intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sự thay đổi thái độ về việc làm và cuộc sống vật chất của thanh niên Việt Nam

Chia sẻ: Huynh Thi Thuy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

103
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài viết "Sự thay đổi thái độ về việc làm và cuộc sống vật chất của thanh niên Việt Nam" phân tích sự thay đổi thái độ của thanh niên về việc làm và đời sống vật chất sau thời gian 5 năm ở Việt Nam, sự tin tưởng về vật chất trong tương lai,... Đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho các bạn chuyên ngành Xã hội học, mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sự thay đổi thái độ về việc làm và cuộc sống vật chất của thanh niên Việt Nam

Xã hội học, số 2(114), 2011 21<br /> X· héi häc thùc nghiÖm<br /> <br /> <br /> SỰ THAY ĐỐI THÁI ĐỘ VỀ VIỆC LÀM<br /> VÀ CUỘC SỐNG VẬT CHẤT CỦA THANH NIÊN VIỆT NAM<br /> <br /> NGUYỄN HỮU MINH*<br /> TRẦN THỊ HỒNG**<br /> <br /> Giới thiệu<br /> Đảng và Chính phủ Việt Nam luôn nhận thức sâu sắc thanh niên “là tương lai của<br /> đất nước, là lực lượng xã hội hùng hậu, có tiềm năng to lớn, xung kích trong công cuộc<br /> xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” và coi việc “đào tạo, bồi dưỡng và phát huy thanh niên là<br /> trách nhiệm của Nhà nước, gia đình và xã hội” (khoản 1 điều 4, Luật Thanh niên).<br /> Chính vì vậy, nhiều chính sách đã được ban hành, tạo điều kiện cho thanh niên phát<br /> triển toàn diện. Trong những năm đầu thế kỷ 21, cùng với việc ban hành “Chiến lược<br /> phát triển thanh niên Việt Nam đến 2010” (năm 2003), Quốc hội đã thông qua Luật<br /> Thanh niên năm 2005. Năm 2008, Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25/7/2008 của Ban<br /> Chấp hành Trung ương về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh<br /> niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa được ban hành. Những văn bản<br /> pháp luật và chính sách này đã thể chế hoá đầy đủ các chủ trương của Đảng về công tác<br /> thanh niên, tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho việc giáo dục, bồi dưỡng thế hệ thanh<br /> niên, bảo đảm cho thanh niên có thêm điều kiện để học tập, rèn luyện, phát huy đầy đủ<br /> năng lực của mình.<br /> Vấn đề việc làm và thu nhập luôn là mối quan tâm sâu sắc của thanh niên. Việc tìm<br /> hiểu thái độ của thanh niên Việt Nam đối với vấn đề việc làm và đời sống vật chất trong<br /> bối cảnh biến đổi xã hội hiện nay có ý nghĩa quan trọng trong việc định hướng hành động<br /> của thanh niên trong tương lai, nhằm chuẩn bị cho họ những kiến thức, và kỹ năng cần<br /> thiết đáp ứng yêu cầu của giai đoạn hội nhập quốc tế sâu sắc.<br /> Bài viết này sử dụng số liệu Điều tra thanh niên và vị thành niên Việt Nam lần thứ<br /> nhất (SAVY 2003, gọi tắt là SAVY1) và lần thứ hai (SAVY 2009, gọi tắt là SAVY2) để<br /> phân tích sự thay đổi thái độ của thanh niên về việc làm và đời sống vật chất sau thời gian<br /> 5 năm, giữa hai cuộc khảo sát1. Bên cạnh những phân tích mô tả và tương quan hai biến,<br /> bài viết đã sử dụng mô hình phân tích đa biến để kiểm nghiệm ảnh hưởng thực sự của mỗi<br /> đặc trưng nhân khẩu-xã hội trong mối quan hệ với các yếu tố khác đến thái độ của thanh<br /> niên đối với vấn đề việc làm và đời sống vật chất.<br /> <br /> *<br /> PGS.TS, Viện Gia đình và Giới.<br /> **<br /> ThS, Viện Gia đình và Giới.<br /> 1<br /> Xin xem thêm chi tiết về 2 cuộc khảo sát này ở “Báo cáo chung Điều tra Quốc gia về vị thành niên và thanh niên Việt<br /> Nam lần thứ II (SAVY2)” (Tổng cục Dân số-Kế hoạch hóa gia đình và các cơ quan khác, 2010). Trong bài viết này<br /> các tác giả dùng thuật ngữ “thanh niên” để chỉ chung cho các đối tượng khảo sát trong 2 cuộc khảo sát nêu trên (độ<br /> tuổi 14-25).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Bản quyền thuộc viện Xã hội học www.ios.org.vn<br /> 22 Sự thay đổi thái độ về việc làm và cuộc sống …...<br /> <br /> <br /> <br /> 1. Thanh niên thấy khó khăn trong tìm kiếm việc làm song vẫn lạc quan về khả<br /> năng có được công việc mình yêu thích trong tương lai<br /> Tìm hiểu ý kiến của thanh niên về khả năng tìm việc làm hiện nay, kết quả SAVY2<br /> cho thấy có 27% cho rằng ngày nay tìm việc làm "rất khó", khoảng một phần ba (32%) cho<br /> rằng tìm việc làm "hơi khó", 28% có ý kiến tìm việc làm khó hay dễ còn tùy vào công việc,<br /> và chỉ có 11% cho rằng tìm việc làm "dễ" (2% không có ý kiến về vấn đề này). Như vậy,<br /> có gần 2/3 số người được hỏi cho rằng ngày nay tìm việc làm là khó và rất khó. So sánh<br /> với kết quả SAVY1, có thể thấy rằng tỷ lệ thanh niên cho rằng tìm việc làm “rất khó” ở<br /> SAVY2 là thấp hơn đối với tất cả các nhóm thanh niên. Có thể suy đoán rằng quá trình hội<br /> nhập quốc tế về kinh tế, việc triển khai các giải pháp của Chính phủ đưa đất nước ra khỏi<br /> khủng hoảng trong 2 năm vừa qua đã giúp cải thiện tình hình kinh tế-xã hội và giảm bớt<br /> khó khăn trong vấn đề tìm việc làm đối với thanh niên. Sự thay đổi trong đánh giá là tương<br /> đối đồng đều ở tất cả các nhóm (Biểu đồ 1).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Thực tế cho thấy, mặc dù chỉ chiếm 34,5% tổng dân số độ tuổi lao động nhưng<br /> lực lượng thanh niên chiếm tới gần ½ tổng số người thất nghiệp trên cả nước (45,2%),<br /> trong đó nhóm tuổi 20-24 chiếm tỷ trọng lớn nhất (30%), cao gấp đôi tỷ lệ này ở nhóm<br /> tuổi 15-19 (15,2%) (Tổng cục Thống kê, 2009: 76). Mỗi năm nước ta có thêm 1,4 triệu<br /> lao động mới bổ sung vào lực lượng lao động, chưa tính đến số lao động thất nghiệp<br /> tồn đọng từ trước. Trong khi số việc làm mới chỉ tăng lên 2,5%/năm thì mức tăng<br /> 3,3%/năm tỷ lệ thanh niên bước vào độ tuổi lao động thực sự gây ra sức ép lớn cho<br /> thanh niên trong quá trình tìm việc làm (Đặng Nguyên Anh, 2007: 112). Những con số<br /> này lý giải vì sao một tỷ lệ lớn thanh niên cho rằng họ gặp khó khăn trong việc tìm<br /> kiếm việc làm.<br /> <br /> <br /> <br /> Bản quyền thuộc viện Xã hội học www.ios.org.vn<br /> Nguyễn Hữu Minh & Trần Thị Hồng 23<br /> <br /> <br /> <br /> Cơ hội việc làm hiện nay khá mở và đa dạng cho người lao động nói chung và<br /> cho thanh niên nói riêng. Nhiều dự án, chương trình nhằm hoạt động hướng nghiệp và<br /> hỗ trợ thanh niên tìm việc làm đã được triển khai. Từ năm 2000, Bộ Lao động, Thương<br /> binh và Xã hội đã khởi xướng chương trình hội chợ việc làm (nay đã được mở rộng tới<br /> 49 tỉnh/thành phố), tổ chức hàng năm từ tháng 6 đến tháng 8 - thời điểm khóa học của<br /> các trường phổ thông trung học, đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề<br /> vừa bế giảng. Tuy nhiên, khó khăn là trình độ chuyên môn được đào tạo của thanh niên<br /> không đáp ứng được nhu cầu của nhà tuyển dụng. Sự định hướng đào tạo nghề phù hợp<br /> với xu thế và trình độ phát triển chung của xã hội, vùng miền sẽ giúp thanh niên, đặc<br /> biệt là những người có trình độ học vấn thấp, dân tộc thiểu số có cơ hội tìm được việc<br /> làm phù hợp. Cơ hội tiếp cận với các nguồn thông tin về việc làm đối với thanh niên,<br /> đặc biệt là thanh niên khu vực nông thôn, những người có mức sống nghèo là hết sức<br /> quan trọng.<br /> Như báo cáo chung về Điều tra SAVY2 đã nêu, đánh giá về khả năng tìm việc<br /> làm của thanh niên quan hệ chặt chẽ với trình độ học vấn, dân tộc và giới tính của họ.<br /> Những người có học vấn thấp, phụ nữ, và người dân tộc thiểu số (DTTS) dường như<br /> có ít cơ hội việc làm hơn những nhóm xã hội khác. Không có sự khác nhau nhiều lắm<br /> về nhận định này theo các nhóm tuổi hay giữa những người ở nông thôn và ở đô thị<br /> (Tổng cục Dân số-KHHGĐ và cơ quan khác, 2010). Tìm hiểu mối quan hệ giữa việc<br /> được đào tạo nghề và từng làm việc kiếm tiền với đánh giá về khả năng kiếm việc làm<br /> cho thấy hầu như không có khác biệt về nhận định “hiện nay rất khó tìm việc làm”<br /> giữa nhóm thanh niên từng làm việc kiếm tiền với nhóm chưa từng làm việc, giữa<br /> nhóm đã qua đào tạo nghề với nhóm chưa qua đào tạo nghề. Điều này gợi ra rằng việc<br /> đào tạo nghề ở nước ta hiện nay chưa có tác động lớn đến khả năng tìm kiếm việc làm<br /> của thanh niên. Đồng thời, những nỗ lực đào tạo nghề và sử dụng lao động đúng với<br /> nghề được đào tạo dường như không đem lại những kết quả mong muốn; đào tạo nghề<br /> chưa gắn với nhu cầu thực tế của thị trường lao động. Vấn đề cần quan tâm là tình<br /> trạng thiếu chỗ làm việc cho những ngành nghề được đào tạo và thiếu chương trình<br /> đào tạo nghề cho những nghề có nhu cầu trên thị trường. Tìm hiểu về số lượng thanh<br /> niên làm việc bằng nghề đã được học, kết quả thu được cho thấy, trong số những<br /> người đã từng đi học nghề, chỉ có 37,5% làm việc bằng nghề đã được học (Bảng 1)<br /> Thanh niên có mức sống thấp gặp khó khăn hơn trong tìm kiếm việc làm so với<br /> thanh niên có mức sống khá, trung bình. Có 33,3% thanh niên mức sống thấp cho rằng<br /> tìm việc làm hiện nay là rất khó. Tỷ lệ này ở nhóm có mức sống trung bình là 25,8%, ở<br /> nhóm có mức sống khá là 23,9%.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Bản quyền thuộc viện Xã hội học www.ios.org.vn<br /> 24 Sự thay đổi thái độ về việc làm và cuộc sống …...<br /> <br /> <br /> <br /> Bảng 1. Tỷ lệ (%) thanh niên nhận định về tìm việc làm hiện nay theo các nhóm (SAVY2)<br /> <br /> <br /> Tương Tùy thuộc<br /> Đặc điểm nhóm thanh niên Rất khó Dễ Rất dễ<br /> đối khó công việc<br /> Chung 27,4 32,3 28,9 8,9 2,5<br /> (2707) (3185) (2852) (880) (242)<br /> Giới tính Nam 23,5 35,5 28,7 9,7 2,6<br /> Nữ 31,5 29,0 29,1 8,1 2,3<br /> Nhóm tuổi 14-17 27,1 34,9 29,3 7,4 1,4<br /> 18-21 26,2 30,8 29,6 10,4 3,1<br /> 22-25 29,9 28,8 27,2 10,3 3,8<br /> Dân tộc Kinh+Hoa 25,9 32,4 30,1 9,1 2,5<br /> DTTS 36,4 31,5 22,2 8,0 1,9<br /> Khu vực Thành thị 26 36,4 29,1 6,8 1,7<br /> Nông thôn 27,9 30,9 28,8 9,6 2,7<br /> Học vấn Tiểu học trở xuống 32,5 32,7 14,4 14,5 5,9<br /> Trung học cơ sở 28,1 32,2 25,2 11,2 3,3<br /> Trung học phổ 26,5 33,5 31,5 6,9 1,6<br /> thông+trung cấp<br /> Cao đẳng, Đại học+ 23,1 26,4 42,5 7,3 0,6<br /> Đã từng Có 25,6 29,1 31,4 10,7 3,2<br /> được đào Chưa 27,9 33,0 28,3 8,5 2,3<br /> tạo nghề?<br /> Đã từng làm Có 27,1 30,9 26,8 11,5 3,6<br /> việc kiếm Chưa 27,8 33,9 31,3 5,9 1,1<br /> tiền?<br /> <br /> Ghi chú: Trong bảng, số liệu trong ngoặc ở hàng “chung” biểu thị số lượng tuyệt đối thanh<br /> niên đưa ra đánh giá ở mỗi nhóm.<br /> <br /> Mức độ tiếp cận với internet cũng có ảnh hưởng nhất định đến nhận định của thanh<br /> niên về khả năng tìm kiếm việc làm. Số thanh niên cho rằng rất khó khăn trong tìm kiếm<br /> việc làm có xu hướng tỷ lệ nghịch với mức độ sử dụng internet. Có 31,7% những người<br /> không sử dụng internet cho rằng tìm việc làm hiện nay là rất khó khăn, trong khi đó tỷ lệ<br /> này ở nhóm sử dụng internet từ 1-6 giờ/tuần là 25,3%, ở nhóm sử dụng trên 7 giờ/tuần là<br /> 23,9%. Trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay, internet là một trong những nguồn<br /> cung cấp thông tin đa dạng, nhanh chóng nhất. Rất có thể những người thường xuyên sử<br /> dụng internet tiếp cận được với nhiều thông tin về việc làm trên mạng nên họ cảm thấy dễ<br /> tìm kiếm việc làm hơn.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Bản quyền thuộc viện Xã hội học www.ios.org.vn<br /> Nguyễn Hữu Minh & Trần Thị Hồng 25<br /> <br /> <br /> <br /> Phù hợp với đánh giá chung về khó khăn trong tìm kiếm việc làm, khi nhận xét về 2<br /> việc mà Chính phủ cần làm để cuộc sống của thanh niên tốt đẹp hơn, có 34,2% thanh niên<br /> coi lựa chọn “tăng các cơ hội về việc làm” là ưu tiên thứ nhất và 23,5% lựa chọn là việc ưu<br /> tiên ở vị trí thứ hai. Sự lựa chọn tăng cơ hội việc làm chỉ xếp sau vị trí “tăng các cơ hội về<br /> giáo dục” (35,6%). Mong muốn “tăng cơ hội về việc làm” thể hiện rõ nét hơn ở nhóm<br /> thanh niên coi tìm việc làm hiện nay là khó và rất khó.<br /> Mặc dù đa số thanh niên cho rằng khả năng tìm việc hiện nay là khó và rất khó song<br /> nhìn chung họ vẫn có cái nhìn lạc quan về công việc trong tương lai. Cuộc điều tra đưa ra<br /> nhận định về tương lai liên quan đến công việc “Bạn sẽ có một công việc mà bạn thích”<br /> với các phương án trả lời đồng ý, đồng ý một phần, không đồng ý và không biết. Loại bỏ<br /> những trường hợp lựa chọn phương án trả lời “không biết”, có 81,1% thanh niên hoàn toàn<br /> đồng ý với nhận định này. So với kết quả của SAVY1, tỷ lệ thanh niên hoàn toàn đồng ý<br /> với nhận định này tăng lên khoảng hơn 3 điểm phần trăm. Xu hướng gia tăng sự lạc quan<br /> này diễn ra ở tất cả các nhóm. Đây có thể là kết quả của sự quan tâm giải quyết việc làm<br /> của Đảng và Nhà nước trong những năm vừa qua đã góp phần làm tăng tâm trạng lạc quan<br /> của thanh niên về việc làm trong tương lai. Đảng ta xác định “giải quyết việc làm là yếu tố<br /> quyết định để phát huy nhân tố con người, ổn định và phát triển kinh tế, làm lành mạnh xã<br /> hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân...” (Đảng Cộng sản<br /> Việt Nam, 2001: 32). Với sự phát triển kinh tế thị trường, cơ hội việc làm mở rộng cho mọi<br /> đối tượng và người lao động có lợi thế cạnh tranh sẽ có nhiều cơ hội nhận được việc làm.<br /> Bên cạnh đó, Chính phủ đã đầu tư nguồn lực nhằm tạo thêm nhiều việc làm mới<br /> thông qua các chương trình phát triển kinh tế xã hội như “Chương trình phủ xanh đất trống<br /> đồi trọc”, “Chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói, giảm nghèo”. Chương trình quốc<br /> gia về việc làm đến năm 2010 được Chính phủ phê duyệt ngày 06 tháng 7 năm2007, đề ra<br /> mục tiêu tạo việc làm mới cho 8 triệu lao động trong 5 năm 2006-2010 và giảm tỷ lệ thất<br /> nghiệp ở thành thị xuống dưới 5% vào năm 2010 nhằm giải quyết việc làm cho người dân<br /> nói chung, trong đó có thanh niên. Ngoài ra, còn có nhiều văn bản như Luật đưa người lao<br /> động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng,… đã hỗ trợ người lao động tìm<br /> việc làm trong đó có thanh niên.<br /> Bên cạnh việc thụ hưởng các chính sách chung, thanh niên còn được hưởng nhiều<br /> chính sách và đề án, chương trình tạo việc làm riêng. Chiến lược phát triển thanh niên Việt<br /> Nam đến năm 2010 đã xác định việc giảm thiểu tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm trong<br /> thanh niên, nâng cao thu nhập cho thanh niên là một trong sáu mục tiêu trọng điểm. Luật<br /> Thanh niên cũng coi lao động là một trong những quyền và nghĩa vụ cơ bản của thanh<br /> niên. Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25/7/2008 của Ban Chấp hành Trung ương về tăng<br /> cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp<br /> hóa, hiện đại hóa, đã xác định một trong bốn mục tiêu cụ thể từ năm 2008-2010 là: Có<br /> chính sách mang tính đột phá trong đào tạo nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao đáp ứng quá<br /> trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với giải quyết việc làm, tăng<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Bản quyền thuộc viện Xã hội học www.ios.org.vn<br /> 26 Sự thay đổi thái độ về việc làm và cuộc sống …...<br /> <br /> <br /> <br /> thu nhập, hưởng thụ văn hoá, vui chơi, giải trí của thanh niên. Với những mục tiêu đó, Nhà<br /> nước có chính sách tạo điều kiện cho thanh niên học tập, học nghề; chính sách khuyến<br /> khích các cơ quan, đoàn thể, cá nhân tổ chức dạy nghề và giải quyết việc làm cho thanh<br /> niên bằng nhiều hình thức; chính sách hỗ trợ thanh niên phát triển sản xuất thông qua các<br /> hoạt động cho vay vốn.<br /> Cụ thể hóa các mục tiêu của Chiến lược phát triển thanh niên và Luật Thanh niên, Bộ<br /> Lao động, Thương binh và Xã hội phối hợp với Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ<br /> Chí Minh đã xây dựng đề án “Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008-<br /> 2015” (gọi tắt là đề án 103) và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 21 tháng 7 năm<br /> 2008. Để triển khai đề án, hàng loạt các dự án đã được xây dựng và triển khai như dự án<br /> “Truyền thông nâng cao nhận thức của thanh niên và xã hội về học nghề, lập nghiệp”, dự án<br /> “Tư vấn, hỗ trợ thanh niên khởi sự doanh nghiệp và lập nghiệp”, dự án “Đầu tư xây dựng 10<br /> trung tâm hướng nghiệp, dạy nghề và giới thiệu việc làm thanh niên” và chương trình “Giám<br /> sát, đánh giá việc thực hiện các chính sách của Nhà nước về học nghề và tạo việc làm cho<br /> thanh niên”. Năm 2009 được Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh xác định<br /> là năm “Thanh niên với nghề nghiệp và việc làm” nhằm đẩy mạnh các hoạt động hướng<br /> nghiệp và hỗ trợ thanh niên tìm việc làm. Những chính sách này bước đầu đã phát huy tác<br /> dụng, tạo cho thanh niên có cơ hội tiếp cận thông tin tuyển dụng và tạo thêm nhiều việc làm<br /> mới cho thanh niên (Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, 2009).<br /> Tuy nhiên, mức độ gia tăng tâm trạng lạc quan ở các nhóm thanh niên là khác nhau.<br /> Chẳng hạn, tỷ lệ hoàn toàn đồng ý “sẽ có công việc mình thích” ở nhóm nam thanh niên<br /> gia tăng không đáng kể (80,3% so với 80%). Nhưng khoảng cách ở nhóm nữ lại cao hơn<br /> (81,9% so với 74,8%) (Biểu đồ 2).<br /> So với các nhóm tuổi cao hơn, thanh niên có ưu thế khi tìm việc trong các khu vực<br /> đòi hỏi sự cạnh tranh cao như tư nhân và đặc biệt là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.<br /> Lực lượng thanh niên lao động trong hai khu vực này thường chiếm hơn ½ tổng số lao<br /> động trong các khu vực đó (Tổng cục Thống kê 2009: 62). Sự phát triển kinh tế những năm<br /> vừa qua đã tạo ra một thị trường lao động đa dạng có tính cạnh tranh cao. Điều đó vừa mở<br /> ra cơ hội cho thanh niên vừa là thách thức khiến họ phải năng động hơn, chủ động trau dồi<br /> kiến thức để kiếm việc làm.<br /> Tỷ lệ thanh niên sinh sống ở nông thôn hoàn toàn đồng ý với nhận định rằng mình sẽ<br /> có việc làm ưa thích trong tương lai thấp hơn so với những người sống ở thành thị (80,1%<br /> so với 84,1%). Điều này có thể là do thanh niên ở thành thị có cuộc sống vật chất tốt hơn<br /> so với thanh niên ở nông thôn nên họ lạc quan hơn về khả năng tìm việc làm trong tương<br /> lai của họ. Đồng thời, sự đa dạng về cơ hội nghề nghiệp ở khu vực thành thị cũng có thể<br /> khiến thanh niên thành thị vững tin hơn vào khả năng sẽ có được công việc phù hợp với sở<br /> thích của bản thân. Những khác biệt đáng kể về đánh giá khả năng việc làm trong tương lai<br /> cũng thể hiện giữa thanh niên dân tộc Kinh+Hoa và dân tộc thiểu số (7,7%), giữa các lứa<br /> <br /> <br /> <br /> Bản quyền thuộc viện Xã hội học www.ios.org.vn<br /> Nguyễn Hữu Minh & Trần Thị Hồng 27<br /> <br /> <br /> <br /> tuổi (tăng dần từ tuổi 14-17 đến 22-25). Thanh niên có trình độ học vấn cao tự tin hơn với<br /> việc sẽ có được việc làm mà mình thích so với những người có trình độ học vấn thấp hơn:<br /> tỷ lệ đồng ý với nhận định này ở các nhóm có học vấn từ cao đẳng trở lên, trung học phổ<br /> thông và học nghề, trung học cơ sở và tiểu học trở xuống lần lượt là 83,7%; 80,8%; 82,1%<br /> và 77,6%. Thanh thiếu niên trong gia đình với mức sống trung bình trở lên có tỷ lệ tự tin sẽ<br /> có được công việc mình yêu thích trong tương lai cao hơn nhóm thanh niên có mức sống<br /> thấp hơn. Có 83% thanh niên có mức sống trung bình và 83,3% có mức sống khá hoàn<br /> toàn đồng ý với nhận định “Tôi sẽ có công việc mà mình yêu thích”. Tỷ lệ này ở nhóm<br /> thanh niên có mức sống thấp là 76,6%.<br /> <br /> <br /> Biểu 2: Tỷ lệ hoàn toàn đồng ý "sẽ có công việc mình thích<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Như vậy, nhóm thanh niên sinh sống ở thành thị, dân tộc Kinh+Hoa, nhóm tuổi 22-<br /> 25, nhóm có trình độ học vấn cao, mức sống trung bình trở lên có cái nhìn lạc quan hơn về<br /> khả năng có được công việc mình yêu thích trong tương lai. Điều này gợi ra rằng, nền tảng<br /> về mức sống gia đình, cơ hội nghề nghiệp và học vấn góp phần tạo nên sự lạc quan cho<br /> thanh thiếu niên trong lĩnh vực việc làm.<br /> 2. Gia tăng sự tin tưởng về cuộc sống vật chất trong tương lai<br /> Nhìn chung, ở thời điểm năm 2009, thanh niên Việt Nam có cách nhìn lạc quan<br /> về cuộc sống vật chất trong tương lai. Có 75,5% thanh niên (trong số 9293 người trả<br /> lời) tin rằng “cuộc sống vật chất trong 3 năm tới sẽ tốt hơn”. Mức độ lạc quan không<br /> khác biệt đáng kể giữa các nhóm, sự sai khác chỉ khoảng từ 1 đến 3 điểm phần trăm<br /> (Biểu đồ 3a).<br /> <br /> <br /> <br /> Bản quyền thuộc viện Xã hội học www.ios.org.vn<br /> 28 Sự thay đổi thái độ về việc làm và cuộc sống …...<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Ở SAVY2 mức độ tin tưởng ở “cuộc sống vật chất trong 3 năm tới sẽ tốt hơn” có<br /> sự gia tăng chút ít so với SAVY1 (71,6%). Điều đó gợi ra rằng, sau 5 năm, thanh niên<br /> Việt Nam có cái nhìn lạc quan hơn về tương lai kinh tế của bản thân.<br /> Sự quan tâm của Đảng và Nhà nước trong việc bảo đảm cuộc sống cho người<br /> dân nói chung và thanh niên nói riêng là cơ sở quan trọng hình thành nên tâm trạng<br /> lạc quan trong thanh niên về cuộc sống vật chất những năm tới. Với mục tiêu: Đảng,<br /> Nhà nước và toàn xã hội chăm lo, tạo điều kiện, môi trường thuận lợi để thanh niên<br /> rèn luyện, cống hiến và trưởng thành; được học tập, có việc làm, nâng cao thu nhập,<br /> có đời sống văn hoá, tinh thần lành mạnh, Đảng đã chủ trương tạo môi trường thuận<br /> lợi để các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất, tạo việc làm mới và tăng thu<br /> nhập cho thanh niên, cải thiện đời sống (Nghị quyết số 25-NQ/TW). Cùng với sự<br /> phát triển của xã hội, đời sống vật chất của thanh niên ngày càng được nâng cao.<br /> Theo kết quả đánh giá của UNFPA năm 2006 tại 7 tỉnh thành phố có thực hiện<br /> chương trình hỗ trợ các biện pháp chăm sóc sức khỏe sinh sản (RHIYA), thanh niên<br /> hiện đang sống trong các gia đình có điều kiện kinh tế khá giả hơn so với hai năm<br /> trước (năm 2004 - khi tiến hành điều tra lần 1) (UNFPA, 2006: 33-34).<br /> Ở cả hai cuộc điều tra, nam giới tỏ ra lạc quan hơn so với nữ giới về cuộc sống vật<br /> chất trong 3 năm tới song khoảng cách giữa 2 nhóm này có xu hướng thu hẹp lại. Ở<br /> SAVY1, có 75,4% nam có ý kiến này so với 67,7% nữ có cùng ý kiến. Ở SAVY2 có<br /> 77,1% nam và 73,9% nữ có ý kiến này. Đây là dấu hiệu tích cực đối với sự phát triển của<br /> nữ thanh niên. Xu hướng này diễn ra tương tự đối với nhóm dân tộc thiểu số.<br /> Ở trình độ học vấn càng cao, thanh niên càng tin tưởng vào khả năng tốt lên của cuộc<br /> sống vật chất trong 3 năm tới (từ 64,4% lên 85,7%). Tỷ lệ tin tưởng điều kiện kinh tế 3<br /> năm tới tốt lên giảm dần theo tình trạng sức khỏe của thanh thiếu niên. Nhóm đánh giá sức<br /> <br /> <br /> <br /> Bản quyền thuộc viện Xã hội học www.ios.org.vn<br /> Nguyễn Hữu Minh & Trần Thị Hồng 29<br /> <br /> <br /> <br /> khỏe cá nhân rất tốt và tốt có khoảng 80% tin tưởng vào sự tốt lên của điều kiện kinh tế 3<br /> năm tới. Tỷ lệ này giảm xuống còn 70,6% ở nhóm đánh giá sức khỏe bình thường và<br /> 52,3% ở nhóm đánh giá sức khỏe yếu (Biểu đồ 3b)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Cùng với tinh thần lạc quan về sự thay đổi cuộc sống vật chất trong những năm<br /> trước mắt, thanh niên cũng khá tự tin đối với việc có thu nhập tốt để sống thoải mái<br /> trong tương lai. Trong khoảng thời gian 5 năm, tỷ lệ hoàn toàn đồng ý “Bạn sẽ có thu<br /> nhập cao để bạn sống thoải mái” có xu hướng tăng (67,3% so với 59%). Sự gia tăng<br /> diễn ra ở tất cả các nhóm thanh thiếu niên.<br /> Cần đánh giá được sự lạc quan của thanh thiếu niên trước thực tế còn khó khăn hiện nay.<br /> Mức thu nhập của thanh niên hiện nay nhìn chung còn thấp. Theo kết quả điều tra lao động<br /> việc làm năm 2007, thu nhập của lao động trẻ khoảng 979 nghìn VNĐ/người/tháng, thấp hơn<br /> so với nhóm lao động trung niên (bình quân khoảng 1140 nghìn VNĐ/người/tháng). Lao động<br /> nữ có mức thu nhập bình quân thấp hơn nam giới với giá trị là 865,5 nghìn VNĐ/người/tháng<br /> và 1088 nghìn VNĐ/người/tháng (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục Thống kê, 2008: 36).<br /> Mức thu nhập này khiến cho thanh niên gặp nhiều khó khăn trong việc duy trì cuộc sống<br /> và tích lũy, đặc biệt là những thanh niên sống ở các thành phố có giá cả đắt đỏ như Hà Nội,<br /> thành phố Hồ Chí Minh. Mặc dù vậy, thanh niên vẫn rất lạc quan trong việc tin tưởng vào<br /> cuộc sống tương lai. Đây là một đặc điểm thuận lợi trong việc phát huy sự đóng góp của<br /> thanh niên vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay.<br /> Ở độ tuổi càng cao, thanh niên càng lạc quan về thu nhập tốt trong tương lai. Xu<br /> hướng này diễn ra ở cả hai cuộc điều tra. Cụ thể, ở SAVY2, tỷ lệ hoàn toàn đồng ý<br /> với nhận định này ở nhóm thanh niên 22-25 tuổi là 67,8%, cao hơn 4,3 điểm phần<br /> <br /> <br /> <br /> Bản quyền thuộc viện Xã hội học www.ios.org.vn<br /> 30 Sự thay đổi thái độ về việc làm và cuộc sống …...<br /> <br /> <br /> <br /> trăm so với nhóm thanh niên 18-21 tuổi và cao hơn nhóm thanh thiếu niên 14-17 là<br /> 13,2 điểm phần trăm.<br /> Không có sự khác biệt đáng kể trong tỷ lệ hoàn toàn đồng ý với các nhận định<br /> mang tính lạc quan giữa nữ giới và nam giới ở SAVY2. Kết quả này là tích cực hơn<br /> so với kết quả SAVY1. Theo SAVY1, tỷ lệ hoàn toàn đồng ý với nhận định “Bạn sẽ<br /> có thu nhập cao để bạn sống thoải mái” của nam thanh niên là 64,1%, cao hơn 10,5<br /> điểm phần trăm so với nữ thanh niên. Ở SAVY2, tỷ lệ của nam giới và nữ giới gần<br /> như ngang nhau (67,1% và 67,6%). Xu hướng thu hẹp khoảng cách tỷ lệ hoàn toàn<br /> đồng ý về nhận định này cũng diễn ra đối với nhóm dân tộc Kinh, Hoa và nhóm dân<br /> tộc thiểu số.<br /> Tuy nhiên, khoảng cách chênh lệch giữa thanh niên sinh sống ở thành thị và<br /> thanh niên ở nông thôn tăng lên chút ít ở SAVY2. Ở SAVY1, tỷ lệ hoàn toàn đồng ý<br /> với những nhận định về thu nhập của thanh niên thành thị và thanh niên nông thôn là<br /> gần như ngang nhau (59,9% và 58,7%). Tỷ lệ này ở SAVY2 là 70,6% và 66,3%.<br /> Trình độ học vấn và tình trạng sức khỏe của thanh niên không có ảnh hưởng<br /> đáng kể đến quan điểm của họ về nhận định liên quan đến thu nhập này.<br /> Để đánh giá tác động của các yếu tố khác nhau đối với quan niệm của thanh<br /> niên năm 2009 về cuộc sống vật chất mai sau, phân tích đa biến logistic đã được thực<br /> hiện với Biến phụ thuộc là: Bạn sẽ có thu nhập cao để bạn sống thoải mái, với 2 giá<br /> trị: 1 là khẳng định và 0 là không khẳng định. Các biến độc lập được đưa vào mô hình<br /> phân tích bao gồm: giới tính, thành thị-nông thôn, dân tộc, lứa tuổi, mức sống gia<br /> đình. Kết quả phân tích được trình bày ở Bảng 2 dưới đây. 2<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 2<br /> Trong bảng 2, cột tỷ số chênh lệch (odd ratios) thể hiện tỷ số giữa xác suất đồng ý với nhận định do tác<br /> động của loại đặc điểm (cá nhân, hộ gia đình, v.v.) đang xem xét so với loại đặc điểm đối chứng phân loại<br /> theo một yếu tố nào đó. Chẳng hạn, đối với yếu tố “Khu vực sinh sống” có 2 nhóm thanh niên trả lời tương<br /> ứng với 2 loại đặc điểm là: thành thị và nông thôn.Tỷ số chênh lệch cho loại đặc điểm đối chứng luôn luôn<br /> nhận giá trị bằng 1. Nếu tỷ số chênh lệch của một loại đặc điểm nào đó lớn hơn 1, điều đó có nghĩa là nhóm<br /> người mang đặc điểm đó có nhiều khả năng đồng ý với nhận định trên hơn so với nhóm người mang đặc<br /> điểm đối chứng. Ngược lại, nếu tỷ số chênh lệch cho loại đặc điểm nào đó nhỏ hơn 1 thì nhóm người mang<br /> đặc điểm đó có ít khả năng đồng ý với nhận định hơn nhóm người mang đặc điểm đối chứng. Tỷ số chênh<br /> lệch của một loại đặc điểm nào đó càng lớn hơn 1 thì khả năng đồng ý với nhận định ở nhóm mang đặc<br /> điểm đó càng lớn hơn so với nhóm có đặc điểm đối chứng. Các dấu sao (*, **, ***) ghi bên cạnh tỷ số<br /> chênh lệch cho thấy tác động của loại đặc điểm đó có ý nghĩa về mặt thống kê hay không. Tỷ số càng kèm<br /> theo nhiều dấu sao thì tác động của loại đặc điểm đó càng quan trọng. Tỷ số không kèm theo dấu sao có<br /> nghĩa là không có bằng chứng để khẳng định rằng tác động của loại đặc điểm đang xét là đáng kể về mặt<br /> thống kê. Chẳng hạn, giá trị 1,1 với dấu sao của đặc điểm “thành thị” có nghĩa là so với nhóm thanh niên<br /> nông thôn thì khả năng thanh niên thành thị đồng ý với nhận định sẽ tăng lên 1,1 lần.<br /> <br /> <br /> <br /> Bản quyền thuộc viện Xã hội học www.ios.org.vn<br /> Nguyễn Hữu Minh & Trần Thị Hồng 31<br /> <br /> <br /> <br /> Bảng 2: Các yếu tố tác động đến việc đồng ý với nhận định<br /> “Bạn sẽ có thu nhập cao để bạn sống thoải mái” (SAVY2)<br /> <br /> <br /> Biến số độc lập Tỷ số chênh lệch Số lượng<br /> Giới tính<br /> Nam 0,97 4540<br /> Nữ 1,0 4388<br /> Dân tộc<br /> Kinh/Hoa 1,0 7225<br /> Dân tộc TS 1,0 1703<br /> Khu vực sinh sống<br /> Thành thị 1,1** 1987<br /> Nông thôn 1,0 6941<br /> Nhóm tuổi**<br /> 14-17 0,6** 4224<br /> 18-21 0,8* 2608<br /> 22-25 1,0 2096<br /> Mức sống gia đình*<br /> Thấp 0,8* 3056<br /> Trung bình 1,0 2485<br /> Cao 1,0 3387<br /> Tổng 8928<br /> <br /> Mức ý nghĩa thống kê: *p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2