Sửa đổi Hiến pháp năm 1992 - Cơ cấu chung và các quy định cơ bản về tổ chức bộ máy quyền lực nhà nước
lượt xem 2
download
Bài viết tiến hành nghiên cứu hệ thống những vấn đề được nghiên cứu; các nguyên tắc hiến định của việc tổ chức bộ máy quyền lực nhà nước; tổ chức quyền lập pháp; tổ chức quyền hành pháp; tổ chức quyền tư pháp thông qua sửa đổi Hiến pháp năm 1992.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sửa đổi Hiến pháp năm 1992 - Cơ cấu chung và các quy định cơ bản về tổ chức bộ máy quyền lực nhà nước
- NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP NĂM 1992 - CƠ CẤU CHUNG VÀ CÁC QUY ĐỊNH CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Lê Văn Cảm * I. Đặt vấn đề trong hệ thống pháp luật hiện hành của nước 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu vấn đề ta vẫn chưa có bất kỳ một văn bản pháp luật Dự thảo Báo cáo chính trị của Ban chấp nào chính thức ghi nhận về mặt pháp lý cơ hành trung ương (BCHTW) Đảng khóa X chế kiểm soát quyền lực nhà nước (KSQLNN) trình Đại hội Đảng lần thứ XI ngoài việc tiếp theo đúng nghĩa của nó - KSQLNN ngay từ tục tư tưởng chỉ đạo của Đại hội X (năm 2006) bên trong hệ thống quyền lực bằng một cơ chế về việc xây dựng “cơ chế phán quyết về những chuyên trách của bộ máy công quyền. Hiến vi phạm Hiến pháp trong hoạt động lập pháp, pháp năm 1992 (đã được sửa đổi, bổ sung một hành pháp và tư pháp” đã đưa ra luận điểm mới số điều năm 2001 - trong bài viết gọi chung rất quan trọng là “khẩn trương nghiên cứu, sửa là Hiến pháp năm 1992) cũng chưa ghi nhận đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992”1. Chính vì thuật ngữ “kiểm soát quyền lực - KSQL” đúng vậy, trong giai đoạn xây dựng một Nhà nước nghĩa, mà chỉ mới đề cập đến “quyền giám sát pháp quyền (NNPQ) đích thực của dân, do dân tối cao” của Quốc hội đối với toàn bộ “hoạt và vì dân hiện nay, việc nghiên cứu lý luận của động của Nhà nước” (Điều 83); đồng thời các nhà khoa học, luật gia nước ta để làm sáng chỉ trao cho Quốc hội thẩm quyền “thực hiện tỏ những vấn đề liên quan đến cơ cấu chung và quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến sửa đổi các quy định về tổ chức bộ máy quyền pháp...” (Khoản 2 Điều 84) và cho UBTVQH lực nhà nước (BMQLNN) trong lần sửa đổi thẩm quyền “Giải thích Hiến pháp”, “Giám thứ 2 Hiến pháp năm 1992 (lần thứ nhất được sát việc thi hành Hiến pháp” (Khoản 3, 5 Điều sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2001) là vô 91) lại vừa trao cho Chính phủ nhiệm vụ “bảo cùng cần thiết và quan trọng, bởi lẽ: đảm việc tôn trọng và chấp hành Hiến pháp” 1.1. Về lập pháp, cho đến nay, mặc dù đã (đoạn 2 Điều 109). gần 25 năm trôi qua (kể từ khi công cuộc đổi 1.2. Về thực tiễn, cơ chế bảo vệ Hiến pháp mới trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã (cơ chế phán quyết về những vi phạm Hiến hội Việt Nam được đưa ra tại Đại hội Đảng pháp) đã được chính thức đề cập trong Văn toàn quốc lần thứ IV (tháng 12/1986), nhưng kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X (*) GS,TSKH, Trưởng Bộ môn Tư pháp hình sự của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. (1) Công bố Dự thảo Báo cáo chính trị của BCHTW Đảng khóa X trình Đại hội Đảng lần thứ XI – Báo “Pháp luật Việt Nam” của Bộ Tư pháp, số 259, ngày 16/9/2010, tr. 3. 11 Số 22(183) NGHIÊN CỨU LẬP PHÁP 2010 I I 11
- NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT (năm 2006) như đã nêu. Như vậy, thực tiễn tiếng I.Kant). Mặt khác, trong một NNPQ đích hoạt động của bộ máy nhà nước ở Việt Nam thực không thể được phép tồn tại tình trạng đương đại cho thấy, nguyện vọng tha thiết của một cơ quan quyền lực nhà nước nào đó soạn nhân dân ta đang đòi hỏi cấp bách việc hoàn thảo và tự kiểm soát các văn bản pháp luật do thiện cơ chế KSQLNN nói riêng (trong đó bao chính mình làm ra - “vừa đá bóng, vừa thổi gồm cả KSQL lập pháp) và tổ chức BMQLNN còi”. Hơn nữa, điều kiện đầu tiên và tiên quyết (nói chung) để sao cho Hiến pháp với tư cách của một NNPQ đích thực là không thể có bất là đạo luật cơ bản của Nhà nước có hiệu lực kỳ một cơ quan, tổ chức, nhóm người hoặc cá pháp lý cao nhất sau khi sửa đổi phải được nhân người có chức vụ nào có thể đứng trên, bảo vệ một cách hữu hiệu nhằm loại trừ tình đứng ngoài pháp luật hay được phép tự cho trạng ban hành các văn bản pháp luật vi hiến, mình có “quyền lực cao nhất”, “quyền giám cũng như những hành vi được thực hiện trên sát tối cao” hoặc tự quy định cho mình bất kỳ cơ sở các văn bản vi hiến đó, đồng thời góp thẩm quyền nào. phần ngăn ngừa việc xâm phạm các quyền và tự do hiến định của công dân từ phía quyền lực 2. Hệ thống những vấn đề được nghiên nhà nước, góp phần xây dựng thành công một cứu NNPQ đích thực là của dân, do dân và vì dân Những điều đã được phân tích trên đây ở Việt Nam. không chỉ cho phép khẳng định ý nghĩa chính 1.3. Và cuối cùng, về lý luận, trong khoa trị - xã hội và pháp lý, cũng như ý nghĩa khoa học pháp lý hiện nay vẫn chưa có công trình học, thực tiễn của việc nghiên cứu những vấn nghiên cứu nào đề cập cùng một lúc đến việc đề về cơ cấu chung và các quy định cơ bản về sửa đổi cơ cấu chung và các quy định cơ tổ chức BMQLNN của Hiến pháp năm 1992 bản của Hiến pháp về tổ chức BMQLNN, vì (sửa đổi lần thứ 2), mà còn là lý do luận chứng NNPQ không chỉ là một hiện tượng chính trị cho tên gọi của bài viết này. Tuy nhiên, do tính - xã hội khách quan có tính quy luật và là di chất đa dạng, phức tạp và nhiều khía cạnh của sản pháp lý tiến bộ trong tiến trình lịch sử của những vấn đề về tổ chức BMQLNN trong giai loài người, mà còn là ước mơ hàng bao thế kỷ đoạn xây dựng NNPQ, nên trong phạm vi một của các dân tộc trên trái đất (trong đó có dân bài viết đăng trên tạp chí khoa học pháp lý tộc Việt Nam) và là hiện thực sinh động trong chuyên ngành chỉ có thể đề cập đến một số vấn đời sống thực tiễn của các nước văn minh và đề cơ bản mà chúng tôi cho là chủ yếu và quan phát triển cao trên thế giới, nên khi quy định trọng hơn cả theo hệ thống gồm năm nhóm về tổ chức BMQLNN mà không có cơ chế vấn đề sau: cơ cấu chung của Hiến pháp Việt KSQLNN một cách khách quan và toàn diện Nam năm 1992 (sửa đổi lần 2); các nguyên tắc (chứ không thể chỉ có một nhánh quyền lực hiến định của việc tổ chức BMQLNN; tổ chức nào đó đối với hai nhánh kia), thì rõ ràng là quyền lập pháp (QLP); tổ chức quyền hành hoàn toàn không thể phù hợp với những đòi hỏi pháp (QHP) và tổ chức quyền tư pháp (QTP). (yêu cầu) của một NNPQ đích thực. Hơn nữa, quan điểm được thừa nhận chung của nền văn II. Nội dung vấn đề minh nhân loại và cũng là của tất cả các luật Việc tham khảo Hiến pháp của 16 quốc gia gia tiến bộ trên thế giới - một NNPQ đích thực trên thế giới, mà cụ thể là cơ cấu Hiến pháp phải là Nhà nước mà trong đó quyền lực và của bảy nước Đông Âu - Bungari, Hungari, chính trị phải bị kiểm soát bởi pháp luật (đúng Balan, Rumani, Cộng hòa Xlôvakia, Cộng hòa như cách diễn đạt của nhà triết học Đức nổi Séc và Cộng hòa Nam Tư2, cũng như toàn văn (2) Xem cụ thể hơn: Viện nghiên cứu lập pháp và luật học so sánh thuộc Chính phủ Liên bang Nga, Các Hiến pháp của các nước Đông Âu, Tập tài liệu tra cứu và giảng dạy, Nhóm xuất bản INFRA-M-NORMA, Maxcơva, 1996 (tiếng Nga). 12 INGHIÊN CỨU LẬP PHÁPI Số 22(183) 11 2010
- NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT nội dung Hiến pháp của chín nước khác3 là các sung (nhất là các quy định cơ bản về tổ chức NNPQ cho thấy, ở các quốc gia là các NNPQ BMQLNN), vì đúng như TS. Phạm Văn Hùng đích thực đều có sự phân công quyền lực thành đã nhận xét về thực trạng BMQLNN ở Việt ba nhánh rất cụ thể và rõ ràng, cũng như có Nam là: “việc sử dụng quyền lực nhà nước cơ chế KSQLNN đối với cả ba nhánh quyền cũng luôn tiềm ẩn khả năng lạm dụng quyền lực là QLP, QHP và QTP (chứ không chỉ có lực, xâm phạm đến quyền và lợi ích chính cơ chế KSQLNN đối với hai nhánh quyền lực đáng của nhân dân”, “bộ máy nhà nước cũng sau) từ ngay chính bên trong hệ thống quyền đã bộc lộ nhiều yếu kém và đã xuất hiện nhiều lực. Do đó, căn cứ vào hoàn cảnh thực tế, cũng cảnh báo về nguy cơ từ phía các cơ quan nhà như các điều kiện cụ thể hiện nay của nước ta nước”, đồng thời qua vụ Vinasin “cho thấy sự (về chính trị - pháp lý, kinh tế - xã hội, tâm yếu kém của công tác quản lý nhà nước ở tầm lý - đạo đức và văn hóa - lịch sử); phân tích sự vĩ mô”4 (chúng tôi nhấn mạnh - LVC). hình thành và tồn tại của các quan hệ xã hội Việt Nam đương đại trong gần 20 năm qua (kể 1. Cơ cấu chung của Hiến pháp năm 1992 từ khi Hiến pháp năm 1992 đi vào cuộc sống); (sửa đổi lần 2) đồng thời có tính đến sự tiếp tục phát triển của Từ những suy ngẫm trên đây, theo chúng các quan hệ xã hội này trong tương lai, theo tôi, nên chăng Hiến pháp năm 1992 sửa đổi lần quan điểm của chúng tôi, Hiến pháp Việt Nam này sẽ gồm có bảy phần, được phân thành 42 năm 1992 sửa đổi lần này nhất thiết phải là đạo chương với 190 điều như sau: luật cơ bản của Nhà nước có hiệu lực pháp lý 1.1. Phần thứ nhất “Những cơ sở hiến định cao nhất trong giai đoạn xây dựng một NNPQ của chế độ chính trị, chế độ kinh tế và chế độ đích thực là của dân, do dân và vì dân, Thiết xã hội” có 11 chương với 60 điều: Chương 1 nghĩ, một bản Hiến pháp phù hợp với các mục “Chế độ chính trị”, Chương 2 “Chế độ kinh tiêu của sự nghiệp xây dựng NNPQ và thực tế”, Chương 3 “Chế độ xã hội”, Chương 4 tiễn của công cuộc cải cách tư pháp (CCTP), “Giáo dục - đào tạo”, Chương 5 “Khoa học - cũng như đáp ứng được nguyên vọng tha thiết công nghệ”, Chương 6 “Văn hóa - nghệ thuật”, của biết bao anh hùng, liệt sĩ đã ngã xuống, Chương 7 “An ninh - quốc phòng”, Chương 8 của các bậc lão thành cách mạng, các thương “Y tế và bảo vệ môi trường”, Chương 9 “Phụ binh và cựu chiến binh đã từng chiến đấu vì nữ, thanh niên - thiếu niên và nhi đồng”, độc lập và tự do của Tổ quốc, đồng thời cũng Chương 10 “Thương binh và cựu chiến binh” sẽ đáp ứng được ước mơ hàng chục thập kỷ và Chương 11 “Một số đối tượng chính sách qua của nhân dân ta (nhất là những người lao khác mà Nhà nước cần phải trợ giúp”; động nghèo khổ và các đối tượng chính sách) 1.2. Phần thứ hai “Các quyền con người cần phải là một bản Hiến pháp phản ánh được và nghĩa vụ của công dân” có 05 chương với “thần linh pháp quyền” của nền Dân chủ cộng 40 điều: Chương 12 “Địa vị pháp lý của cá hòa mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khởi xướng nhân ở Việt Nam”, Chương 13 “Các quyền con ngay từ Hiến pháp năm 1946 của nước Việt người ở Việt Nam”, Chương 14 “Các cơ chế Nam Dân chủ cộng hòa. Chính vì vậy, chúng bảo vệ quyền con người ở Việt Nam”, Chương tôi cho rằng, Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi lần 15 “Các nghĩa vụ của công dân Việt Nam” 2) của nước ta nên được soạn thảo theo hướng: và Chương 16 “Người nước ngoài và người 1) về cơ bản, vẫn có thể giữ nguyên đa số các không có quốc tịch ở Việt Nam”; điều khoản hiện hành nhưng; 2) có sửa đổi, bổ 1.3. Phần thứ ba “Những cơ sở hiến định (3) Xem cụ thể hơn: Các Hiến pháp của các nước ngoài - Hợp chúng quốc Hoa Kỳ, Vương quốc Anh, Pháp, Đức, Italia, Tây Ban Nha, Hy Lạp, Nhật Bản, Canađa (xuất bản lần thứ 2 có sửa đổi và bổ sung), Nxb. Maxcơva, 1997 (tiếng Nga). (4) TS.Phạm Văn Hùng, Sự cần thiết phải kế thừa, bổ sung cơ chế tổ chức quyền lực trong Dự thảo Cương lĩnh, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 19 (180), tháng 10/2010, tr. 12. 11 Số 22(183) NGHIÊN CỨU LẬP PHÁP 2010 I I 13
- NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT của quyền lập pháp” có 08 chương với 30 và thẩm quyền của một số chức vụ Nhà nước điều: Chương 17 “Các quy định chung về tổ thuộc các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư chức bộ máy lập pháp”, Chương 18 “Viện dân pháp nếu không trái với các quy định của Hiến biểu - Thượng nghị viện”, Chương 19 “Viện pháp năm 1992 (sửa đổi lần thứ 2). lập pháp - Hạ nghị viện”; Chương 20 “Các ủy ban của Quốc hội”, Chương 21 “Cơ quan 2. Các nguyên tắc hiến định của việc tổ chức Kiểm toán của Quốc hội”, Chương 22 “Cơ bộ máy quyền lực nhà nước quan Thanh tra của Quốc hội”, Chương 23 Về vấn đề này, chúng tôi cho rằng, cần bổ “Quy trình thông qua các đạo luật của Quốc sung các quy định của Hiến pháp đề cập đến hội” và Chương 24 “Quy trình miễn nhiệm các năm nguyên tắc cơ bản được thừa nhận chung chức vụ Nhà nước cao cấp do Quốc hội bổ trong NNPQ về tổ chức BMQLNN là: 1) Tôn nhiệm”; trọng và bảo vệ các quyền và tự do của con 1.4. Phần thứ tư “Những cơ sở hiến định của người và của công dân; 2) Tính tối thượng của quyền hành pháp” có 07 chương với 20 điều: luật (mà trước hết là Hiến pháp) trong các lĩnh Chương 25 “Các quy định chung về tổ chức bộ vực hoạt động của Nhà nước; 3) Phân công và máy hành pháp”, Chương 26 “Chủ tịch nước”, KSQL để tạo ra cơ chế phối hợp và chế ước Chương 27 “Hệ thống các cơ quan hành pháp giữa ba nhánh quyền lực nhà nước (QLP, QHP trực thuộc Chủ tịch nước”, Chương 28 “Quy và QTP); 4) Bảo đảm tính độc lập thực sự của trình miễn nhiệm các chức vụ Nhà nước cao QTP và; 5) Chủ quyền của nhân dân. Bởi lẽ, cấp do Chủ tịch nước bổ nhiệm”, Chương 29 việc phân tích các quy định trong 16 bản Hiến “Chính phủ” và Chương 30 “Hệ thống các cơ pháp đã nêu trên cho thấy, năm nguyên tắc này quan hành pháp trực thuộc Chính phủ”; tạo nên nền tảng quan trọng nhất của việc tổ 1.5. Phần thứ năm “Những cơ sở hiến định chức BMQLNN trong các NNPQ đích thực. của quyền tư pháp” có 04 chương với 20 điều: Chương 31 “Các quy định chung về tổ chức bộ 3. Tổ chức quyền lập pháp máy tư pháp”, Chương 32 “Hệ thống Tòa án”, Trong giai đoạn xây dựng NNPQ Việt Nam Chương 33 “Địa vị pháp lý của thẩm phán ở hiện nay, chúng ta cần phải xây dựng được các Việt Nam”, Chương 34 “Tòa án Hiến pháp” và căn cứ pháp lý về mặt hiến định làm sao đảm Chương 35 “Tòa án Tối cao”; bảo cho hoạt động của bộ máy lập pháp (Quốc 1.6. Phần thứ sáu “Những cơ sở hiến định hội) thực sự có hiệu quả. Chính vì vậy, cùng của chính quyền địa phương” có 03 chương với việc sửa đổi, bổ sung các quy định cơ bản với 15 điều: Chương 36 “Các quy định chung có liên quan trong Hiến pháp năm 1992 và về tổ chức bộ máy chính quyền địa phương”, Luật “Tổ chức Quốc hội” hiện hành, Quốc hội Chương 37 “Hội đồng nhân dân” và Chương cũng cần ban hành bốn đạo luật mới: Luật “Về 38 “Ủy ban nhân dân”; những nguyên tắc cơ bản về tổ chức bộ máy 1.7. Phần thứ bảy “Những cơ sở hiến lập pháp ở Việt Nam”, Luật “Về các ủy ban định của việc sửa đổi, bổ sung, thông qua của Quốc hội”, Luật “Về cơ quan Kiểm toán Hiến pháp và hiệu lực của Hiến pháp” có 04 của Quốc hội” và Luật “Về cơ quan Thanh tra chương với 05 điều: Chương 39 “Quy trình của Quốc hội” để cụ thể hóa các quy phạm sửa đổi Hiến pháp”, Chương 40 “Quy trình hiến định và điều chỉnh các thẩm quyền cơ bổ sung Hiến pháp”, Chương 41 “Quy trình bản, cũng như việc tổ chức và hoạt động của thông qua Hiến pháp” và Chương 42 “Hiệu bộ máy lập pháp ở Việt Nam theo hướng: lực của Hiến pháp”; 3.1. Quốc hội của Việt Nam theo Hiến 1.8. Phần thứ cuối cùng “Các quy định pháp năm 1992 sửa đổi lần này với tính chất là chuyển tiếp” với nội dung đề cập đến hiệu lực cơ quan đại diện cao nhất, cơ quan lập pháp tạm thời của các quy định pháp luật hiện hành cao nhất và hoạt động thường xuyên của nhân 14 INGHIÊN CỨU LẬP PHÁPI Số 22(183) 11 2010
- NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT dân Việt Nam sẽ bao gồm 500 đại biểu với 3.3. Viện dân biểu nhiệm kỳ 05 năm và có cơ cấu gồm hai viện: - So với VLP thì chế độ làm việc của VDB 1) Viện lập pháp (VLP) - Hạ nghị viện (hoặc nên là ít thường kỳ hơn - họp ít nhất là 03 lần/ tên gọi khác cho phù hợp) gồm 372 đại biểu năm) và Viện này cũng có tính chất ít chuyên và; 2) Viện Dân biểu (VDB) - Thượng nghị nghiệp hơn. 128 đại biểu Quốc hội của VDB viện (hoặc tên gọi khác cho phù hợp) gồm 128 là những người đại diện từ các cơ quan chính đại biểu. quyền địa phương cấp tỉnh, thành phố trực 3.2. Viện lập pháp thuộc trung ương trên cả nước và được các cử - Chế độ làm việc của Viện này là hoạt tri của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương động thường xuyên - họp thường kỳ 10 tháng/ tương ứng bầu trong cùng cuộc bầu cử với năm chỉ trừ 02 tháng nghỉ hè và nghỉ đông 372 đại biểu Quốc hội của VLP nhưng theo (hoặc nếu không thì cũng họp ít nhất là 04 - 06 danh sách riêng. 128 đại biểu Quốc hội của lần và mỗi lần là từ 1,5 đến 2 tháng/năm). VDB được bầu vào Viện này theo nguyên tắc - Cơ cấu của VLP cần theo tính chất chuyên là 02 đại biểu/tỉnh, thành phố trực thuộc trung nghiệp: 372 đại biểu Quốc hội của Viện này sẽ ương (64 đại biểu từ kênh các Hội đồng nhân được bầu theo hai phương thức: một nửa đại dân, 64 đại biểu từ kênh các ủy ban nhân dân biểu Quốc hội được bầu theo tỷ lệ cử tri từ của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương các khu vực của 64 tỉnh, thành phố trực thuộc tương ứng). trung ương đưa lên; nửa còn lại được bầu theo - Các quy định của Hiến pháp cần ghi danh sách giới thiệu bằng sự hiệp thương của nhận cụ thể về các chức năng và thẩm quyền Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với cơ bản, cũng như quy trình tổ chức và hoạt các tổ chức chính trị - xã hội và nghề nghiệp động của VDB. Về cơ bản, Viện này có một (như Đảng Cộng sản Việt Nam- vẫn sẽ là đảng số chức năng quan trọng như: phê chuẩn lãnh đạo, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam; (trước khi trình Chủ tịch nước ký công bố) Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Liên việc thông qua các đạo luật lớn và có ý nghĩa hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật, Liên hiệp đặc biệt quan trọng trên một số lĩnh vực chủ các Hội văn học nghệ thuật, Hội liên hiệp Phụ yếu đã được VLP soạn thảo (như mô hình nữ Việt Nam,...). Nói chung, các đại biểu chủ Hội đồng Liên bang của Quốc hội Liên bang yếu của VLP nên là các nhà luật học, chính trị Nga); phê chuẩn việc miễn nhiệm Chủ tịch học, kinh tế học và những đại biểu khác được nước (sau khi quy trình miễn nhiệm đã được bầu lên theo hai phương án đã nêu (có thể như tiến hành theo đúng luật định); bổ nhiệm một mô hình Đuma Quốc gia của Quốc hội Liên số chức vụ nhà nước cao cấp của nhánh QTP bang Nga). ở trung ương (như các thẩm phán TANDTC - Các quy định của Hiến pháp sửa đổi cần và các thẩm phán Tòa án Hiến pháp; bổ nhiệm ghi nhận cụ thể thẩm quyền cơ bản, cũng như và miễn nhiệm các chức vụ như: Viện trưởng quy trình tổ chức và hoạt động của VLP. Về VKSNDTC, Tổng Kiểm toán Nhà nước và cơ bản, Viện này có thẩm quyền chủ yếu là chỉ Tổng Thanh tra Nhà nước); phê chuẩn các chuyên làm luật, vì mục đích của các phiên Lệnh của Chủ tịch nước về tình trạng chiến họp của VLP chủ yếu phải là làm luật (nghe tranh hoặc tình trạng giới nghiêm; v.v.. trình bày các dự thảo, thảo luận và thông qua các bộ luật và luật) và một số thẩm quyền cơ 4. Tổ chức quyền hành pháp bản khác như: phê chuẩn việc bổ nhiệm Thủ Mặc dù công cuộc cải cách hành chính tướng Chính phủ theo đề nghị của Chủ tịch trong thời gian qua đã được thực hiện, nhưng nước; xem xét vấn đề tín nhiệm đối với Chính rõ ràng là hiện nay chúng ta vẫn chưa có cơ phủ; đưa ra sự buộc tội đối với Chủ tịch nước; chế pháp lý thực sự hữu hiệu để đảm bảo cho tuyên bố đại xá; v.v.. hoạt động của bộ máy hành pháp (Chủ tịch 11 Số 22(183) NGHIÊN CỨU LẬP PHÁP 2010 I I 15
- NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT nước, Thủ tướng và Chính phủ) thực sự mạnh quyền Chủ tịch cho đến khi nhiệm kỳ tiếp theo trong việc điều hành, quản lý về mặt nhà nước- bầu Chủ tịch nước mới; v.v.. hành chính và lãnh đạo kinh tế của đất nước. 4.3. Bổ sung các quy phạm hiến định Thực trạng tổ chức và thực hiện QHP ở Việt về tăng thẩm quyền quản lý Nhà nước của Nam hiện nay cho thấy: trong khi Thủ tướng nguyên thủ quốc gia bằng cách ghi nhận về với tư cách là người đứng đầu Chính phủ được mặt hiến định việc tập trung dưới quyền hạn tập trung trong tay quá nhiều thẩm quyền và trực tiếp của Chủ tịch nước năm hệ thống các làm không hết việc, thì thẩm quyền của Chủ cơ quan bảo vệ pháp luật ở trung ương là: tịch nước với tư cách là nguyên thủ quốc gia Viện KSNDTC; Uỷ ban Điều tra trung ương5; lại quá hạn chế và rất ít việc. Chính vì vậy, Bộ Tư pháp; Bộ Công an và; Bộ Quốc phòng chúng tôi cho rằng, trong giai đoạn xây dựng (vì Chủ tịch nước chính là Tổng tư lệnh Các NNPQ Việt Nam hiện nay, nên chăng bên cạnh lực lượng vũ trang nhân dân như Hiến pháp việc sửa đổi, bổ sung các quy định cơ bản có năm 1992 đã ghi nhận). Thiết nghĩ, chỉ có liên quan trong Hiến pháp năm 1992, Luật “Tổ quy định như vậy thì Chính phủ mới có thể chức Chính phủ” hiện hành, Quốc hội cũng tập trung thời gian làm tốt chức năng quản phải ban hành thêm năm đạo luật mới: Luật lý kinh tế vĩ mô và điều cơ bản nhất là sẽ hạn “Về những nguyên tắc cơ bản về tổ chức bộ chế được “quốc nạn” tham nhũng trong bộ máy hành pháp ở Việt Nam”, Luật “Về Chủ máy công quyền. Bỏi lẽ, thực tiễn đấu tranh tịch nước Việt Nam”, Luật “Về hệ thống các cơ chống tham nhũng trên thế giới cho thấy một quan bảo vệ pháp luật ở Việt Nam”, Luật “Về quy luật tất yếu có tính logic và từ lâu đã hệ thống Viện kiểm sát ở Việt Nam”, Luật “Về được các nhà luật học tiến bộ trên thế giới hệ thống các cơ quan Điều tra ở Việt Nam” - thừa nhận chung là: trong bất kỳ một quốc để cụ thể hóa các quy phạm hiến định và điều gia nào, nếu như hệ thống các cơ quan bảo chỉnh các thẩm quyền cơ bản, cũng như việc vệ pháp luật (như: An ninh, Cảnh sát, Điều tổ chức và hoạt động của bộ máy hành pháp tra, Công tố, Quốc phòng) tuy vẫn là các cơ theo hướng: quan thuộc nhánh QHP nhưng một khi đã 4.1. Bổ sung các quy phạm hiến định là độc lập, không còn bị phụ thuộc dưới quyền Chủ tịch nước phải do các cử tri trực tiếp bầu, hạn của người đứng đầu Chính phủ (như hệ đồng thời phải tăng cường hơn nữa chức năng thống các cơ quan công quyền quản lý nền tài và thẩm quyền của Chủ tịch nước sao cho Chủ chính của đất nước, các tập đoàn kinh tế, các tịch nước phải thực sự là nguyên thủ quốc gia doanh nghiệp nhà nước như ở Việt Nam hiện để quản lý, điều hành về mặt Nhà nước tương nay) nữa, mà chỉ trực thuộc nguyên thủ quốc tự như mô hình Tổng thống chế của một số gia (là cơ cấu Nhà nước mà có lẽ hầu như nước trên thế giới (kiểu như Cộng hòa Pháp không dính dáng gì đến các hoạt động kinh hay Liên bang Nga...). tế, thương mại, buôn bán), thì toàn thể xã hội 4.2. Bãi bỏ quy phạm hiến định về thành và các tầng lớp nhân dân lao động có thể yên lập chức vụ Phó Chủ tịch nước và bổ sung quy tâm vững tin rằng: hoạt động của các cơ quan phạm hiến định mới là trong trường hợp Chủ này mới thực sự công tâm, khách quan, vô tư tịch nước không làm việc hoặc khuyết (vì lí do và do đó, chắc chắn rằng hiệu quả cuộc đấu sức khoẻ hoặc bị miễn nhiệm), thì Thủ tướng tranh chống “quốc nạn” tham nhũng trong (hoặc Chủ tịch VDB - Thượng nghị viện) làm đất nước sẽ cao hơn trước đây rất nhiều. (5) Xem cụ thể hơn: Hai phương án của mô hình về tổ chức các cơ quan điều tra hình sự (1-độc lập không nằm trong hệ thống VKSND và 2-ngược lại, nằm trong hệ thống VKSND), ví dụ: Lê Cảm, Cải cách các cơ quan tiến hành tố tụng và cơ quan thi hành án hình sự, Tạp chí Nghề Luật, số 2/2006; Lê Cảm, Các mô hình lý luận về tổ chức Viện công tố trong Chiến lược cải cách tư pháp, Tạp chí Kiểm sát, số 14, tháng 7/2007; Lê Cảm, Bàn về hệ thống các cơ quan tiến hành tố tụng và thi hành án trong chiến lược cải cách tư pháp, Tạp chí Kiểm sát, số Xuân (01) và số Tân Xuân (02), tháng 01/2009. 16 INGHIÊN CỨU LẬP PHÁPI Số 22(183) 11 2010
- NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT 4.4. Riêng Thủ tướng cần tập trung vào đã được ghi nhận như là chức năng hiến định, công việc điều hành, lãnh đạo nền kinh tế của nhưng rõ ràng là suốt mấy chục năm qua, Uỷ đất nước; đặc biệt khi sửa đổi Hiến pháp hiện ban Thường vụ Quốc hội nước ta chưa một lần hành, thiết nghĩ chúng ta cũng cần xem lại một nào đưa ra sự giải thích Hiến pháp); 2) Xét xử số quy định rất đơn giản và tốt của Hiến pháp bằng hoạt động tố tụng tư pháp (tài phán) về nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa năm 1946 Hiến pháp, hành chính, hình sự, dân sự (bao (được soạn thảo dưới sự chỉ đạo trực tiếp của gồm cả hôn nhân - gia đình) và kinh tế (trọng Bác Hồ) để tiếp tục thừa kế một số quy định tốt tài hay còn gọi là giải quyết tranh chấp); 3) của nó như: chế định bất tín nhiệm của Quốc Giám sát đối với tính hợp pháp và có căn cứ hội đối với Chính phủ; Phó Thủ tướng hay Bộ của việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế trưởng nào không được Quốc hội tín nhiệm, nhà nước có tính chất tố tụng - thực hiện sự thì phải tự nguyện từ chức;... kiểm tra của Tòa án trong việc áp dụng các chế tài pháp lý về hành chính, tố tụng hình sự 5. Tổ chức quyền tư pháp và hình sự của các cơ quan bảo vệ pháp luật (ở Trong giai đoạn xây dựng NNPQ ở Việt đây bao gồm cả việc thực hiện sự kiểm tra của Nam đương đại, chúng ta cần có các cơ chế Tòa án cấp trên đối với Tòa án cấp dưới) và; 4) pháp lý về mặt hiến định làm sao đảm bảo cho Xác nhận chính thức các sự kiện (hành vi) có hoạt động của bộ máy tư pháp (Tòa án) thực ý nghĩa pháp lý trong các lĩnh vực khác nhau sự độc lập để giữ nghiêm pháp chế, thực thi của đời sống xã hội hoặc hạn chế quyền chủ một trong các nguyên tắc cơ bản được thừa thể tương ứng (về mặt hiến định, dân sự, v.v..) nhận chung của NNPQ - nguyên tắc đảm bảo của các công dân trong quá trình giải quyết tính tối cao của luật (mà trước hết là của Hiến các mối quan hệ xã hội. pháp), đồng thời bảo vệ một cách hữu hiệu các 5.2. Trong giai đoạn phát triển hiện nay của quyền và tự do của công dân, cũng như các lợi xã hội Việt Nam, chính các quy phạm bổ sung ích hợp pháp của xã hội và Nhà nước. Chính về QTP trong Hiến pháp (sửa đổi lần thứ 2) vì vậy, chúng tôi cho rằng, hiện nay ngoài việc và Luật “Về Tòa án Hiến pháp Việt Nam” và bổ sung thêm một loạt các quy định mới về Luật “Về khiếu nại đến Tòa án những hành vi QTP trong Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi lần (quyết định) xâm phạm đến các quyền và tự thứ 2), Quốc hội cũng cần phải ban hành thêm do của con người và của công dân” nếu được bốn đạo luật mới: Luật “Về những nguyên tắc ban hành sẽ có ý nghĩa thực tiễn rất quan trọng cơ bản về tổ chức bộ máy tư pháp Việt Nam”, đối với sự nghiệp xây dựng NNPQ và CCTP Luật “Về Tòa án Hiến pháp Việt Nam”, Luật ở nước ta. Bởi lẽ, thực tiễn quốc tế hiện đại “Về hệ thống Tòa án thẩm quyền chung” và trong thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI cho thấy Luật “Về khiếu nại đến Tòa án những hành vi các đạo luật tương tự như vậy có thể được (quyết định) xâm phạm đến các quyền và tự do coi là tấm lá chắn thép để bảo vệ các quyền của con người và của công dân” - để cụ thể con người trong NNPQ - mà những kẻ xâm hóa các quy phạm hiến định là: điều chỉnh các phạm nhân quyền có hệ thống nhưng lại nắm thẩm quyền cơ bản, cũng như việc tổ chức và trong tay BMQLNN tại một số nhà nước độc hoạt động của bộ máy tư pháp theo hướng: tài, chuyên chế và cực quyền trên thế giới rất 5.1. Ghi nhận rõ và cụ thể hơn về hệ thống sợ ban hành. Ví dụ điển hình và rõ rệt nhất là tư pháp (theo đúng nghĩa hẹp, cổ điển của từ những câu chuyện khủng khiếp trong cuốn “Sự này) ít nhất là trên cơ sở thực hiện bốn thẩm trỗi dậy và suy tàn của Đế chế thứ ba - Lịch sử quyền cơ bản sau: 1) Giải thích các quy phạm Đức quốc xã” là “thiên sử liệu của một trong pháp luật mà trước hết là giải thích Hiến pháp những thời kỳ hãi hùng nhất trong lịch sử nhân để Luật cơ bản được hiểu và áp dụng một cách loại” (đặc biệt là trong Chương 8 “Cuộc sống thống nhất trên lãnh thổ cả nước (vì mặc dù trong Đế chế thứ ba 1933-1937” của cuốn sách 11 Số 22(183) NGHIÊN CỨU LẬP PHÁP 2010 I I 17
- NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT này) do William L.Shirer (1904-1993), phóng là Tòa án Hiến pháp (và chỉ cần thành lập một viên nổi tiếng, đã quan sát và tường thuật cuộc cấp ở trung ương) để chuyên thực hiện hoạt sống của nước Đức quốc xã từ năm 1925, vì động kiểm tra Hiến pháp. Cần lưu ý là về ông đã từng tiếp cận với các nhà lãnh đạo Đức vấn đề này, trên các Tạp chí khoa học pháp lý quốc xã hàng đầu trong những năm tháng đó6. chuyên ngành trong những năm qua chúng tôi 5.3. Bổ sung các quy phạm hiến định về cơ đã đưa ra mô hình lý luận của Dự thảo Luật chế phán xét những vi phạm Hiến pháp theo “Về Tòa án Hiến pháp Việt Nam” theo cơ cấu tinh thần Đại hội Đảng lần thứ X. Việc bổ sung chung gồm 05 phần, 15 chương và được phân các quy phạm hiến định về cơ chế KSQLNN chia thành 100 điều (với tên gọi cụ thể của theo hướng này là hoàn toàn đúng đắn vì nó từng điều)7. góp phần khắc phục nhược điểm lớn nhất của việc thực hiện quyền tư pháp (xét xử) ở Việt III. Kết luận Nam đương đại là: hiện nay ở nước ta vẫn Việc nghiên cứu những vấn đề về cơ chưa hề có một cơ chế pháp lý hữu hiệu nào cấu chung và các quy định cơ bản của Hiến để thực hiện chức năng bảo vệ Hiến pháp bằng pháp năm 1992 (sửa đổi lần thứ 2) về tổ các hoạt động như: kiểm tra tính hợp hiến (hay chức BMQLNN trong giai đoạn xây dựng không?) của các văn bản do các cơ quan nhà NNPQ cho phép đi đến một số kết luận nước, tổ chức xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang chung dưới đây: nhân dân và những người có chức vụ, quyền hạn ban hành, cũng như những hành vi của các 1. Thực tiễn của NNPQ ở các nước văn quan chức được thực hiện trên cơ sở các văn minh và phát triển cao trên thế giới đã chứng bản vi hiến trong các lĩnh vực hoạt động của minh một cách xác đáng, có căn cứ và đảm bảo Nhà nước, đồng thời bảo vệ các quyền và tự do sức thuyết phục rằng: trong một NNPQ thực hiến định của con người và của công dân. sự - NNPQ đúng với nghĩa của nó (chứ không 5.4. Tuy nhiên, sẽ là hợp lý và phù hợp phải là “NNPQ” tự mạo nhận) - BMQLNN với xu hướng chung ở những quốc gia là các là một thể thống nhất và dựa trên chủ quyền NNPQ đích thực là: 1) Trong giai đoạn xây của nhân dân, nên không thể có nhánh quyền dựng NNPQ Việt Nam chúng ta vẫn nên giữ lực nào được coi là “cao nhất” hay “tối cao”- nguyên một phần cơ chế giám sát QHP và QTP đứng trên các nhánh quyền lực kia; vì vậy, khi bằng nhánh QLP như hiện nay (nhất là trong tổ chức BMQLNN nhất thiết phải có các cơ việc bổ nhiệm các chức vụ nhà nước cao cấp chế pháp lý để kiểm tra, chế ước, phối hợp với ở trung ương thuộc hai nhánh quyền lực sau); nhau giữa ba nhánh quyền lực (QLP, QHP và 2) Chuyển hoạt động giám sát tính hợp hiến QTP). của các văn bản quy phạm pháp luật do nhánh QTP (thẩm quyền chung) ban hành sang cho 2. Không thể xây dựng thành công NNPQ một cơ chế bảo hiến mới cũng bằng chính nếu như trong việc tổ chức BMQLNN vắng nhánh QTP nhưng là của một cơ quan tư pháp bóng các điều kiện tối thiểu và có tính chất với thẩm quyền tố tụng Hiến pháp cao nhất bắt buộc như: 1) Các cơ chế pháp lý hữu hiệu song song bên cạnh cơ quan tư pháp với thẩm để bảo vệ một cách vững chắc các quyền và quyền tố tụng chung cao nhất (TANDTC) - đó tự do của con người và của công dân, cũng (6) Xem cụ thể hơn: William L.Shirer, Sự trỗi dậy và suy tàn của Đế chế thứ ba - Lịch sử Đức quốc xã, (Diệp Minh Tâm dịch từ tiếng Anh), Nxb. Trí thức, H, 2007, tr. 286-326. (7) Xem cụ thể hơn: Mô hình về Dự thảo Luật này trong một số công trình khoa học sau: Lê Cảm, Kiểm tra Hiến pháp trong nhà nước pháp quyền và mô hình lý luận của việc tổ chức thực thi chế định này ở Việt Nam, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 5/2009; Lê Cảm, Dương Bá Thành, Cơ chế kiểm soát quyền lực lập pháp nước ta hiện nay: thực trạng và giải pháp hoàn thiện trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam, Tạp chí Khoa học (Chuyên san Luật học), số 04/2009; Lê Cảm, Suy ngẫm về hệ thống Tòa án trong công cuộc cải cách tư pháp ở Việt Nam đương đại, Tạp chí Kiểm sát, số 06 -tháng 3/2010 và số 7 – tháng 4/2010. 18 INGHIÊN CỨU LẬP PHÁPI Số 22(183) 11 2010
- NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT như để đấu tranh có hiệu quả với “quốc nạn” 4. Vấn đề tổ chức BMQLNN Việt Nam tham nhũng (nói riêng) và tình hình tội phạm trong giai đoạn xây dựng NNPQ hiện nay là (nói chung) trong đất nước; 3) Một cơ quan lập một quá trình lâu dài, khó khăn và phức tạp pháp chuyên nghiệp hoạt động thường xuyên; nhưng là một quy luật tất yếu và khách quan, 4) Một bộ máy hành pháp mạnh với sự phân vì nó không những đáp ứng được các yêu cầu chia rõ ràng thẩm quyền của các chức năng cấp bách của thực tiễn pháp lý (nói chung) và kinh tế - thương mại (do nguyên thủ Chính phủ thực tiễn tư pháp (nói riêng) của nước ta trong đảm nhiệm) với các chức năng bảo vệ pháp những năm qua, cũng như sự phát triển của luật, an ninh, quốc phòng (do nguyên thủ quốc các quan hệ xã hội đang tồn tại và sẽ phát triển gia đảm nhiệm); 5) Hệ thống Tòa án với tính trong tương lai, mà còn là một đòi hỏi bức xúc chất là “linh hồn” của NNPQ thực sự độc lập và là nguyện vọng tha thiết của nhân dân ta đối và chỉ tuân theo pháp luật với chế định kiểm với Đảng và Nhà nước trước “quốc nạn” tham tra hiến pháp; 6) Trình độ văn hóa pháp lý và nhũng đang hoành hành hiện nay của một bộ ý thức pháp luật cao của các thành viên trong phận các quan chức thoái hóa, biến chất cần xã hội công dân. phải bị loại ra khỏi bộ máy Nhà nước. 3. Vấn đề tổ chức BMQLNN Việt Nam 5. Và cuối cùng, vấn đề sửa đổi Hiến pháp trong giai đoạn xây dựng NNPQ hiện nay cần Việt Nam năm1992 chính là nhiệm vụ quan phải được tiến hành một cách tổng thể và có hệ trọng của nền khoa học pháp lý nước nhà, thống, toàn diện và đồng bộ, mà trước hết là chính vì vậy, các nhà khoa học, luật gia nước phải có các quy phạm về mặt hiến định để điều ta cần phải tiếp tục cùng nghiên cứu sâu sắc chỉnh lại các thẩm quyền, cũng như tổ chức và hơn nữa để góp phần đưa ra các phương án tối hoạt động của các cơ quan nhà nước tương ứng ưu và khả thi sao cho đáp ứng sự mong mỏi với ba nhánh quyền lực (QLP, QHP và QTP). của Tổ quốc và nhân dân. 5. Kết luận Chức năng giám sát Giám sát đang trở thành một chức năng quan trọng của Quốc hội tất cả các nước trên của Quốc hội ... thế giới. Quốc hội Việt Nam muốn tăng cường quyền lực thực sự của mình thì phải tăng (Tiếp theo trang 10) cường và phải biết cách thực hiện chức năng này. Đó là một trong những nhiệm vụ quan và thiếu… Hoạt động giám sát cũng như các trọng của Quốc hội Việt Nam trong việc xây hoạt động khác của Quốc hội cần những đòi dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, hỏi rất nghiêm ngặt, những kỹ năng đặc biệt. và vì dân hiện nay. Để thực hiện chức năng này Các kỹ năng đó cần phải có thời gian mới có một cách tốt hơn và có hiệu quả hơn, Quốc hội thể định hình. Quốc hội Việt Nam, với 65 năm nên tập trung thực hiện chức năng này ở các hoạt động mà hơn một nửa thời gian diễn ra Hội đồng và các Ủy ban của Quốc hội, với đối trong thời kỳ chiến tranh, các kỹ năng tranh tượng giám sát chính là hành pháp, bao gồm luận, các kỹ năng lập pháp, giám sát của Quốc các bộ, ngành, giảm các hoạt động giám sát hội còn yếu, còn thiếu là một lẽ đương nhiên. các cấp chính quyền địa phương, và nhất là các Để bổ khuyết vấn đề này, cần phải tăng cường cơ quan tư pháp, với mục tiêu là cảnh báo, trì các khóa học hoặc tập huấn về kỹ năng giám hoãn và thay đổi thành phần của của cơ quan sát cho các đại biểu Quốc hội… hành pháp. 11 Số 22(183) NGHIÊN CỨU LẬP PHÁP 2010 I I 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Luật hiến pháp Việt Nam - Nguyễn Đăng Dung
335 p | 838 | 245
-
Những điểm mới cơ bản của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013
17 p | 131 | 39
-
Tài liệu tham khảo câu 5 trong cuộc thi viết Tìm hiểu Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
30 p | 166 | 35
-
Kiến nghị sửa đổi, bổ sung những nội dung cơ bản của Hiến pháp hiện hành
6 p | 128 | 29
-
Phạm vi, nội dung sửa đổi, bổ sung Hiến pháp 1992 về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
18 p | 167 | 25
-
Tài liệu tham khảo câu 2 trong cuộc thi viết Tìm hiểu Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
22 p | 139 | 20
-
Quy trình sửa đổi, bổ sung hiến pháp và sự lựa chọn cho Việt Nam trong bối cảnh hiện nay
15 p | 159 | 17
-
Kiến nghị sửa đối các nội dung của Hiến pháp 1992
8 p | 105 | 15
-
Gợi ý trả lời cuộc thi tìm hiểu Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam - UBND thành phố
13 p | 104 | 14
-
Nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân thể hiện trong Hiến pháp năm 1992 - Những vấn đề đặt ra
5 p | 94 | 6
-
Những tiến bộ và hạn chế trong chế định quyền con người, quyền công dân của Dự thảo 3 Hiến pháp 1992 sửa đổi năm 2013
11 p | 137 | 5
-
Một số vấn đề cơ bản của hiến pháp các nước trên thế giới: Phần 2
150 p | 26 | 4
-
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam - NXB Chính trị Quốc gia Sự thật
94 p | 22 | 4
-
Vị trí, tính chất pháp lý của Chính phủ qua các Hiến pháp Việt Nam và vấn đề sửa đổi Hiến pháp năm 1992
9 p | 132 | 2
-
Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sửa đổi, bổ sung Hiến Pháp năm 1992
10 p | 85 | 2
-
Các quy định cơ bản về quyền tư pháp trong Hiến pháp của giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam
18 p | 87 | 1
-
Nghị quyết Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiếp pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992
8 p | 42 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn