỜI CẢM ƠN Có thể thấy nhiễm trùng còn là vấn đề nổi Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn Công ty trội tại Việt Nam, có thể ảnh hưởng đến kết Takeda Pharmaceuticals (Asia Pacific) quả điều trị. Do đó, cần cải thiện công tác Pte.Ltd đã hỗ trợ chúng tôi trong quá trình kiểm soát nhiễm khuẩn, công tác tư vấn thu thập số liệu. người bệnh vệ sinh cá nhân, và điều trị nhiễm trùng. Biến chứng không liên quan TÀI LIỆU THAM KHẢO đến huyết học của người bệnh trong NC của 1. Anh NĐQ. Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh chúng tôi chủ yếu là biến chứng đường tiêu đa u tủy bằng phương pháp ghép tế bào gốc hoá. Với phần lớn người bệnh trong NC xuất tự thân giữ đông lạnh tại Bệnh viện Truyền hiện loét miệng, tiêu chảy ở độ I/II. Một số máu Huyết học. Luận văn Bác sĩ nội trú. Đại trường hợp xuất hiện biến chứng độ III/IV, học y dược thành phố Hồ Chí Minh; 2016. 2. Bach KQ. Nghiên cứu hiệu quả của ghép tế cần điều trị hỗ trợ như giảm đau, đặt sonde bào gốc tự thân điều trị bệnh đa u tủy xương dạ dày nuôi ăn, dinh dưỡng tĩnh mạch. Tất cả và u Lymphô ác tính không Hodgkin. Luận người bệnh đều hồi phục sau điều trị hỗ trợ án Tiến sĩ y học. Đại học Y dược Hà Nội; và có thể xuất viện. 2015. 317
  9. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU 3. Attal M, Lauwers-Cances V, Hulin C, et diagnosed myeloma without intent for al. Lenalidomide, bortezomib, and immediate autologous stem-cell transplant dexamethasone with transplantation for (SWOG S0777): a randomised, open-label, myeloma of New England Journal of phase 3 trial of 2017;389(10068): 519-527 Medicine. 2017;376(14): 1311-1320 6. K. O’Donnell E, Bianchi G, Anderson K. 4. Cavo M, Tacchetti P, Patriarca F, et al. Myeloma. In: Kenneth Kaushansky, et al., Bortezomib with thalidomide plus Editors, eds. Williams Hematology, 10e, dexamethasone compared with thalidomide McGraw-Hill Education; 2021. plus dexamethasone as induction therapy 7. Kulkarni U, Devasia AJ, Korula A, et al. before, and consolidation therapy after, Clinical outcomes in multiple myeloma post- double autologous stem-cell transplantation autologous transplantation—a single centre in newly diagnosed multiple myeloma: a experience of Indian Journal of Hematology randomised phase 3 study of Blood Transfusion. 2019;35(215-222 2010;376(9758): 2075-2085 8. Richardson PG, Jacobus SJ, Weller EA, et 5. Durie BG, Hoering A, Abidi MH, et al. al. Triplet Therapy, Transplantation, and Bortezomib with lenalidomide and Maintenance until Progression in Myeloma dexamethasone versus lenalidomide and of 2022;387(2): 132-147 dexamethasone alone in patients with newly 318
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2