BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
-------(cid:1)-------
ĐẶNG ĐỨC NGUYÊN
TÁC ĐỘNG CỦA BẠN BÈ TRÊN MẠNG XÃ HỘI
ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA SẮM TRƯỜNG HỢP FACEBOOK
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.Hồ Chí Minh - Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan các số liệu, tài liệu sử dụng cho luận văn này được thu
thập từ nguồn thực tế, được công bố trên các báo cáo của đơn vị liên quan, sách
báo…
Tác giả xin cam đoan tất cả các nội dung chi tiết của luận văn này được trình
bày theo kết cấu và dàn ý của tác giả với sự dày công nghiên cứu, thu thập và phân
tích các tài liệu có liên quan, đồng thời được sự góp ý hướng dẫn khoa học của TS.
NGUYỄN THANH HỘI.
TÁC GIẢ
ĐẶNG ĐỨC NGUYÊN
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC PHỤ LỤC
ĐỊNH NGHĨA THUẬT NGỮ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LUẬN VĂN ................................................ 1
1.1. Lý do chọn đề tài .................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 4
1.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 4
1.4.1. Nguồn dữ liệu: .................................................................................... 4
1.4.2. Phương pháp thực hiện ........................................................................ 4
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài .................................................................... 5
1.6. Cấu trúc luận văn .................................................................................... 6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................. 7
2.1. Giới thiệu ............................................................................................... 7
2.2. Truyền thông WOM và EWOM ............................................................. 7
2.3. Các nguồn khuyến nghị ........................................................................ 10
2.4. Web 2.0 ................................................................................................ 11
2.5. Các cộng đồng trực tuyến ..................................................................... 12
2.6. Tương tác người tiêu dùng trên cộng đồng trực tuyến .......................... 13
2.7. Lý do người tiêu dùng tìm thông tin từ các nguồn eWOM.................... 16
2.8. Các trang mạng xã hội (MXH) ............................................................. 19
2.9. Tổng quan về Facebook ........................................................................ 22
2.9.1. Hình ảnh ............................................................................................ 27
2.9.2. Sự kiện .............................................................................................. 27
2.9.3. Trang tường....................................................................................... 27
2.9.4. Các ứng dụng Facebook .................................................................... 28
2.10. Tác động tích cực của tương tác người tiêu dùng trên facebook đến quyết
định mua sắm ............................................................................................... 29
2.11. Khung khái niệm nghiên cứu và phát triển giả thuyết ........................... 30
2.12. Tóm tắt chương 2 ................................................................................. 36
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................... 38
3.1. Giới thiệu ............................................................................................. 38
3.2. Thiết kế nghiên cứu .............................................................................. 38
3.2.1. Khung khái niệm nghiên cứu và các biến .......................................... 39
3.2.2. Các thang đo ..................................................................................... 41
3.2.3. Bảng câu hỏi khảo sát ........................................................................ 44
3.3. Nghiên cứu sơ bộ ................................................................................. 46
3.4. Nghiên cứu chính thức ......................................................................... 47
3.4.1. Mẫu khảo sát ..................................................................................... 47
3.4.2. Công cụ nghiên cứu ........................................................................... 47
3.4.3. Quy trình thu thập dữ liệu ................................................................. 49
3.5. Giá trị nghiên cứu ................................................................................. 49
3.5.1. Giá trị nội tại ..................................................................................... 49
3.5.2. Giá trị bên ngoài ................................................................................ 50
3.6. Phân tích dữ liệu ................................................................................... 50
3.7. Tóm tắt chương 3 ................................................................................. 52
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KHẢO SÁT ................................... 53
4.1. Giới thiệu ............................................................................................. 53
4.2. Mô tả mẫu nghiên cứu .......................................................................... 53
4.3. Phân tích dữ liệu khám phá .................................................................. 57
4.4. Kiểm tra các giả thuyết nghiên cứu....................................................... 68
4.4.1. Độ tin cậy thang đo ........................................................................... 69
4.4.2. Tính bình thường của các biến .......................................................... 70
4.4.3. Thử nghiệm các giả thuyết nghiên cứu .............................................. 74
4.4.4. Khám phá khác.................................................................................. 83
4.5. Tóm tắt chương 4 ................................................................................. 84
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................. 85
5.1. Giới thiệu ............................................................................................. 85
5.2. Thảo luận kết quả của nghiên cứu ........................................................ 85
5.3. Hàm ý chính sách cho doanh nghiệp..................................................... 89
5.4. Hạn chế của đề tài ................................................................................ 90
5.5. Hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................................. 91
5.6. Tóm tắt kết luận ................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Phiếu xin ý kiến chuyên gia
Phụ lục 2: Thư mời tham gia khảo sát
Phụ lục 3: Bảng câu hỏi
Phụ lục 4: Mạng xã hội là sức mạnh mới – Báo Tuổi Trẻ
Phụ lục 5: Kết quả kiểm định chi bình phương
Phụ lục 6: Kết quả kiểm định độ tin cậy
Phụ lục 7: Kết quả kiểm định bình thường
Phụ lục 8: Kết quả phân tích hồi qui đa biến
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
NỘI DUNG
MXH Mạng xã hội
Fb Mạng xã hội Facebook
sp Sản phẩm
Technology Acceptance Model – Mô hình chấp nhận công TAM nghệ
WWW World Wide Web – Thế giới Web
DANH MỤC BẢNG BIỂU
TÊN BẢNG
NỘI DUNG
TRANG
Bảng 2.1 Ba trang mạng xã hội hàng đầu ở một số nước 23
Bảng 3.1 Các mối quan hệ của khung khái niệm nghiên cứu 40
Bảng 3.2 Các thang đo và các biến quan sát chính thức 42
Bảng 3.3 Các biến của khung khái niệm nghiên cứu 45
Bảng 4.1 Số lượng tham gia khảo sát 54
Bảng 4.2 Thời gian lướt Facebook (theo tuổi) 59
Nguồn thông tin tham khảo của người tham gia khảo Bảng 4.3 67 sát (theo lĩnh vực chuyên môn)
Bảng 4.4 Giá trị Cronbach’s Alpha tổng thể cho các thang đo 69
Kết quả phân tích tương quan Pearson (mối quan hệ Bảng 4.5 75 đầu tiên)
Kết quả phân tích tương quan Pearson (mối quan hệ Bảng 4.6 76 thứ hai)
Tóm tắt đánh giá của các giả thuyết nghiên cứu dựa Bảng 4.7 77 vào phân tích tương quan Pearson
Mô hình tóm tắt của phân tích hồi quy đa biến thứ Bảng 4.8 80 nhất
Kết quả ANOVA của phân tích hồi quy đa biến thứ Bảng 4.9 80 nhất
Một phần của hệ số kết quả trong hồi quy đa biến thứ Bảng 4.10 81 nhất
Bảng 4.11 Mô hình tóm tắt của phân tích hồi quy thứ hai 82
Bảng 4.12 Kết quả ANOVA của phân tích hồi quy thứ hai 82
Bảng 4.13 Một phần của hệ số kết quả trong hồi quy thứ hai 83
DANH MỤC HÌNH VẼ
TÊN HÌNH
NỘI DUNG
TRANG
Hình 2.1 Những trang mạng xã hội phổ biến trên thế giới 19
Lượng người dùng tích cực hàng tháng của Facebook Hình 2.2 23 (Quý 2, 2013)
Hình 2.3 Trang hồ sơ của một tài khoản trên Facebook 25
Hình 2.4 Trang Timeline của một tài khoản Facebook 26
Hình 2.5 Trang tường của một tài khoản trên Facebook 28
Hình 2.6 Trang Facebook của nhà phát triển ứng dụng 29
Hình 2.7 Khung khái niệm nghiên cứu 31
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu 39
Hình 4.1 Tỷ lệ nam nữ của khảo sát 54
Hình 4.2 Phân bố tuổi của người tham gia khảo sát 55
Hình 4.3 Phân bố trình độ của người tham gia khảo sát 55
Hình 4.4 Phân bố lĩnh vực chuyên môn 56
Hình 4.5 Tỷ lệ tham gia khảo sát là thành viên Facebook 56
Thành viên và không là thành viên Facebook (theo giới Hình 4.6 57 tính)
Hình 4.7 Phân bố khoảng thời gian tham gia Facebook 58
Hình 4.8 Thời gian sử dụng Facebook trung bình mỗi ngày 58
Thời gian sử dụng Facebook trung bình mỗi ngày (theo Hình 4.9 59 giới tính)
Hình 4.10 Số lượng bạn bè trên MXH Facebook 60
Hình 4.11 Số lượng bạn bè trên MXH Facebook (theo giới tính) 61
Hình 4.12 Số lượng bạn bè trên MXH Facebook (theo tuổi) 62
Tỷ lệ sử dụng các chức năng giao tiếp trên Facebook
Những hoạt động chính trên Facebook của người tham Hình 4.13 63 gia khảo sát
Tỷ lệ sử dụng các chức năng giao tiếp trên Facebook theo
Hình 4.14 64
giới tính
Hình 4.15 64
Hình 4.16 Các nguồn tham khảo được sử dụng (theo giới tính) 65
Sản phẩm thường được mua theo khuyến nghị của bạn Hình 4.17 68 bè Facebook
Hình 4.18 Sự phân bố dữ liệu của nhân tố nhận thức sự hữu dụng 70
Hình 4.19 Sự phân bố dữ liệu của nhân tố nhận thức tính dễ dùng 71
Hình 4.20 Sự phân bố dữ liệu của nhân tố nhận thức niềm vui 71
Hình 4.21 Sự phân bố dữ liệu của nhân tố nhận thức kinh nghiệm 72
Hình 4.22 Sự phân bố dữ liệu của nhân tố nhận thức khả năng 72
Sự phân bố dữ liệu của nhân tố nhận thức niềm tin vào Hình 4.23 73 các khuyến nghị sản phẩm
Sự phân bố dữ liệu của biến tìm kiếm những khuyến
Hình 4.24 nghị sản phẩm trên Facebook (biến phụ thuộc trong mối 73
quan hệ đầu tiên)
Sự phân bố dữ liệu của biến quyết định mua của người Hình 4.25 74 tiêu dùng (biến phụ thuộc trong mối quan hệ thứ hai)
DANH MỤC PHỤ LỤC
TÊN
NỘI DUNG
TRANG
PHỤ LỤC
Phụ lục 1 Phiếu lấy ý kiến chuyên gia 110
Phụ lục 2 Thư mời tham gia khảo sát 111
Phụ lục 3 Bảng câu hỏi 117
Phụ lục 4 Mạng xã hội là sức mạnh mới – Tuổi Trẻ (30/03/2013) 119
Phụ lục 5 Kết quả kiểm định Chi bình phương 121
Phụ lục 6 Kết quả kiểm định độ tin cậy các biến 125
Phụ lục 7 Kết quả kiểm định tính bình thường 130
Phụ lục 8 Kết quả phân tích hồi quy đa biến 148
ĐỊNH NGHĨA THUẬT NGỮ
Online Communities – Các cộng đồng trực tuyến: các cộng đông trực tuyến
đề cập đến các nhóm người cùng chia sẻ các hoạt động, sở thích và quan điểm
giống nhau và họ tương tác, giao tiếp lẫn nhau thông qua các website trên Internet
bởi các tiện ích đặc thù (Ridings, Gefen, & Arinze, 2002).
Social Network Sites – Mạng xã hội: Các cộng đồng ảo trên Internet cho phép
người dùng của họ (thành viên) tương tác và chia sẻ các hoạt động, sở thích với các
thành viên khác. Người dùng những trang này có thể tương tác thông qua email, tin
nhắn, chat, chia sẻ tài liệu hay các thảo luận nhóm. Facebook, MySpace và Beboo
hiện đang là các trang mạng xã hội nổi tiếng nhất (Goad & Mooney, 2008).
Facebook: Một trang mạng xã hội cung cấp cho người dùng các tiện ích (tính
năng) để tương tác xã hội giữa các thành viên. Facebook gồm 4 thành phần chính:
thông tin cá nhân, khu vực bạn bè, thông điệp cập nhật và tin tức tự động (Lo,
2010).
Facebook Friend – Bạn bè Facebook: Một người được thêm vào mạng
Facebook của người khác. Hai người này có thể đã gặp hoặc chưa từng, họ có thể
tương tác với nhau được hoặc không. Trừ khi cả hai xác nhận kết nối nhau trên
Facebook (Shear, 2010).
Word of Mouth (WOM) – Truyền miệng: Truyền miệng là một hình thức phi
thương mại, thông tin liên lạc trực tiếp, ngang hàng liên quan đến một thương hiệu,
sản phẩm hay dịch vụ (Arndt, 1967).
Electronic Word of Mouth (eWOM) – Truyền miệng điện tử: “bất kỳ một
thông điệp tích cực hay tiêu cực tạo bởi khách hàng tiềm năng, người tiêu dùng hiện
tại hay người tiêu dùng cũ về sản phẩm hoặc công ty được phổ biến đến nhiều
người và nhiều tổ chức thông qua Internet” (Hennig-Thurau, Gwinner, Walsh, &
Gremler, 2004, tr. 39).
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Mạng xã hội Facebook là một trong những kiểu website phát triển nhanh
nhất trên internet. Mạng xã hội này đã thu hút hàng triệu người dùng trên khắp thế
giới. Các trang mạng xã hội cung cấp phương thức trao đổi và chia sẻ thông tin cho
người dùng một cách nhanh chóng và dễ dàng, điều này giúp họ có thể mang đến
cho người dùng những tiện ích khác bên cạnh xã hội truyền thống. Những web site
dạng này gần đây nhận được sự chú ý đáng kể từ các nhà nghiên cứu, họ đặt câu hỏi
về sự tác động các trang web này đến cuộc sống hàng ngày của người dùng.
Nghiên cứu này xem xét mức độ mà người tiêu dùng sử dụng một mạng xã hội
nổi tiếng nhất hiện nay đó là Facebook như là một nguồn thông tin tham khảo trước
khi ra quyết định mua sắm. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua từ mạng xã
hội này cũng được điều tra.
Để trả lời các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra, một cuộc khảo sát dựa trên nền
tảng web được thiết kế để thu thập dữ liệu từ một mẫu các học sinh sinh viên và
giới công nhân viên văn phòng (n=568). Cuộc điều tra được thiết kế để thu thập dữ
liệu về những người tham gia dùng Facebook và họ sử dụng Facebook như một
nguồn thông tin tham khảo khi mua sản phẩm, dịch vụ.
Các dữ liệu thu thập được phân tích tương quan và phân tích hồi quy. Các kết
quả nghiên cứu cho thấy một số lượng đáng kể những người tham gia nghiên cứu có
thói quen dùng Facebook để tham khảo các khuyến nghị về sản phẩm, dịch vụ từ
bạn bè trên Facebook trước khi quyết định mua (khoảng 37%; n=207). Có khoảng
85,5% (n=177) trong số đó mua sản phẩm dựa trên những đề xuất này. Nghiên cứu
cho thấy rằng có một mối tương quan mạnh mẽ giữa các tìm kiếm lời khuyên về sản
phẩm từ bạn bè Facebook và quyết định mua của người tiêu dùng dựa trên các đề
xuất này. Nhiều phân tích hồi quy cho thấy quyết định mua của người tiêu dùng vừa
chịu ảnh hưởng bởi những ý kiến từ bạn bè Facebook. Ngoài ra, các các kết quả
phân tích cho thấy tác dụng cảm thụ các đánh giá sản phẩm và khả năng đánh giá
của cộng đồng người dùng Facebook có tác động đến người tiêu dùng sử dụng
Facebook như là một nguồn thông tin khuyến cáo sản phẩm.
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LUẬN VĂN
1.1. Lý do chọn đề tài
Các cộng đồng trực tuyến là một lĩnh vực được đầu tư nghiên cứu rộng rãi từ
các nhà nghiên cứu (Schibrowsky, Peltier, & Nill, 2007). Khả năng đặc biệt của các
cộng đồng trực tuyến là cho phép người dùng có thể giao tiếp rộng rãi để có được
thông tin trực tuyến hữu ích, điều mà không thể thực hiện theo cách giao tiếp truyền
thống (Constant, Sproull, & Kiesler, 1996). Người tiêu dùng có cơ hội tiếp cận nhau
và tương tác thông qua các hình thức như email, tin nhắn, các diễn đàn hay các
trang mạng xã hội (Goldsmith & Horowitz, 2006).
Người tiêu dùng thường tin tưởng các đồng nghiệp, bạn bè của họ hơn là các
nhà tiếp thị - những người được trả tiền để thúc đẩy quảng bá sản phẩm (Bickart &
Schindler, 2001). Điều này được hỗ trợ bởi một nghiên cứu thực nghiệm của Smith,
Menon và Sivakumar (2005), phát hiện ra rằng người tiêu dùng ưa thích khuyến
nghị của bạn bè đồng nghiệp hơn là những thông tin quảng cáo.
Các trang mạng xã hội (MXH) cung cấp một sân chơi chung cho cộng đồng
trực tuyến. Sử dụng các trang này như là một hiện tượng phổ biến hiện nay
(Sinclaire & Vogus, 2011). Những website này thu hút hàng triệu người dùng
Internet và có thể trở thành một phần cuộc sống hàng ngày của con người (Boyd &
Ellison, 2007). Các trang MXH cho phép người dùng tương tác lẫn nhau thông qua
việc tạo các trang cá nhân và mời những những người dùng khác kết nối bạn bè để
có thể truy cập được những trang này (Kaplan & Haenlein, 2010). Những trang này
cho phép người dùng xây dựng và duy trì mối quan hệ cá nhân theo mục đích xã hội
hay chuyên nghiệp (Trusov, Bucklin, & Pauwels, 2009).
Theo thống kê của Nielsen (2009), có khoảng hai phần ba người dùng Internet
viếng thăm các trang MXH và các trang nhật ký. Nhiều người dùng Internet dành
phần lớn thời gian của họ cho những trang này, ảnh hưởng đến quỹ thời gian hoạt
động trong ngày của họ. Hãng Cisco đã tiến hành nghiên cứu 2800 người dùng (độ
tuổi dưới 30) tại 14 quốc gia trên thế giới, kết quả nghiên cứu kết luận MXH ngày
2
càng trở nên quan trọng đối với các công dân trẻ “không kém gì không khí, nước
uống”, Cisco gọi đó là phong cách sống 2.0.
Có rất nhiều trang mạng xã hội, chúng khác nhau về cấu trúc, chức năng,
lượng thành viên và mức độ hoạt động (Cormode & Krishnamurthy, 2008).
Facebook, MySpace và LinkedIn là những trang MXH nổi tiếng được đánh giá cao
trong top 5 MXH (Nielsen, 2009). Facebook được thành lập năm 2004 bởi Mark
Zuckerberg, với mong muốn là “để cho mọi người có thể chia sẻ và làm cho thế giới
ngày càng mở và liên kết hơn”. Với hơn 1,15 tỷ người dùng hàng tháng vào tháng
06 năm 2013 và hơn 699 triệu người dùng hoạt động tích cực, đăng nhập vào
Facebook bất kỳ ngày nào (Facebook, 2013), gần đây Facebook đã vượt qua Google
trở thành trang web được truy cập nhiều nhất trên thế giới, người dùng Internet cứ
bảy phút trực tuyến thì có một phút dành cho Facebook. Website này đã có hơn 70
ngôn ngữ và 70% người sử dụng bên ngoài nước Mỹ. Tại Mỹ, có đến 93% người
dùng Internet trưởng thành trên Facebook (Hubspot, 2012). Người sử dụng
Facebook trung bình dành 7 giờ mỗi tháng để lướt Facebook. Liên quan đến các
hoạt động trực tuyến, hơn 2 tỷ bài viết được yêu thích và nhận xét mỗi ngày. Sau 9
năm xây dựng và phát triển, Facebook đã hoàn toàn chứng minh được sức mạnh của
mình trong việc giúp mọi người giao tiếp hiệu quả hơn và đã trở thành một cỗ máy
hoạt động tiếp thị do lượng người dùng lớn và sự đơn giản trong kết nối.
Kiểu website MXH này gần đây đã nhận được sự chú ý đáng kể từ các nhà
nghiên cứu, mối quan tâm về tác động của các trang web này đến sinh hoạt hàng
ngày của chúng ta được đặt ra. Các trang MXH cung cấp cho người dùng phương
thức trao đổi thông tin một cách dễ dàng và nhanh chóng. Do đó, những chia sẻ, trải
nghiệm của người tiêu dùng về sản phẩm được xem như là nguồn thông tin tham
khảo đáng quý trước một quyết định mua nào đó.
Ngược lại với sự phát triển nhanh chóng của các trang MXH và khả năng cho
phép người tiêu dùng tương tác lẫn nhau, chia sẻ quan điểm và kinh nghiệm, thì còn
thiếu những nghiên cứu đánh giá mức độ người tiêu dùng sử dụng những trang này
3
như là một nguồn thông tin tham khảo cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến quyết
định của họ.
Nghiên cứu này mong muốn sẽ góp phần nhỏ để lấp đầy khoảng trống đó và
làm sáng tỏ việc sử dụng các trang MXH, mà cụ thể là trường hợp Facebook như
một nguồn thông tin cho người tiêu dùng tìm kiếm những lời khuyên từ bạn bè và
tác động của những khuyến nghị đó đến các quyết định mua sắm. Các nhân tố ảnh
hưởng đến người tiêu dùng từ các ý kiến về sản phẩm trên MXH này cũng sẽ được
điều tra.
Đề tài chọn Facebook để nghiên cứu bởi lẽ đây là một mạng xã hội nổi tiếng
nhất hiện nay, với lượng thành viên lớn nhất so với tất cả các MXH khác. Do đó, đề
tài nghiên cứu sẽ tập trung giải quyết, tìm ra kết quả chi tiết cho các mục tiêu sau:
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
(1) Xác định mức độ người tiêu dùng sử dụng Facebook như là nguồn thông
tin để tìm những lời khuyên về sản phẩm từ bạn bè.
(2) Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến người tiêu dùng sử dụng Facebook
như là nguồn thông tin để tìm những lời khuyên về sản phẩm từ bạn bè.
(3) Xác định các nhân tố này ảnh hưởng như thế nào đến người tiêu dùng sử
dụng Facebook như là nguồn thông tin để tìm những lời khuyên về sản phẩm từ bạn
bè.
(4) Xác định mức độ tác động của những lời khuyên từ bạn bè Facebook về
sản phẩm đến quyết định mua của người tiêu dùng.
(5) So sánh sự khác nhau của các nhân tố ảnh hưởng đến người tiêu dùng sử
dụng Facebook như là nguồn thông tin để tìm những lời khuyên về sản phẩm từ bạn
bè giữa những người tiêu dùng có đặc điểm khác nhau (giới tính, độ tuổi).
(6) Từ kết quả phân tích, tác giả đưa ra hàm ý cho các đối tượng có liên quan
như các trang MXH, người dùng Internet hay chính sách cho các doanh nghiệp
nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động truyền thông hiện đại cũng như cách tiếp
cận nguồn khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp.
4
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng khảo sát của nghiên cứu là các bạn học sinh sinh viên và giới công
nhân viên văn phòng phần lớn ở khu vực thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu tập
trung vào sự tương tác của người tiêu dùng chỉ giới hạn trên mạng xã hội Facebook.
Nó kiểm tra mức độ mà người tiêu dùng sử dụng Facebook như là một nguồn thông
tin để tìm những lời khuyên về sản phẩm từ bạn bè Facebook và ảnh hưởng của
những lời khuyên này đến quyết định mua. Nghiên cứu cũng kiểm tra các nhân tố
ảnh hưởng đến người tiêu dùng khi có được những lời khuyên này, mức độ tác động
của từng nhân tố.
Đề tài tập trung vào sự tương tác của người tiêu dùng chỉ duy nhất trên MXH
Facebook nên đây cũng là một giới hạn. Kết quả của nghiên cứu có thể không đồng
nhất áp dụng với các mạng xã hội khác như Twitter, MySpace hay Google+,...
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Nguồn dữ liệu:
Đề tài sử dụng phương pháp thu thập đa dữ liệu
- Dữ liệu thống kê từ các báo cáo thống kê của mạng xã hội Facebook,
các nghiên cứu về Truyền thông Xã hội, các bài viết liên quan tổng
hợp từ báo chí, website.
- Dữ liệu sơ cấp có được từ phỏng vấn chuyên gia, lấy ý kiến người tiêu
dùng để xác định mức độ quan trọng, phân loại các nhân tố.
- Dữ liệu kết quả khảo sát thực tế, các số liệu được xử lý bằng phần
mềm SPSS và Excel.
1.4.2. Phương pháp thực hiện
(cid:2) Nghiên cứu sơ bộ: được thực hiện thông qua nghiên cứu định tính.
- Nghiên cứu định tính bằng hình thức thảo luận trực tiếp với các
chuyên gia có liên quan nhằm điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát
5
dùng đo lường các khái niệm nghiên cứu, xây dựng bảng phỏng vấn trên
cơ sở khung khái niệm nghiên cứu và các biến.
- Ngoài ra, nghiên cứu sơ bộ còn thực hiện phỏng vấn sâu ngẫu nhiên 6
người thuộc nhóm đối tượng khảo sát nhằm kiểm định nội dung và ý
nghĩa của các từ và thuật ngữ trong thang đo có phù hợp và dễ hiểu
không, có khó để trả lời không, công cụ khảo sát có thân thiện không, dễ
dàng thực hiện khảo sát không...
(cid:2) Nghiên cứu chính thức: theo phương pháp định lượng.
- Nghiên cứu điều tra chính thức với mẫu n=568 thông qua bảng câu
hỏi có sự điều chỉnh từ nghiên cứu sơ bộ. Nghiên cứu dùng phương
pháp phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha nhằm khẳng định các
nhân tố và mức độ tác động của việc sử dụng Facebook như nguồn
thông tin tham khảo các ý kiến đến quyết định mua.
- Thực hiện xây dựng hàm hồi quy về mối liên hệ giữa các nhân tố.
- Kiểm định Independent samples t-test và phân tích phương sai
ANOVA để đánh giá sự khác biệt tầm quan trọng của các nhân tố,
theo độ tuổi và giới tính.
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Các kết quả nghiên cứu của đề tài có thể giúp các công ty và các nhà tiếp thị
hiểu rõ hơn về thái độ của người tiêu dùng và các nhân tố ảnh hưởng đến nhận thức
và hành vi của họ khi sử dụng các trang web mạng xã hội. Điều này giúp các công
ty quản lý và thiện cách mà họ tương tác với người tiêu dùng nhằm tăng hiệu quả
kinh doanh
Kết quả nghiên cứu cũng hữu ích đối với Facebook và các mạng xã hội khác.
Nghiên cứu này cung cấp các hiểu biết sâu hơn về các hoạt động khác nhau của
người dùng, các đặc điểm cũng như nhu cầu của họ. Hơn nữa Facebook có thể sử
6
dụng thông tin này để cải thiện các dịch vụ cho người dùng của mình để đáp ứng
nhu cầu, làm tăng mức độ hài lòng của người sử dụng hiện tại và thu hút nhiều
người dùng hơn nữa.
Về mặt lý luận và phương pháp, đề tài đóng vai trò như một nghiên cứu khám
phá, làm tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo trong việc khai thác, tìm hiểu sâu về
mạng xã hội Facebook, các mạng xã hội khác hay rộng hơn nữa là các phương thức
giao tiếp hiện đại trên nền tảng Internet.
1.6. Cấu trúc luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu và phần kết luận được chia làm 5 chương. Đầu
tiên, chương 1 trình bày tổng quan về luận văn gồm có lý do, mục tiêu, đối tượng,
phạm vi và phương pháp nghiên cứu. Chương 2 trình bày các cơ sở lý thuyết về
phương thức giao tiếp trực tuyến nói chung và các nét đặc trưng của các trang
MXH, cụ thể là MXH Facebook. Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu và
thực hiện gồm thiết kế, thu thập và phân tích dữ liệu. Chương 4 trình bày kết quả
nghiên cứu trong đó mô tả các thành phần tham gia khảo sát, phân tích dữ liệu khám
phá và kiểm tra các giả thuyết nghiên cứu. Cuối cùng, chương 5 là chương kết luận
đưa ra hàm ý cho các đối tượng liên quan.
7
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Giới thiệu
Thế giới World Wide Web (WWW) thúc đẩy sự tương tác trực tuyến, từ đó
tạo ra cộng đồng trực tuyến (Goldsmith & Horowitz, 2006). Điều làm nên tính đặc
biệt cho cộng đồng mạng đó là người sử dụng có thể giao tiếp với những người
khác và thu thập được nhiều thông tin hữu ích (Constant và cộng sự, 1996), điều mà
khó có thể làm được bằng giao tiếp theo kiểu truyền thống.
Những phương tiện của tương tác trực tuyến bao gồm email, tin nhắn, blog,
diễn đàn, nhóm tin, phòng chat, các trang đăng lại và mạng xã hội. (Goldsmith,
2006).
Chương này nhằm mục đích xem xét lý thuyết nghiên cứu sự tương tác trực
tuyến của người dùng, đặc biệt trên các trang mạng xã hội. Trước tiên, nghiên cứu
khái niệm giao tiếp WOM và eWOM, sau đó là thảo luận ngắn về các nguồn
khuyến nghị và web 2.0. Cộng đồng trực tuyến và tương tác người dùng thông qua
hình thức giao tiếp này sẽ được đề cập và thảo luận. Những nghiên cứu có liên quan
khám phá lý do người dùng tìm thông tin từ các nguồn eWOM sẽ được xem xét
đánh giá. Kế đến, các thông tin về các mạng xã hội trực tuyến, lịch sử hình thành,
các tính năng và sự quan trọng của nó. Cụ thể sẽ nghiên cứu chi tiết mạng xã hội
Facebook: tiềm năng của tương tác người dùng trên Facebook và sự tác động đến
hành vi người dùng.
2.2. Truyền thông WOM và EWOM
Bailey (2005) chỉ ra rằng thông tin truyền miệng là một loại ảnh hưởng xã hội
đã trở thành một nghiên cứu phổ biến về hành vi người tiêu dùng. Thông tin truyền
miệng truyền thống liên quan đến việc giao tiếp đối mặt trực tiếp với nhau bằng
những lời nói (Sun, Youn, Wu, & Kuntaraporn, 2006) khi khách hàng đang tìm
kiếm thông tin. Nó là một thuật ngữ nổi tiếng đặc biệt trong lĩnh vực tiếp thị và
8
được mô tả như là một công cụ marketing có ảnh hưởng (Silverman, 2001). Truyền
miệng được xem như là một yếu tố tác động chính trong quyết định mua của người
tiêu dùng (Richins & Root-Shaffer, 1988).
Quan điểm hay hành vi của con người có thể bị thay đổi bởi sự tác động xã hội
từ nhiều nguồn khác nhau (Huang, Boh, & Goh, 2011). Truyền miệng là một ví dụ,
nó có thể ảnh hưởng đến cảm nhận cũng như hành động của con người. Buttle
(1998) cho rằng Truyền miệng có tác động đến một số khía cạnh cuộc sống của mỗi
người bao gồm: nhận thức, kỳ vọng, thái độ, ý định hành vi và hành vi. Nó có thể
ảnh hưởng đến các kỳ vọng và nhận thức của khách hàng suốt quá trình tìm kiếm
thông tin khi đánh giá sản phẩm, dịch vụ trước lúc quyết định mua (Woodside,
Wilson, & Milner, 1992).
Truyền miệng có thể mang ý nghĩa tích cực hoặc tiêu cực. Thông tin tốt của
khách hàng bàn luận về một công ty đại diện cho khía cạnh tích cực của Truyền
miệng. Trong khi đó, khía cạnh tiêu cực của Truyền miệng là những hành động
ngược lại (Buttle, 1998). Hình thức truyền miệng có thể được chia sẻ trước lúc mua
hay sau khi mua (Buttle, 1998). Những thông tin tốt về sản phẩm, dịch vụ sẽ rất có
lợi cho công ty, đơn vị cung cấp sản phẩm, dịch vụ đó về nhiều mặt từ doanh số, uy
tín thương hiệu, giảm chi phí quảng cáo, vv… và ngược lại. Godes và Mayzlin
(2004) chỉ ra rằng một báo cáo của Forrester cho thấy khoảng 50% người dùng trẻ
trên Internet đã mua một số sản phẩm như: phim ảnh, video, DVD, trò chơi và CD
thông qua hình thức giới thiệu truyền miệng.
Mặc dù WOM là một khái niệm quan trọng (nhất là trong việc giúp các công ty
hiểu rõ người tiêu dùng hơn) và nhiều nghiên cứu đã được thực hiện trong lĩnh vực
này, hiện tại vẫn còn nhiều khó khăn trong việc đánh giá WOM. Theo Godes và
Mayzlin (2004), có ba rào cản chính trong việc đánh giá WOM, đó là: (1) thu thập
dữ liệu (WOM thường diễn ra trong các buổi trò chuyện riêng tư); (2) xác định tính
liên quan và tầm quan trọng của các cuộc đối thoại cần đo đạc; (3) sự thật là WOM
9
không chỉ là một yếu tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng trong tương lai, mà
còn là kết quả của kinh nghiệm quá khứ.
Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ, cụ thể là Internet đã làm thay đổi
cuộc sống của con người. Thông tin có thể được trao đổi và chia sẻ một cách dễ
dàng thông qua Internet bất kỳ lúc nào (Lo, 2010). World wide web đã trở thành
một vùng đất mới cho các khách hàng. Nó được mở rộng không gian cho phép
người tiêu dùng có thể có được những thông tin sản phẩm phi thương mại từ người
tiêu dùng khác và cho phép họ mang đến những người khác những khuyến nghị tiêu
dùng thông qua truyền miệng điện tử (eWOM) (Hennig-Thurau và cộng sự, 2004).
Bailey (2005) ủng hộ quan điểm này nhấn mạnh rằng Internet tạo điều kiện thông
tin liên lạc và trao đổi thông tin giữa những người tiêu dùng và loại hình giao tiếp
này có khả năng tác động đến hành vi của họ. Kết quả là đã có sự gia tăng trong
nghiên cứu về eWOM trên Internet (Frederix, 2008).
Frederix (2008) điều tra việc sử dụng eWOM bởi người tiêu dùng và mối liên
hệ giữa hai thành phần của nó. Nghiên cứu sử dụng một bảng câu hỏi trực tuyến và
thu thập dữ liệu từ 135 người tham gia về việc sử dụng eWOM của họ. Kết quả đã
chỉ ra rằng eWOM là một hiện tượng phổ biến. Ví dụ, đa số người tham gia sử dụng
các trang web đánh giá, nơi họ có thể tìm kiếm và chia sẻ thông tin về các sản phẩm
dịch vụ.
Những nơi mà eWOM có thể diễn ra trong môi trường trực tuyến gồm các diễn
đàn thảo luận, các phòng chat, các thảo luận cộng đồng và các nhóm tin tức
(Frederix, 2008). Tương tác của con người trong cộng đồng trực tuyến có thể hình
thành eWOM, nơi mà không cần phải mặt đối mặt, trực tiếp hay bằng lời nói
(Buttle, 1998, tr. 243).
Chi phí thấp và chuyển tải nhanh là những tính năng quan trọng của truyền
thông eWOM trên internet (Trusov và cộng sự, 2009). Dellarocas (2003) chỉ ra rằng
eWOM rẻ hơn, nhanh hơn và có thể ảnh hưởng mạnh hơn so với những công cụ
marketing truyền thống khác. Godes và Mayzlin (2004) thêm rằng truyền thông của
10
người tiêu dùng trên cộng đồng trực tuyến dường như là một cách dễ dàng và ít tốt
kém để đo lường đánh giá eWOM. Trong khi truyền miệng truyền thống bị giới hạn
bởi một số người cụ thể sống cùng vùng địa lý và thời gian xác định, eWOM mở
rộng gồm nhiều người có thể chia sẻ quan điểm và kinh nghiệm trên toàn cầu (Chen
& Xie, 2008).
Trong truyền thông eWOM, thông tin thường đạt được từ các nguồn có tính
liên kết yếu, trong khi ở WOM truyền thống là các nguồn liên kết mạnh hoặc yếu
(Chatterjee, 2001). Sức liên kết có thể được định nghĩa là "một cấu trúc đa chiều đại
diện cho sức mạnh của mối quan hệ giữa cặp đôi trong bối cảnh các mạng xã hội "
(Money , Gilly và Graham , 1998, tr. 79). Một số nghiên cứu đã nhận ra mối liên hệ
giữa truyền thông eWOM và doanh số bán lẻ (Duan, Gu, & Whinston, 2008).
Nghiên cứu của Duan, Gu và Whinston (2008) xem xét ảnh hưởng của eWOm trên
doanh thu phim ảnh, dựa trên dữ liệu thu thập được từ ba trang web (Variety.com,
Yahoo!Movies và BoxOfficeMojo.com). Một trong những phát hiện của nghiên cứu
chỉ ra rằng eWOM dẫn tới hiệu suất phòng vé cao hơn.
Tóm lại, thông tin truyền miệng có giá trị bởi mọi người cho rằng đó là nguồn
thông tin đáng tin cậy hơn các nguồn tin khác, đồng thời nó cũng dễ dàng được tiếp
cận cũng như chia sẻ trên các mạng xã hội.
2.3. Các nguồn khuyến nghị
Sự khuyến nghị có thể được xác định như là một loại truyền miệng (WOM)
(Brown, Barry, Dacin, & Gunst, 2005). Người tiêu dùng có thể chấp nhận sự lựa
chọn của những người tiêu dùng khác bởi vì họ tin rằng những người đó có nhiều
thông tin về sản phẩm hơn họ (Bonabeau, 2004). Có một số nguồn thông tin mà con
người có thể sử dụng để tìm kiếm sự khuyến nghị. Senecal và Nantel (2004) chỉ ra
rằng nguồn thông tin có thể được phân loại ra làm 4 nhóm:
(1) Nguồn cá nhân cung cấp các thông tin theo cá nhân (ví dụ như “Chị tôi nói
rằng sản phẩm này là tốt nhất cho tôi”).
11
(2) Nguồn cá nhân cung cấp các thông tin không theo cá nhân (ví dụ như “Một
chuyên gia nổi tiếng nói rằng sản phẩm này là tốt nhất”).
(3) Nguồn không cá nhân cung cấp các thông tin theo cá nhân (ví dụ như “Căn
cứ vào hồ sơ của tôi, hệ thống khuyến nghị đã đề nghị sản phẩm này”).
(4) Nguồn không cá nhân cung cấp các sản phẩm không theo cá nhân (ví dụ
như “Theo báo cáo tiêu dùng, đây là sản phẩm tốt nhất trên thị trường”)
Theo Frederix (2008), người tiêu dùng có thể tìm kiếm thông tin sản phẩm từ
các nguồn cá nhân như bạn bè và người thân, hoặc từ các nguồn không cá nhân như
trang web công ty, tivi, đài, tạp chí, báo và quảng cáo. Frederix cũng nói thêm rằng,
người tiêu dùng mà chủ yếu sử dụng nguồn cá nhân, được biết đến như là người tìm
kiếm ý kiến. Các nghiên cứu liên quan chỉ ra rằng các nguồn cá nhân và không cá
nhân có ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng (Arndt, 1967; Duhan, Johnson, Wilcox, &
Harrell, 1997; Gilly, Graham, Wolfinbarger, & Yale, 1998; Price & Feick, 1984).
Đề tài đang thực hiện sẽ điều tra người tiêu dùng tìm kiếm khuyến nghị sản phẩm từ
các nguồn cá nhân mà cụ thể là bạn bè trên mạng xã hội Facebook, và sự ảnh hưởng
của những khuyến nghị đó đến quyết định mua.
2.4. Web 2.0
Web 2.0 là một thuật ngữ chung, được giới thiệu vào năm 2004, để mô tả các
trang web cho phép tất cả người dùng dễ dàng tạo ra, xuất bản và sửa đổi nội dung,
ứng dụng, chẳng hạn như blog và wiki (Kaplan & Haenlein , 2010). Nó cũng tạo
điều kiện cho việc xem và chia sẻ thông tin cho người dùng Internet (Cormode &
Krishnamurthy, 2008). Web 2.0 cho phép người dùng tạo các trang cá nhân và tải
lên một số loại phương tiện truyền thông bao gồm văn bản, hình ảnh, video và các
tập tin âm thanh; người dùng cũng có thể kết nối đến những trang cá nhân của
người dùng khác (Cormode & Krishnamurthy, 2008).
Với web 2.0, người dùng Internet có thể quyết định vấn đề chia sẻ từng nội
dung trên trang web cá nhân của mình đến tất cả mọi người trong cộng đồng hay
12
một nhóm đối tượng cụ thể nào. Qua đó cho thấy web 2.0 là một môi trường mà
người dùng có thể dễ dàng thể hiện cũng như chia sẻ các thông tin lẫn nhau một
cách có kiểm soát mà không bị giới hạn về không gian và thời gian.
2.5. Các cộng đồng trực tuyến
Thế giới web khiến cho việc sử dụng Internet ngày càng dễ dàng và phổ
biến. Từ đó, mọi người bắt đầu tương tác trực tuyến và tạo ra các cộng đồng trực
tuyến (Goldsmith & Horowitz, 2006). Các cộng đồng trực tuyến đề cập đến các
nhóm người chia sẻ các hoạt động, hay sở thích và ý kiến tương đồng; hoặc sử dụng
chung một chức năng cụ thể để tương tác với nhau (Ridings và cộng sự, 2002). Loại
giao tiếp thông qua máy tính này tạo điều kiện cho con người định vị và tương tác
với nhau, từ đó hình thành và duy trì các cộng đồng ảo. Những cộng đồng này cung
cấp cho người sử dụng các tính năng như bài viết, trò chuyện thời gian thực và
email, cho phép các thành viên tìm kiếm sự giúp đỡ về một vấn đề nào đó thông qua
việc giao tiếp với các thành viên khác (Hagel & Armstrong, 1997). Những nghiên
cứu trước đây cho rằng các cộng đồng trực tuyến có bốn đặc điểm chung:
- Tồn tại trên internet.
- Sử dụng công nghệ thông tin.
- Được sử dụng cho giao tiếp và tương tác xung quanh các sở
thích chung, và nội dung chủ yếu được tạo ra bởi người dùng.
- Cho phép sự hình thành các mối quan hệ xã hội.
Các cộng đồng trực tuyến khác nhau về mục đích. Armstrong và Hagel
(1996) phân loại các cộng đồng trực tuyến như sau:
(cid:2) Cộng đồng sở thích: người sử dụng chia sẻ các sở thích hoặc chuyên
môn chung và tương tác với nhau.
(cid:2) Cộng đồng quan hệ: người sử dụng có chung các trải nghiệm và tập
trung trên các cộng đồng này và tạo nên các mối quan hệ cá nhân.
13
(cid:2) Cộng đồng ảo: những người chơi game trực tuyến là ví dụ cho loại
cộng đồng trực tuyến này, nơi họ có thể tạo ra nhân cách hoặc môi
trường mới.
(cid:2) Cộng đồng giao dịch: cộng đồng này được sử dụng để mua bán các
loại hàng hóa dịch vụ, và cung cấp thông tin về các giao dịch này.
Ridings và Gefen (2004) đã tìm ra rằng hầu hết người sử dụng tham gia vào
các cộng đồng trực tuyến là đang tìm kiếm bạn bè hoặc trao đổi thông tin. Một tỷ lệ
người dùng nhỏ hơn thì tìm sự hỗ trợ xã hội hoặc các thú vui. Thêm nữa, các trang
cộng đồng trực tuyến có thể được sử dụng để chia sẻ kinh nghiệm cá nhân và đưa ra
các ý kiến (Kim & Srivastava, 2007). Một số cộng đồng trực tuyến đã phát triển để
hỗ trợ người dùng khi họ cần thông tin về sản phẩm dịch vụ (Hagel & Armstrong,
1997).
Trong mục kế tiếp, sự tương tác của người tiêu dùng trên các cộng đồng trực
tuyến sẽ được tìm hiểu chi tiết.
2.6. Tương tác người tiêu dùng trên cộng đồng trực tuyến
Internet cung cấp cho chúng ta một số cách để tìm thấy thông tin về sản
phẩm (Hennig-Thurau & Walsh, 2003). Trên Internet, người tiêu dùng có thể tương
tác dễ dàng với nhau thông qua các diễn đàn, tin nhắn hay các phòng chat, để chia
sẻ kinh nghiệm, ý kiến và kiến thức (Huang & Chen, 2006). Các công ty đã bắt đầu
mất kiểm soát các thông tin về họ trên internet trong khi người tiêu dùng tiếp cận
lượng thông tin ngày càng tăng về các công ty (Kaplan & Haenlein, 2010). Các
cộng đồng trực tuyến đã dịch chuyển cán cân sức mạnh từ công ty sang phía người
tiêu dùng (Hagel & Armstrong, 1997). Ngày nay, người tiêu dùng tìm kiếm thông
tin về công ty và sản phẩm qua các trang phương tiện xã hội, bởi họ tin rằng các
nguồn này đáng tin cậy hơn thông tin từ các nhà tiếp thị (Bernoff & Li, 2008). Cũng
trong bối cảnh thông tin tin cậy về sản phẩm, Clemons và cộng sự, (2009) cho rằng
14
giới trẻ thường có xu hướng không tin vào các thông điệp từ các công ty. Thay vào
đó, họ tìm ý kiến và khuyến nghị trên các mạng xã hội.
Những người tìm kiếm ý kiến trên mạng cộng đồng trực tuyến có xu hướng
tìm thông tin mà họ cần từ người khác, và trao đổi thông tin với nhau (Sun và cộng
sự, 2006). Họ tìm thông tin dựa trên mốt số lý do như:
(1) Đối mặt với một tình huống nào đó.
(2) Không quen với một chủ đề hoặc một sản phẩm mới.
(3) Những người khác có nhiều kiến thức và chuyên môn hơn.
(4) Tìm kiếm thông tin và lời khuyên để đưa ra quyết định (Rodgers &
Chen, 2005).
Trên các cộng đồng trực tuyến, người tiêu dùng có thể chia sẻ các ý kiến về
sản phẩm (tích cực hay tiêu cực) với những người tiêu dùng khác trong các tương
tác xã hội (Hennig-Thurau và cộng sự, 2004); họ cũng có thể chỉ ra các sở thích cá
nhân và chia sẻ các khuyến nghị với người khác (Kim & Srivastava, 2007).
Senecal và Nantel (2004) đã đánh giá việc sử dụng các nguồn khuyến nghị
trực tuyến bởi người tiêu dùng và ảnh hưởng của họ lên việc lựa chọn sản phẩm.
Các nhà nghiên cứu đã tiến hành một thí nghiệm với 487 người tham gia nhằm kiểm
tra các nguồn khuyến nghị trực tuyến. Có ba nguồn khuyến nghị được kiểm tra:
những người tiêu dùng khác, các chuyên gia và các hệ thống khuyến nghị. Thí
nghiệm bao gồm hai phần: đầu tiên người tham gia được yêu cầu trả lời một bản câu
hỏi trực tuyến, sau đó họ được yêu cầu thực hiện một nhiệm vụ mua sắm trên một
số trang web cụ thể. Dữ liệu thu được được phân tích dựa trên phương pháp: quy
trình phương trình ước tính tổng quát Generalized Estimating Equations (GEE) và
phương pháp tiếp cận Phân tích đa biến các phương sai Multivariate Analysis của
Covariance (MANCOVA). Kết quả cho thấy các lựa chọn của người tiêu dùng bị
ảnh hưởng bởi các hệ thống khuyến nghị. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng những người
tham khảo các khuyến nghị cũng lựa chọn nhiều gấp đôi những người không tham
khảo các khuyến nghị. Điều đáng ngạc nhiên là, nguồn ‘hệ thống khuyến nghị’ mà
các công ty trực tuyến hay sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn khác như ‘người tiêu
15
dùng khác’ hay ‘các chuyên gia’. Nghiên cứu cho thấy nhiều người nghe theo chỉ
dẫn của hệ thống khuyến nghị khi chọn mua sản phẩm. Nghiên cứu không giải thích
tại sao nguồn ‘hệ thống khuyến nghị’ lại có hiệu quả hơn các nguồn truyền thống
khác. Kết quả này trái ngược với nghiên cứu của Sinha và Swearingen (2001) khi
họ cho rằng người tiêu dùng có xu hướng nghe theo khuyến nghị từ bạn bè hơn là từ
các hệ thống khuyến nghị. Một nghiên cứu thí nghiệm khác của Huang và Chen
(2006) cũng tìm ra rằng lựa chọn mua hàng trực tuyến của người tiêu dùng bị ảnh
hưởng bởi khuyến nghị của người tiêu dùng khác mạnh hơn là khuyến nghị từ các
chuyên gia (như các chuyên gia của công ty). Không có lý do rõ ràng cho sự khác
biệt này.
Ngoài ra, cộng đồng trực tuyến dường như có một ảnh hưởng lớn hơn đến
người tiêu dùng hơn so với các trang web tiếp thị. Một nghiên cứu của Bickart và
Schindler (2001) đã nghiên cứu sự ảnh hưởng tiềm năng của hai nguồn thông tin
trực tuyến (thảo luận trực tuyến như các diễn đàn Internet và các nội dung tiếp thị
trên web) về các hành vi của người tiêu dùng. Họ tiến hành một thử nghiệm với 61
người tham gia (sinh viên đại học) để kiểm tra các tác động có thể của hai nguồn
trực tuyến về các hành vi của người tiêu dùng . Kết quả nghiên cứu cho thấy các
diễn đàn trực tuyến có hiệu quả hơn trong việc tạo ra mối quan tâm về sản phẩm
hơn là các nguồn tiếp thị từ các trang web của công ty. Các tác giả nhấn mạnh rằng
đó là điều được mong đợi, rằng các thông tin thảo luận trực tuyến có ảnh hưởng hơn
các thông tin tiếp thị, bởi vì các thảo luận này là một dạng của giao tiếp WOM –
dạng thông tin được cho là mạnh mẽ và có ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng. Cần
lưu ý rằng nghiên cứu này dường như có giới hạn. Kết quả nghiên cứu được dựa
trên một mẫu nhỏ số lượng người tham gia, do đó có thể ảnh hưởng đến hiệu lực
của các kết quả. Liên quan đến đề tài nghiên cứu đang thực hiện, thảo luận trực
tuyến có thể dễ dàng thực hiện trên Facebook bằng cách sử dụng một số tính năng
như thảo luận nhóm, các cuộc gọi video, chat, hoặc các bài viết tường.
16
2.7. Lý do người tiêu dùng tìm thông tin từ các nguồn eWOM
Ngày nay, khi chọn chọn mua một sản phẩm, hầu như các việc quan trọng là
tìm hiểu về thương hiệu, sản phẩm hay dịch vụ, và so sánh với các sản phẩm tương
đương khác trước khi ra quyết định mua. Các khách hàng tiềm năng làm điều này,
họ tương tác với bạn bè, tìm kiếm trên google, tìm trên Twitter hay đọc những trải
nghiệm của người dùng trước về thương hiệu, sản phẩm dịch vụ ấy. Phần này sẽ
phân tích chu trình phản hồi thông tin xã hội, ảnh hưởng của truyền thông xã hội
đến hành vi mua của người tiêu dùng, so sánh với kênh mua cổ điển dựa trên truyền
thông truyền thống.
Internet ngày nay gần như đã trở thành công cụ phổ biến cho người tiêu dùng
tìm kiếm thông tin về các sản phẩm, dịch vụ mà họ sắp mua. Ngoài những ý kiến
của bạn bè, gia đình thì người dùng sử dụng internet như là nguồn thông tin đầu tiên
quan trọng khi ra quyết định mua. Có thể người tiêu dùng thích hay không thích sản
phẩm, dịch vụ đã từng dùng, chính họ là người nắm giữ quyền kiểm soát nội dung
thảo luận trên internet về chúng, chia sẻ và phản hồi về những trải nghiệm theo cả
hai phương diện tốt và xấu. Thực tế, gần như hai trong số ba cuộc hội thoại trực
tuyến đều đề cập đến các thương hiệu, sản phẩm hay dịch vụ (Hubspot, 2012).
Những ý kiến này được xem là quan trọng và được xem là đáng tin cậy hơn bất kỳ
những thông tin được cung cấp bởi các nhà tiếp thị. Thật vậy, những thông tin
truyền miệng luôn là nguồn tin được cho là đáng tin cậy hơn hết. Vì thế, truyền
thông xã hội có ảnh hưởng lớn đến quyết định mua sắm của người tiêu dùng, chính
vì người tiêu dùng luôn tìm đến những ý kiến cũng như những lời khyên từ kinh
nghiệm. Điều này do thực tế người tiêu dùng hướng đến nhiều tiêu chí khác nhau
hơn là những thông điệp quảng cáo sản phẩm từ công ty.
Một số nghiên cứu đã điều tra lý do tại sao con người tìm kiếm thông tin, đặc
biệt là thông tin về sản phẩm, trên mạng Internet. Trong ngữ cảnh thương mại điện
tử, rủi ro nhận thức của người tiêu dùng có thể đến từ sự không chắc chắn về chất
lượng của sản phẩm không thỏa mãn kỳ vọng của người tiêu dùng. Do đó, người
17
tiêu dùng có xu hướng tìm kiếm thông tin trên mạng để giảm thiểu sự không chắc
chắn và rủi ro này, dẫn tới việc ra quyết định mua sắm tốt hơn (Peterson & Merino,
2003). Nhiều người tiêu dùng trực tuyến thường chờ đợi sự khuyến nghị từ những
người mua trước rồi mới ra quyết định mua sản phẩm, nhằm giảm rủi ro khi mua
một sản phẩm mới (Kim & Srivastava, 2007).
Hennig-Thurau và Walsh (2003) đã kiểm tra các yếu tố thúc đẩy người tiêu
dùng tìm kiếm các mối liên kết từ những người tiêu dùng khác trên những trang
web cung cấp ý kiến khách hàng, và hệ quả tác động đến hành vi tiêu dùng và
truyền thông. Nghiên cứu sử dụng một kỹ thuật suy luận để xác minh và đánh giá
các lý do tại sao khách hàng đọc những nhận xét từ người khác. Một cuộc khảo sát
trên nền web đã được tiến hành sau đó với quy mô mẫu 2093 người nhằm đánh giá
sự liên quan giữa các yếu tố đã được tìm thấy. Năm yếu tố được cho là ảnh hưởng
đến việc tham khảo ý kiến của người dùng:
(cid:2) Thu thập thông tin mua sắm, nhằm giảm nguy cơ và tiết kiệm
thời gian tìm kiếm.
(cid:2) Định hướng xã hội thông qua thông tin cho phép khách hàng
đánh giá sản phẩm.
(cid:2) Thành viên của cộng đồng, đề cập đến cảm giác thuộc về cộng
đồng của người tiêu dùng.
(cid:2) Thù lao, khi một người tiêu dùng được thưởng cho việc đọc và
đánh giá các đóng góp.
(cid:2) Để tìm hiểu cách một sản phẩm được tiêu thụ.
Nghiên cứu cũng sử dụng một phương pháp mô hình phương trình cấu trúc,
trong đó cho thấy động cơ của người tiêu dùng tìm kiếm sự liên hệ trực tuyến ảnh
hưởng đến hành vi mua hàng của họ.
Goldsmith & Horowitz (2006) cũng khám phá ra các yếu tố thúc đẩy người
tiêu dùng tìm kiếm ý kiến và khuyến nghị từ các nguồn trực tuyến. Cuộc khảo sát
tiến hành trên 309 người tiêu dùng về điều gì đã thúc đẩy họ tìm kiếm các ý kiến
trên mạng. Nghiên cứu đã xác định tám yếu tố ảnh hưởng, một số trong đó tương
18
đồng với những yếu tố đã được xác định bởi Hennig-Thurau và Walsh (2003), bao
gồm giảm rủi ro và thu thập thông tin dễ dàng. Goldsmith & Horowitz (2006) tìm ra
các yếu tố khác như “vì người khác làm như thế, để đảm bảo mức giá thấp hơn, do
tình cờ (không định trước), do phong cách, do bị kích thích bởi các đầu vào không
trực tuyến như tivi, và để đạt được các thông tin trước khi mua” (Goldsmith &
Horowitz, 2006, tr. 3).
Bailey (2005) đã kiểm tra việc sử dụng các trang web đánh giá sản phẩm, nơi
mà người tiêu dùng có thể cung cấp và phản hồi về các sản phẩm khác nhau. Đa số
người tham gia chỉ ra rằng họ vào các trang đánh giá này, mỗi khi họ thất cực kỳ
thất vọng, hoặc hài lòng về một sản phẩm vừa mua. Nghiên cứu cũng xác định được
một số yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tìm kiếm eWOM về sản phẩm trên các trang
web này. Cũng như Goldsmith và Horowitz (2006), các yếu tố chính ảnh hưởng đến
việc sử dụng các trang web đánh giá này là: sử dụng trang web như là một nguồn
thông tin chính yếu trước khi mua sắm; tham khảo các ý kiến từ người tiêu dùng
khác trước khi ra quyết định; và tình cờ vào các trang đánh giá này. Các yếu tố khác
cũng được nói đến như: sử dụng trang web như một nguồn thông tin truyền thống;
đảm bảo rằng họ đã ra quyết định đúng đắn; và sự giới thiệu từ những người khác
về trang đánh giá.
Nguyên nhân chính khiến phần lớn các nghiên cứu xem xét tại sao con người
tìm kiếm eWOM, là sự hữu ích của nguồn thông tin trong việc đưa ra quyết định
nhanh và tốt hơn (Frederix 2008). Phát hiện này có thể được giải thích bởi lý thuyết
mô hình chấp nhận kỹ thuật (Technology Acceptance Model - TAM). Lý thuyết này
chỉ ra rằng sự hữu ích được nhận thức và sự dễ dàng sử dụng là những yếu tố chính
cho việc áp dụng bất kỳ kỹ thuật thông tin nào (Davis, 1989).
Đề tài nghiên cứu tập trung vào sự tương tác của người tiêu dùng trên các trang
web mạng xã hội, cụ thể là trên Facebook. Phần sau đây xem xét các trang web
mạng xã hội và việc sử dụng các trang web này của người tiêu dùng, tổng quan về
Facebook và sử dụng tiềm năng của nó trong tương tác của người tiêu dùng.
19
2.8. Các trang mạng xã hội (MXH)
Sử dụng các trang mạng xã hội đang là một hiện tượng lan rộng. Các trang
mạng xã hội là một trong những loại trang web phát triển nhanh nhất trên WWW
(Trusov và cộng sự, 2009). Nhiều trang trong số này, như Facebook, MySpace và
Bebo, được sử dụng trên phạm vi toàn thế giới. Những trang này thu hút hàng triệu
người dùng Internet, chia sẻ sở thích, các hoạt động, các ý kiến về tôn giáo và chính
trị (Boyd & Ellison, 2007). Việc sử dụng các trang mạng xã hội đã tăng trong những
năm gần đây (Lo, 2010). Lipsman (2011) chỉ ra rằng năm 2007, truy cập vào các
trang mạng xã hội trên toàn cầu chiếm xấp xỉ một phút trong mỗi 12 phút sử dụng
Internet (khoảng 8%) trong khi năm 2011 tỷ lệ này đã tăng lên 1 trong mỗi 6 phút
(khoảng 17%). Hình 2.1 cho thấy phân vùng địa lý các trang mạng xã hội được sử
dụng trên thế giới năm 2011 ("World Map of Social Networks," 2011).
Hình 2.1: Những trang mạng xã hội phổ biến trên thế giới
(từ Vincenzo Cosenza: http://www.vincos.it/world-map-of-social-networks/)
20
Các trang web mạng xã hội bắt đầu vào năm 1997 với sự ra đời của
Sixdegrees.com như các trang web mạng xã hội đầu tiên cho phép người dùng để
tạo ra các trang web cá nhân và tìm kiếm bạn bè (những người dùng khác) và mời
họ (Boyd & Ellison, 2007). Sixdegrees cung cấp cho người dùng với một số tính
năng như khả năng gửi tin nhắn và lời mời cho bạn bè hoặc thành viên gia đình
tham gia vào trang web , thu hút khoảng một triệu người sử dụng (Prall , 2010). Tuy
nhiên, việc không quen với các trang web mạng xã hội tại thời điểm đó có nghĩa là
ba năm sau đó trang web đã bị đóng cửa.
Năm 2002 một trang web mạng xã hội được công nhận đã được thành lập ,
Friendster. Friendster cho phép người dùng thiết lập hồ sơ cá nhân mà bao gồm năm
thành phần quan trọng : (1) ảnh; (2) thông tin cá nhân ; (3) lợi ích ; (4) chứng thực
và (5) bạn bè xác nhận, để cho họ để tương tác với bạn bè và theo dõi hồ sơ của họ
(Boyd , 2004). Trong thực tế, Friendster đã được tạo ra để cạnh tranh với một trang
web nổi tiếng về hẹn hò trực tuyến gọi là Match.com (Boyd & Ellison, 2007).
Friendster đã giới thiệu một tính năng mới cho phép bạn - của - bạn gặp mặt, dựa
trên ý tưởng rằng hẹn hò người bạn - của - bạn sẽ là tốt hơn so với việc hẹn hò một
người lạ (Boyd & Ellison , 2007).
Một số trang web mạng xã hội đã được thành lập năm 2003 cho nhiều mục
đích, ví dụ như LinkedIn và Xing cho mục đích kinh doanh và MyChurch, Dogster
và CouchSurfing cho các mục đích xã hội. Trong cùng năm đó, mạng xã hội nổi
tiếng MySpace đã được đưa ra. MySpace nhằm mục đích giải trí mọi người bằng
cách kết nối chúng với âm nhạc, phim ảnh, truyền hình và trò chơi (“Giới thiệu về
MySpace” 2003). Các ban nhạc là công cụ chính để thu hút người dùng tham gia
MySpace. Năm 2004, trang web mạng xã hội nổi tiếng nhất hiện nay đã được giới
thiệu, Facebook (Nielsen, 2009), đây là một trang mạng xã hội có tốc độ phát triển
mạnh, Facebook là đối tượng nghiên cứu của đề tài như là môi trường tương tác của
người tiêu dùng.
Đa số các trang web mạng xã hội chia sẻ một chủ đề chung . Những trang
web này đóng một vai trò quan trọng trong việc tạo ra và tạo điều kiện tương tác xã
21
hội giữa nhiều người (Lo , 2010). Chúng kết nối mọi người trên toàn thế giới, và
cho phép họ giao tiếp với nhau , chia sẻ thông tin, sản xuất và kiểm soát nội dung cá
nhân (Lee & Fung, 2007). Các trang web mạng xã hội người dùng có thể tạo hồ sơ
cá nhân có chứa một số loại thông tin, bao gồm cả hình ảnh, video clip và các tập
tin âm thanh (Kaplan & Haenlein, 2010) cho phép họ trình diễn với những người
dùng khác (Valenzuela, Park, và Kee, 2008). Những trang web này đã giúp giới
thiệu thuật ngữ “bạn bè trực tuyến” (Boyd , 2006) , cho phép người dùng tương tác
với những “bạn bè trực tuyến” khác trên Internet. Người dùng có thể tạo ra một
mạng cá nhân các bạn bè trực tuyến bằng cách tìm kiếm và duyệt qua các trang web
và gửi yêu cầu cho những người sử dụng khác để được thêm vào danh sách bạn bè
(Trusov và cộng sự, 2009).
Các trang web mạng xã hội đã ảnh hưởng đáng kể cách mọi người sử dụng
Internet để tương tác, tìm kiếm và chia sẻ thông tin. Chúng đã thay đổi các chức
năng và thiết kế của Internet (Weaver và Morrison, 2008). Weaver & Morrison
(2008) cho rằng các trang web mạng xã hội đã chuyển thiết kế của Internet từ một
không gian lưu trữ thông tin điện tử thành một công cụ hiệu quả để kết nối mọi
người trên khắp thế giới. Những trang web này đã thu hút được quan tâm đáng kể
trong vài năm qua. Các viện nghiên cứu đã công nhận sự phổ biến và ảnh hưởng
của các trang web mạng xã hội đã bắt đầu kiểm tra, đánh giá hiện tượng này (Lo ,
2010).
Mạng xã hội có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc phân phối thông
tin, ý tưởng và ảnh hưởng giữa các thành viên của họ (Kempe, Kleinberg, và
Tardos, 2003). Kim và Srivastava (2007) chỉ rằng một đánh giá sản phẩm chất
lượng cao của người tiêu dùng trước đó có thể ảnh hưởng tích cực trực tiếp giúp
người tiêu dùng khác ra quyết định, và tác động này có thể được lan truyền qua
mạng xã hội. Theo Walsh (2006), một nghiên cứu của Hitwise cho biết các trang
web mạng xã hội như Facebook và MySpace thúc đẩy một khối lượng lưu lượng
truy cập đến các trang web thương mại điện tử (2,9% trong năm 2005 và 6 % vào
năm 2006), làm cho các trang web này trở thành điểm khởi đầu cho người tiêu dùng
22
thương mại điện tử. Điều này cho thấy các trang web mạng xã hội rất có khả năng
để đóng một vai trò trong việc ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng – lĩnh vực mà
nghiên cứu này đang thực hiện.
2.9. Tổng quan về Facebook
Facebook là một trang mạng xã hội được thành lập vào năm 2004 bởi một sinh
viên trường Harvard, tên Mark Zuckerberg (Nielsen, 2009). Kể từ lúc hoạt động,
Facebook đã đạt được danh tiếng khổng lồ, đặc biệt là trong các trường đại học
(Lampe và cộng sự, 2006). Lúc bắt đầu, Facebook được tạo ra nhằm thúc đẩy tương
tác xã hội giữa các sinh viên Harvard. Năm 2006, Facebook mở đăng ký cho tất cả
các sinh viên đại học, sau đó cho các sinh viên phổ thông, và hiện nay bất kỳ ai trên
13 tuổi đều có thể tạo cho mình một tài khoản Facebook (Weaver & Morrison,
2008). Sự mở rộng này đã tạo ra sự tăng trưởng chóng mặt ở số lượng thành viên
Facebook trên toàn thế giới.
Facebook thu hút hàng triệu người dùng mỗi năm (Lee & Fung, 2007). Nó
được mô tả bởi một số nghiên cứu như là trang mạng xã hội phổ biến nhất trên
internet (Hampton và cộng sự, 2011; Nielsen, 2009; Sinclaire & Vogus, 2011). Dựa
trên lưu lượng truy cập, Facebook là trang web đứng thứ 2 chỉ sau công cụ tìm kiếm
Google. Một vài yếu tố dẫn đến sự phát triển danh tiếng của Facebook và làm cho
nó trở thành trang mạng xã hội được biết đến nhiều nhất. Các yếu tố này bao gồm:
sự đơn giản trong thiết kế giao diện và sự tập trung vào kết nối con người với nhau
(Nielsen, 2009).
Số lượng người sử dụng Facebook ngày càng tăng đáng kể. Trên phạm vi toàn
cầu, số lượng người dùng Facebook tăng từ 1 triệu vào tháng 11/2004 đến 500 triệu
vào tháng 7/2010 (Pepitone, 2010). Hơn nữa, lượng thời gian mà con người dành
cho Facebook đã tăng nhanh chóng từ 3.1 tỷ phút vào tháng 11/2007 lên 20.5 tỷ
phút vào tháng 12/2008 (566%) (Nielsen, 2009). Cuối tháng 6 năm 2013, thống kê
của Facebook báo cáo rằng số lượng người dùng đạt xấp xỉ 1,15 tỷ người dùng,
23
trong đó người dùng tích cực hàng tháng đạt 669 triệu người (Hình 2.2). Bảng 2.1
cho thấy Facebook là trang MXH phổ biến nhất ở một số quốc gia.
Bảng 2.1: Ba trang mạng xã hội hàng đầu ở một số nước
(từ Vincenzo Cosenza: http://www.vincos.it/world-map-of-social-networks/)
Hình 2.2 Lượng người dùng tích cực hàng tháng của Facebook (Quý 2, 2013)
(http://cdn.tinhte.vn/attachments/nguoi_dung_tich_cuc-png.1231536/)
24
Cũng như các trang mạng xã hội khác, Facebook thúc đẩy liên lạc giữa các
thành viên, còn được gọi là “bạn” (Lampe và cộng sự, 2006). Người dùng có thể
tương tác với nhau trên Facebook bằng việc sử dụng các chức năng như bài viết
tường, tin nhắn riêng và chức năng chat. Các thành viên Facebook có các trang hồ
sơ cá nhân, nơi họ có thể kết nối với các thành viên/nhóm khác, và trao đổi tin nhắn,
đăng tin nhắn lên trang của người khác, đăng sự kiện, mời các bạn bè Facebook và
tải lên các dạng thông tin như hình ảnh hoặc video clip (Lee & Fung, 2007). Họ
cũng có thể tạo ra các câu hỏi thông qua công cụ tạo câu hỏi và yêu cầu bạn bè
mình trả lời. Thêm nữa, Facebook giới thiệu một tính năng mới, một nền mở cho
phép các nhà phát triển phần mềm thứ 3 tạo ra các ứng dụng có thể được sử dụng
trên Facebook (Weaver & Morrision, 2008).
Người dùng Facebook có thể đại diện cho chính bản thân họ bằng cách chia sẻ
thông tin cá nhân với mọi người, ví dụ như tên tuổi, quê quán, ngày sinh, sở thích
và nhiều thứ khác (Tong, Van Der Heide, Langwell, & Walther, 2008). Facebook
tạo điều kiện cho việc xây dựng các mối quan hệ giữa các thành viên bằng cách cho
phép họ theo dấu lẫn nhau trên cộng đồng (Lampe và cộng sự, 2006). Họ cũng có
thể tìm kiếm bạn bè bằng cách tìm trên danh sách thành viên Facebook hoặc mời
những người chưa có tài khoản Facebook bằng cách “request” (Valenzuela và cộng
sự, 2008). Để trở thành bạn bè, một người dùng gửi một lời đề nghị kết bạn thông
qua hệ thống của Facebook. Khi người nhận đồng ý đề nghị này, cả hai sẽ trở thành
bạn bè và Facebook sẽ hiện ra những thông tin cá nhân của hai thành viên này cho
nhau, bao gồm các liên kết và danh sách các bạn bè khác (Tong và cộng sự, 2008).
Các phần chính của Facebook
Mỗi một người dùng Facebook có một trang web gọi là trang hồ sơ cá nhân, là
nơi họ có thể tải lên các thông tin cá nhân (Walther, Van Der Heide, Kim,
Westerman, & Tong, 2008). Hình 2.3 cho thấy một trang hồ sơ đơn giản:
25
Hình 2.3: Trang hồ sơ của một tài khoản trên Facebook
Một trang hồ sơ tài khoản của Facebook chứa những thông tin sau đây về chủ
nhân của nó:
- Thông tin cơ bản: là nơi mỗi người cung cấp các thông tin chung chung về
bản thân, ví dụ như: nơi ở hiện tại, quê quán, giới tính, ngày sinh, quan tâm đến
những người nam/nữ, ngôn ngữ sử dụng, về bản thân (một miêu tả ngắn gọn về bản
thân), hình đại diện (một tấm hình đại diện cho bản thân).
- Bạn bè và gia đình: tình trạng hiện tại (độc thân, đã kết hôn, đã đính
hôn,…), các thành viên trong gia đình (danh sách những thành viên Facebook là
người trong gia đình), số lượng bạn bè trên Facebook.
- Học vấn và công việc: tên trường đại học/cao đẳng, tên trường phổ thông,
lịch sử làm việc.
26
- Triết lý sống: tôn giáo, quan điểm chính trị, những thần tượng, những danh
ngôn yêu thích.
- Nghệ thuật và giải trí: loại nhạc yêu thích, các sách yêu thích, các phim yêu
thích, chương trình tivi yêu thích, các trò chơi yêu thích.
- Thể thao: như các môn thể thao, các đội tuyển và vận động viên yêu thích.
- Thông tin liên lạc: như địa chỉ email, tên để nhắn tin, địa chỉ, trang web
riêng và số điện thoại nhà riêng/di động/cơ quan.
- Timeline
Chức năng Timeline (Hình 2.4) cho thấy những hoạt động gần đây nhất trên
Facebook mà bạn bè có tham gia, ví dụ như gửi hoặc nhận xét trên tường, tải lên
một nội dung mới lên tường và thay đổi thông tin cá nhân. Chức năng này có thể
được mô tả như là một công cụ thụ động để hiển thị và chia sẻ thông tin, nơi mọi
người có thể thông báo hoặc lan truyền các hoạt động của họ trên Facebook đến bạn
bè mình, hơn là tương tác với bạn bè một cách trực tiếp bằng các tính năng như chat
hay nhắn tin riêng.
Hình 2.4: Trang Timeline của một tài khoản Facebook
27
2.9.1. Hình ảnh
Facebook cũng là trang chứa hình ảnh lớn nhất trên internet, là nơi người dùng
có thể tải lên và chia sẻ hàng tỷ tấm hình mỗi tháng (Parfeni, 2011). Theo Beaver và
cộng sự (2010), những người sử dụng Facebook đã tải lên khoảng 65 tỷ tấm hình kể
từ khi Facebook hoạt động. Các thành viên trên Facebook có thể tải lên và sắp xếp
hình ảnh trong trang của họ, và chia sẻ hoặc “tag” những người khác để họ có thể
vào xem và bình luận.
2.9.2. Sự kiện
Mục sự kiện thông báo cho người sử dụng về những sự kiện của bạn bè ( như
tiệc sinh nhật, đám cưới, họp hành,…). Người dùng cũng có thể tạo nên các sự kiện
với những chi tiết kèm theo như ngày giờ và địa điểm rồi sau đó gửi thiệp mời cho
bạn bè, để họ có thể phản hồi.
2.9.3. Trang tường
Mỗi một người sử dụng Facebook sở hữu một trang tường gọi là “Wall” trên
hồ sơ của mình. Đó là nơi mà bạn bè có thể đăng lên các tin nhắn công khai cho
người đó (Hình 2.5). Những tin nhắn này bao gồm tên và hình ảnh của người gửi tin
(Walther và cộng sự, 2008). Chủ của trang tường có thể trả lời tin nhắn này bằng
cách viết một lời bình luận “comment” hoặc nhấn nút Thích “Like” tin nhắn đó.
Còn để liên lạc một các riêng tư, người sử dụng có thể dùng chức năng tin nhắn
riêng để gửi và nhận tin, những tin này chỉ có thể được đọc bởi 2 bên gửi và nhận
(tương tự như email).
28
Hình 2.5: Trang tường của một tài khoản trên Facebook
2.9.4. Các ứng dụng Facebook
Nền tảng của Facebook được giới thiệu vào năm 2007, cho phép các nhà phát
triển phần mềm thức ba tạo ra các ứng dụng có thể chạy được trên Facebook (Harris
& Lessick, 2007). Mỗi ngày, có khoảng 20 triệu ứng dụng được người dùng
Facebook cài đặt (“Facebook Statistics,” 2011). Những ứng dụng này bao gồm trò
chơi, ứng dụng phục vụ mục đích tương tác xã hội, ứng dụng phim ảnh và các ứng
dụng thống kê. Có nhiều cách để tìm ra một ứng dụng mới trên Facebook, ví dụ như
chấp nhận một lời mời sử dụng ứng dụng của bạn bè, cài đặt một ứng dụng mới mà
bạn thấy trên trang người khác, thấy một ứng dụng mới khi duyệt trang Tin tức mới,
29
hoặc duyệt danh mục các ứng dụng hiện có trên Facebook. Hình 2.6 thể hiện một
hình chụp một trang Facebook của nhà phát triển ứng dụng:
Hình 2.6: Trang Facebook của nhà phát triển ứng dụng
2.10. Tác động tích cực của tương tác người tiêu dùng trên facebook đến quyết
định mua sắm
Người tiêu dùng đã chuyển từ việc là một người nhận các tin tiếp thị một cách
thụ động sang vai trò là một tác nhân chính lan truyền các ý kiến thông qua mạng xã
hội như Facebook (Sinclaire & Vogus, 2011).
Edison (2011) đã xem xét thói quen sử dụng các thông tin xã hội của người
Mỹ. Nghiên cứu cũng nói rằng khoảng 1 phần tư các thành viên trên các trang mạng
30
xã hội quan tâm đến các sản phẩm, công ty và dịch vụ có tài khoản trên các trang
này, và tỷ lệ này tăng đến 43% đối với những người sử dụng thường xuyên. Xấp xỉ
80% người sử dụng tìm kiếm sản phẩm, công ty hoặc dịch vụ trên các trang mạng
xã hội nói rằng họ hầu hết liên lạc với các nhãn hiệu thông qua Facebook. Phát hiện
này cho thấy tiềm năng khách hàng sử dụng Facebook như là một nguồn thông tin
về sản phẩm.
Một nghiên cứu thực hiện bởi Li và cộng sự (2007) về cách người tiêu dùng sử
dụng các trang mạng xã hội, cho thấy người dùng các trang này thường hay nói với
bạn bè về các sản phẩm khiến họ thấy thích thú. Nghiên cứu cho thấy có khoảng
50% người dùng mạng xã hội trưởng thành thường xuyên nói về các sản phẩm ưa
thích, và khoảng 2/3 giới trẻ cũng làm điều tương tự.
Lo (2010) đã xem xét tính hữu hiệu của cách người dùng Facebook liên lạc
(eWOM) đến ngành công nghiệp phim ảnh. Nghiên cứu thấy rằng những người
tham gia sử dụng Facebook như là một công cụ liên lạc để chia sẻ và trao đổi thông
tin về phim ảnh với người khác. Kết quả này hỗ trợ cho việc lựa chọn Facebook làm
đối tượng thu thập dữ liệu của đề tài nghiên cứu này.
2.11. Khung khái niệm nghiên cứu và phát triển giả thuyết
Khung khái niệm nghiên cứu được xây dựng để nhận diện các nhân tố có khả
năng ảnh hưởng đến người tiêu dùng có sử dụng Facebook như là nguồn thông tin
tìm kiếm những khuyến nghị sản phẩm đến quyết định mua của người tiêu dùng
(Hình 2.7). Khung khái niệm bao gồm bảy giả thuyết đã được phát triển để đáp ứng
các mục tiêu nghiên cứu.
Một phương pháp suy diễn đã được áp dụng để xác định các nhân tố của mô
hình nghiên cứu. Một số các nhân tố này đều bắt nguồn mô hình lý thuyết chấp
nhận công nghệ (TAM - Technology Acceptance Model) có thể giải thích tại sao
người tiêu dùng sử dụng Facebook như là một phương tiện để tìm những lời khuyên
về sản phẩm từ bạn bè trên đó. Các nhân tố khác đã được xác định sau khi đánh giá
các tài liệu liên quan đến đề tài, chẳng hạn như sự cảm nhận, trải nghiệm, khả năng
31
và sự tin tưởng trong các khuyến nghị. Giới tính cũng được thêm vào mô hình để
nhận diện các ảnh hưởng có thể có trong các kết quả nghiên cứu.
Hình 2.7: Khung khái niệm nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu này đại diện cho sáu nhân tố thúc đẩy người tiêu dùng tìm
kiếm các khuyến nghị từ bạn bè Facebook. Mô hình chấp nhận công nghệ cho thấy
rằng có hai nhân tố đằng sau việc thông qua bất kỳ một công nghệ thông tin cụ thể
nào: nhận thức sự hữu ích và nhận thức tính dễ dùng (Davis, 1989). Nhận thức sự
hữu ích có thể được định nghĩa như là “mức độ tin tưởng của một người vào việc sử
dụng một hệ thống cụ thể sẽ nâng cao hiệu quả công việc của mình”, trong khi đó
nhận thức tính dễ dàng được hiểu là “mức độ tin tưởng của một người vào việc sử
dụng một hệ thống cụ thể sẽ rất dễ” (Davis, 1989, tr. 320). Đối với đề tài nghiên cứu
này thì nhận thức sự hữu ích đề cập đến mức độ hữu dụng mà khách hàng mà người
tiêu dùng trải nghiệm từ những khuyến nghị của bạn bè trên Facebook trong khi đó
nhận thức tính dễ dàng đề cập đến sự dễ dàng và tiện lợi khi nhận được những lời
khuyến nghị này.
Mô hình nghiên cứu hiện tại giả thuyết rằng nhận thức sự hữu ích và nhận
thức tính dễ dàng của việc áp dụng các khuyến nghị của bạn bè Facebook là hai
32
nhân tố khiến người tiêu dùng tìm kiếm lời khuyên từ nguồn thông tin này. Do đó,
hai giả thuyết sau được đưa ra:
H1: Nhận thức sự hữu ích của các khuyến nghị sản phẩm từ bạn bè Facebook
có quan hệ tích cực đến việc tìm kiếm các khuyến nghị sản phẩm từ bạn bè
Facebook.
H2: Nhận thức tính dễ dàng của các khuyến nghị sản phẩm từ bạn bè
Facebook có quan hệ tích cực đến việc tìm kiếm các khuyến nghị sản phẩm từ bạn
bè Facebook.
Ngoài ra, cảm xúc cũng có thể đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
người tiêu dùng sử dụng Facebook như là nguồn thông tin tham khảo các khuyến
nghị sản phẩm. Một nghiên cứu gần đây của Smith & các cộng sự (2007) liên quan
đến mối quan hệ giữa các mạng xã hội người tiêu dùng và hiệu quả truyền miệng
(WOM) phát hiện rằng “mọi người chia sẻ một niềm vui chung trong việc tìm kiếm
các thông tin có giá trị” (Smith và cộng sự, 2007, tr. 395). Facebook cung cấp cho
người dùng hàng loạt các tính năng truyền thông. Bức “tường” dường như là một
chức năng phổ biến nhất của Facebook, nơi mà người dùng có thể đăng thông điệp,
bình luận, hình ảnh và đoạn phim, đồng thời cho phép người dùng khác có thể xem
và nhận xét trên đó (Selwyn, 2009). Facebook cũng đã giới thiệu công cụ hỏi đáp
cho phép người dùng có thể đặt những câu hỏi về một chủ đề bất kỳ và mời gọi bạn
bè đưa ra câu trả lời. Sử dụng những tính năng này để tìm kiếm thông tin có thể là
niềm vui đối với người dùng. Một nghiên cứu của Wise, Alhabash & Park (2010) đã
cho thấy rằng người dùng Facebook thể hiện niềm vui trong tìm kiếm xã hội hơn là
duyệt web xã hội. Wise và đồng sự đã định nghĩa tìm kiếm xã hội trên Facebook là
“hành vi tìm kiếm thông tin cụ thể về những người quen biết đời thường nhằm mục
tiêu hiểu biết rõ hơn”, còn đối với duyệt web xã hội đề cập đến “một hành động cụ
thể ‘lướt’ qua thông tin chung về cả bạn bè lẫn người lạ sẵn có trên các mạng xã
33
hội” (Wise và cộng sự, 2010, tr. 556). Còn theo Frederix (2008), một nghiên cứu
của Goldsmith and Horowitz (2006) cho rằng một nhân tố thúc đẩy tìm kiếm ý kiến
trực tuyến là ‘vì nó sành điệu’. Do đó, có vẻ như niềm vui là một nhân tố khác có
thể ảnh hưởng người tiêu dùng tìm kiếm các khuyến nghị sản phẩm trên Facebook.
Cảm nhận niềm vui có thể được định nghĩa là mức độ hoạt động sử dụng máy tính
để cảm nhận niềm vui theo cách riêng (Davis, Bagozzi, & Warshaw, 1992). Trên
cơ sở những khám phá vừa nêu, giả thuyết sau đây được giới thiệu:
H3: Nhận thức niềm vui của các khuyến nghị sản phẩm từ bạn bè Facebook có
quan hệ tích cực đến việc tìm kiếm các khuyến nghị sản phẩm từ bạn bè Facebook.
Nhân tố cảm nhận kinh nghiệm cũng là một nhân tố được xem xét, đó là mức
độ kinh nghiệm của việc sử dụng Facebook. Theo Cha (2009), sự quen thuộc của
người dùng trong một môi trường cụ thể tùy mức độ sử dụng thường xuyên, nó có
liên quan đến sự thuận lợi mà người sử dụng cảm nhận về phương tiện đó. Do đó,
giả thuyết thứ tư được đưa ra là:
H4: Nhận thức kinh nghiệm với Facebook có quan hệ tích cực đến việc tìm
kiếm các khuyến nghị sản phẩm từ bạn bè Facebook.
Theo nghiên cứu của Beatty and Smith (1987), con người tìm kiếm thông tin
từ bạn bè, đặc biệt khi họ có hiểu biết hạn chế. Còn Price và Feick (1984) đã kiểm
tra việc sử dụng các nguồn lực cá nhân, và cho rằng bạn bè có kiến thức là một
nguồn tài nguyên mà đa số những thông tin phản hồi từ họ được áp dụng như là một
nguồn thông tin về sản phẩm. Một người có thể được xem như là nguồn thông tin vì
khả năng cảm nhận của người đó. Khả năng của một người có thể là kiến thức, năng
lực hay trình độ về một lĩnh vực cụ thể. Khả năng có thể dược định nghĩa là “kỹ
năng hay năng lực cho phép một cá nhân có ảnh hưởng đến một lĩnh vực nhất định”
34
(Ridings và cộng sự, 2002, tr. 276). Những lập luận nêu trên là cơ sở để hình thành
giả thuyết tiếp theo:
H5: Cảm nhận khả năng của người tư vấn trên Facebook có quan hệ tích cực
đến việc tìm kiếm các khuyến nghị sản phẩm từ bạn bè Facebook.
Ngoài ra, niềm tin là một nguyên nhân quan trọng của những hành vi dựa trên
người khác, chẳng hạn như đồng ý với lời khuyên của người khác (McKnight,
Choudhury, & Kacmar, 2002). Niềm tin được định nghĩa “một cảm giác an toàn và
sẵn sàng phụ thuộc vào một ai đó hay một điều gì đó” (Kim, Chung, & Lee, 2010,
tr. 258). Thông tin từ các nguồn tin cậy có xu hướng được chấp nhận (Bearden &
Etzel, 1982). Bên cạnh đó, các quyết định của người tiêu dùng dễ dàng bị ảnh
hưởng bởi thông tin từ những người đáng tin cậy hơn là từ các nhà sản xuất sản
phẩm hay các hệ thống khuyến cáo (Kim & Srivastava, 2007). Chẳng hạn, có một
nghiên cứu trước đó của Clemons & các cộng sự (2009) cho hay giới trẻ thường
không tin vào thông tin từ các công ty nhưng có xu hướng tìm kiếm những khuyến
cáo liên quan đến các sản phẩm trên các mạng xã hội. Với đề tài nghiên cứu này,
nhận thức niềm tin đề cập đến cảm giác an toàn về các khuyến nghị sản phẩm từ
bạn bè Facebook, từ đó có thể dẫn đến việc ra quyết định mua. Do đó, giả thuyết
sau được đưa ra để xem xét:
H6: Nhận thức niền tin vào các khuyến nghị sản phẩm từ bạn bè Facebook có
quan hệ tích cực đến việc tìm kiếm các khuyến nghị sản phẩm từ bạn bè Facebook.
Khuyến nghị từ các đồng nghiệp có thể trực tiếp ảnh hưởng đến sự lựa chọn
sản phẩm của người tiêu dùng (Smith và cộng sự, 2005). Kim và Srivastava (2007)
hỗ trợ cho tuyên bố này bằng báo cáo rằng quyết định mua hàng của người tiêu
dùng thường bị tác động bởi thông tin sản phẩm từ những người quen biết như bạn
bè và người thân. Chiou và Cheng (2003) nhận thấy rằng các thông điệp trên diễn
35
đàn thảo luận ảnh hưởng đến thái độ và đánh giá thương hiệu của người tiêu dùng.
Hơn nữa, một nghiên cứu thực nghiệm của Chevalier và Mayzlin (2006) cho rằng
các khuyến nghị sản phẩm của của người tiêu dùng trực tuyến khác có tác động đến
hành vi mua sắm của người tiêu dùng. Điều này được hỗ trợ bởi bằng chứng cho
rằng sự lựa chọn sản phẩm của người tiêu dùng bị tác động bởi các kiến nghị từ một
chuyên gia (Huang & Chen, 2006). Vì thế, giả thuyết tiếp theo được đưa ra như sau:
H7: Những khuyến nghị từ bạn bè Facebook về các sản phẩm có quan hệ tích
cực đến các quyết định mua của người tiêu dùng dựa trên những khuyến nghị này.
Trên đây là những thảo luận về các nhân tố có thể tác động đến người tiêu
dùng sử dụng Facebook như nguồn thông tin để có những khuyến nghị sản phẩm.
Đồng thời, tác động của những khuyến nghị đến quyết định mua của người tiêu
dùng cũng được nhấn mạnh. Những nhân tố này góp phần hình thành khung khái
niệm nghiên cứu và các giả thuyết liên quan.
36
2.12. Tóm tắt chương 2
Chương 2 đã giới thiệu các hình thức tương tác của người dùng Internet thông
qua mạng xã hội, một hình thức giao tiếp mới dựa vào công nghệ Internet – nền
tảng web 2.0. Lý thuyết về sự tương tác của người tiêu dùng thông qua mạng xã hội
cũng đã được trình bày bắt đầu từ khái niệm giao tiếp WOM và eWOM. Các cộng
đồng trực tuyến cũng như sự tương tác của các cộng đồng này cũng đã được phân
tích, thảo luận. Lý do người tiêu dùng tìm kiếm thông tin từ các nguồn eWOM. Một
số nghiên cứu cho thấy người tiêu dùng ngày nay sử dụng Internet để có thông tin
về sản phẩm từ người khác. Nguyên nhân chính là do tính hữu ích của nguồn thông
tin trong việc đưa ra quyết mua nhanh và tốt hơn (Frederix, 2008).
Bên cạnh đó, mạng xã hội cũng đã được tìm hiểu từ lịch sử hình thành, các
tính năng cũng tầm quan trọng đối với người tiêu dùng, đặc biệt nội dung đã tập
trung giới hạn phạm vi nghiên cứu của mạng xã hội cụ thể là trang mạng xã hội
Facebook. Giới hạn nghiên cứu của đề tài được xác định là MXH Facebook nên
Facebook được tìm hiểu kỹ từ sứ mệnh, giao diện, các tính năng và các phần mềm
ứng dụng trên đó. Các trang web mạng xã hội như Facebook tạo ra một sân chơi
mới cho các cộng đồng trực tuyến tham gia. Những trang này cung cấp cho người
dùng một loạt các tính năng phục vụ giao tiếp hiệu quả. Sự phổ biến của những
trang mạng xã hội này thu hút sự chú ý đáng kể từ tác động của chúng đến đời sống
hàng ngày. Mạng xã hội cung cấp phương thức mới trong việc trao đổi thông tin và
chia sẻ kinh nghiệm. Người tiêu dùng có cơ hội tương tác lẫn nhau và sử dụng
những trang này để trao đổi thông tin cũng như kinh nghiệm của mình.
Mục đích cuối cùng của chương là tập hợp những cơ sở lý thuyết có liên quan
đến đề tài nghiên cứu, nền tảng lý luận cho nghiên cứu làm sáng tỏ việc sử dụng các
trang MXH, mà cụ thể là trường hợp Facebook như một nguồn thông tin cho người
tiêu dùng tìm kiếm những lời khuyên từ bạn bè và tác động của những khuyến nghị
đó đến các quyết định mua sắm. Từ đó, đề tài đã phân tích các nhân tố có thể tác
động đến người tiêu dùng sử dụng Facebook như nguồn thông tin để có những
37
khuyến nghị sản phẩm. Những nhân tố này là cơ sở cho các giả thuyết được đưa ra
cũng như hình thành khung khái niệm nghiên cứu cho đề tài.
Trong phần tiếp theo, phương pháp nghiên cứu, thiết kế nghiên cứu sẽ được
tìm hiểu và xây dựng cụ thể.
38
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Giới thiệu
Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên
cứu được đề cập ở phần giới thiệu, và cơ sở lý thuyết cũng như khung khái niệm
nghiên cứu đã được trình bày ở chương 2, chương này trình bày chi tiết hơn về
phương pháp nghiên cứu, quy trình nghiên cứu và các thang đo để đo lường các
khái niệm nhằm kiểm định khung khái niệm nghiên cứu và các giả thuyết liên quan.
3.2. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành thông qua hai giai đoạn chính đó là nghiên cứu sơ
bộ và nghiên cứu chính thức. Toàn bộ quy trình nghiên cứu được trình bày trong
Hình 3.1.
(1) Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp định tính sử
dụng kỹ thuật phỏng vấn chuyên gia. Nghiên cứu sơ bộ định tính dùng để dùng để
bổ sung và điều chỉnh các biến quan sát dùng đo lường các khái niệm nghiên cứu,
xây dựng bảng phỏng vấn trên cơ sở khung khái niệm nghiên cứu và các biến. Bốn
chuyên gia có liên quan trong lĩnh vực mạng xã hội được phỏng vấn lấy ý kiến điều
chỉnh các biến quan sát. Nghiên cứu sơ bộ này được thực hiện vào giữa tháng
9/2013 tại thành phố Hồ Chí Minh.
Ngoài ra, để nghiên cứu chính thức đạt kết quả tốt, trước khi thực hiện nghiên
cứu chính thức thì các câu hỏi cũng như công cụ khảo sát trên web đã được nghiên
cứu sơ bộ với 6 đối tượng ngẫu nhiên thuộc nhóm khảo sát. Nhằm mục đích hiệu
chỉnh bảng khảo sát và công cụ khảo sát sao cho phù hợp để thông tin khảo sát đưa
ra thật rõ ràng, đơn giản và dễ hiểu, từ đó có thể thu thập được dữ liệu thực sự có
giá trị.
(2) Nghiên cứu chính thức bằng phương pháp nghiên cứu định lượng. Nghiên
cứu định lượng nhằm thu thập, phân tích dữ liệu khảo sát, kiểm định các giả thuyết
trong mô hình. Nghiên cứu chính thức này được thực hiện vào tuần đầu tháng
10/2013.
39
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu
(được điều chỉnh từ quy trình nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ và cộng sự - 2003)
3.2.1. Khung khái niệm nghiên cứu và các biến
Khung khái niệm nghiên cứu đã được thiết kế (Hình 2.6) để hiểu rõ tiến trình
của nghiên cứu, sau đó tạo điều kiện cho việc phân tích dữ liệu và thử nghiệm các
giả thuyết nghiên cứu. Khung khái niệm nghiên cứu bao gồm cả bảy giả thuyết
được kiểm tra để phục vụ các mục tiêu nghiên cứu.
Bảng 3.1 bên dưới thể hiện hai mối quan hệ chính của các giả thuyết. Mối
quan hệ thứ nhất kiểm tra sáu nhân tố chính có thể tác động đến người tiêu dùng sử
dụng Facebook như một nguồn thông tin để có những khuyến nghị sản phẩm từ bạn
bè Facebook. Giới tính của người tham gia khảo sát có vẻ như là một biến gây nhiễu
tiềm năng, cần được xem xét để xác định tác động của nó đến kết quả nghiên cứu.
40
Biến gây nhiễu này được thêm vào mô hình nghiên cứu và kiểm soát để đánh giá tốt
hơn giá trị nội tại của nghiên cứu cũng như để giải thích trong chương kết luận.
Sáu nhân tố của mô hình nghiên cứu được được xác định bằng phương pháp
suy diễn. Như đã phân tích ở chương 2 phần khái niệm nghiên cứu, một vài nhân tố
này có được từ Mô hình Chấp nhận công nghệ (TAM), chẳng hạn như nhân tố nhận
thức sự hữu ích và nhân tố nhận thức tính dễ dàng. Còn các nhân tố khác thì được
xác định sau khi đánh giá các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu, đó là các
nhân tố: nhận thức niềm vui, nhận thức kinh nghiệm, nhận thức khả năng và nhận
thức niềm tin trong các khuyến nghị.
Trong mối quan hệ thứ hai của mô hình, các tác động từ những khuyến nghị
sản phẩm đến quyết định mua của ngưởi tiêu dùng được xem xét.
Bảng 3.1: Các mối quan hệ của khung khái niệm nghiên cứu
Mối quan hệ thứ nhất Mối quan hệ thứ hai
Các biến độc lập Biến phụ thuộc Biến độc lập Biến phụ thuộc
1. Nhận thức sự hữu ích
2. Nhận thức tính dễ dàng
3. Nhận thực niềm vui Tìm kiếm những Những khuyến Quyết định 4. Nhận thức kinh nghiệm khuyến nghị sản nghị sản phẩm mua của người phẩm từ bạn bè từ bạn bè 5. Nhận thức khả năng tiêu dùng Facebook Facebook 6. Nhận thức niềm tin
trong các khuyến nghị
7. Giới tính
41
3.2.2. Các thang đo
Để đo lường các nhân tố của mô hình nghiên cứu, các nghiên cứu tương tự
trước đó được đánh giá, xem xét nhằm xác định thang đo phù hợp. Bên cạnh đó, tác
giả cũng đã tiến hành nghiên cứu định tính bằng kỹ thuật phỏng vấn chuyên gia
nhằm hiệu chỉnh thang đo phù hợp trong môi trường Việt Nam.
Hai nguồn tham khảo chính cho thang đo là từ Cha (2009) và Hsiao & các
cộng sự (2010). Sở dĩ đề tài chọn hai nguồn tham khảo này là vì sự tương tự, phù
hợp với nghiên cứu đang thực hiện.
Các nhân tố như cảm nhận sự hữu ích, tính dễ dàng và niềm vui được đo lường
thông qua các câu hỏi phỏng theo Cha (2009): có 3 câu hỏi nhằm đo lường nhân tố
cảm nhận tính hữu ích, 3 câu hỏi đo lường cảm nhận tính dễ dàng và 4 câu hỏi để đo
lường cảm nhận niềm vui.
Bên cạnh đó, dựa theo Hsiao & các cộng sự (2010) bảng câu hỏi có 3 câu để đo
lường nhân tố cảm nhận khả năng của những người khuyến nghị từ Facebook, và 3
câu hỏi khác để đo lường nhân tố niềm tin vào các khuyến nghị. Tất cả nhũng câu
hỏi đo lường này đều dùng thang đo Likert 7 mức độ, từ mức độ 1 (hoàn toàn không
đồng ý) đến mức độ 7 (hoàn toàn đồng ý). Thang đo ban đầu của cảm nhận khả
năng và cảm nhận niềm tin từ những khuyến nghị là thang đo 5 năm mức độ, nhưng
đã được đổi thành thang đo 7 mức độ cho phù hợp với các biến khác. Điều này cũng
sẽ thuận tiện hơn cho việc phân tích kết quả khảo sát. Việc thay đổi mức độ thang
đo sẽ không ảnh hưởng đến thang đo lường vì các thang đo đều đi từ mức độ hoàn
toàn không đồng ý đến mức độ hoàn toàn đồng ý.
Cảm nhận kinh nghiệm của việc dùng Facebook được đánh giá qua các câu hỏi
lượng thời gian hàng ngày dành cho lướt Facebook. Người tham gia khảo sát được
hỏi khoảng thời gian xấp xỉ cho việc sử dụng Facebook mỗi ngày. Những câu hỏi
này thiết kế trên cơ sở của Ellison & các cộng sự (2007), một nghiên cứu về mối
quan hệ việc sử dụng Facebook với sự hình thành và duy trì các nguồn lực xã hội.
Câu hỏi đặt ra cho phép người tham gia có thể lựa chọn một trong các câu trả lời:
42
(1) ít hơn 10 phút, (2) 10 – 30 phút, (3) 31 – 60 phút, (4) 1 – 2 giờ, (5) 2 – 3 giờ, (6)
hơn 3 giờ. Những lựa chọn này cho phép đánh giá như một thang đo liên tục trong
việc phân tích, trong đó lựa chọn đầu tiên (1) đề cập đến mức độ sử dụng Facebook
rất hạn chế và lựa chọn (6) cho thấy kinh nghiệm lướt Facebook dày dặn.
Các biến tìm kiếm những khuyến nghị sản phẩm từ bạn bè Facebook và các
quyết định mua của người tiêu dùng dựa trên những khuyến nghị này được đánh giá
thông qua hai câu hỏi trực tiếp. Thang đo Likert 7 mức độ được sử dụng để đo
lường hai biến này, mức độ 1 (hoàn toàn không đồng ý) đến mức độ 7 (hoàn toàn
đồng ý) (Phụ lục 3, câu hỏi 13 và 14).
Ngoài ra, để lý giải các hoạt động chính trên Facebook của những người tham
gia khảo sát, một câu hỏi được đặt ra dựa theo câu hỏi và trả lời của Raacke và
Bonds-Raacke (2008), đó là câu hỏi mục đích sử dụng Facebook với các đáp án gợi
ý được thiết kế.
Bảng 3.2: Các thang đo và các biến quan sát chính thức
STT Thang đo
Biến quan sát Giá trị
Tìm những lời khuyên về sản phẩm trên
Facebook hữu ích đối với tôi. Thang
Nhận thức Tìm những lời khuyên về sản phẩm trên đo Likert 1 sự hữu ích Facebook làm tôi thấy hiệu quả hơn. 7 mức
độ Tìm những lời khuyên về sản phẩm trên
Facebook làm cuộc sống dễ dàng hơn.
Tìm những lời khuyên về sản phẩm trên
Thang Facebook thật là dễ.
Nhận thức đo Likert Học cách tìm những lời khuyên về sản phẩm 2 tính dễ dàng 7 mức trên Facebook thật dễ. độ
Thật dễ dàng nhận được những lời khuyên
43
về sản phẩm trên Facebook.
Tìm những lời khuyên về sản phẩm trên
Facebook rất thú vị.
Quá trình sử dụng Facebook để tìm những Thang lời khuyên về sản phẩm trên Facebook thật Nhận thức đo Likert thoái mái. 3 niềm vui 7 mức Tìm những lời khuyên về sản phẩm trên độ Facebook thật vui.
Tìm những lời khuyên về sản phẩm trên
Facebook rất hấp dẫn.
Nhận thức Thời gian trung bình bạn lướt Facebook mỗi 4 kinh nghiệm ngày?
Tôi nghĩ bạn bè trên mạng Facebook của tôi
có hiểu biết nhiều về các sản phẩm.
Thang Tôi nghĩ bạn bè trên mạng Facebook của tôi Nhận thức đo Likert có có đủ khả năng thảo luận về các sản 5 khả năng 7 mức phẩm. độ
Tôi nghĩ bạn bè trên mạng Facebook của tôi
đủ tư cách khi thảo luận về các sản phẩm.
Tôi nghĩ những khuyến nghị về sản phẩm Nhận thức Thang của bạn bè tôi trên mạng Facebook là đáng niềm tin đo Likert tin cậy. 6 trong các 7 mức Tôi tin tưởng những khuyến nghị về sản khuyến nghị độ phẩm của bạn bè tôi trên mạng Facebook.
44
Tôi tin những khuyến nghị về sản phẩm của
bạn bè tôi trên mạng Facebook là có giá trị
0 / 1 7 Giới tính Nam / Nữ
Tìm kiếm Thang những Tôi thường dùng Facebook để tham khảo đo Likert 9 khuyến nghị những lời khuyên của bạn bè về sản phẩm 7 mức trên định mua. độ Facebook
Thang Quyết định
mua của Tôi thường mua hàng dựa vào những đo Likert 10 7 mức người tiêu khuyến nghị của bạn bè trên Facebook.
độ dùng
3.2.3. Bảng câu hỏi khảo sát
Bảng câu hỏi được thiết kế để thu thập thông tin cá nhân của những người
tham gia khảo sát và thông tin về việc dùng Facebook của họ để kiểm tra các giả
thuyết (Phụ lục 3). Có tổng cộng 31 câu hỏi được xây dựng.
13 câu đầu tiên trong bảng câu hỏi dùng để thu thập thông tin cá nhân người
tham gia (giới tính, tuổi, trình độ, chuyên môn,...) và kiểm tra tổng quan việc dùng
Facebook (thời gian đã sử dụng Facebook, thời gian dành cho Facebook mỗi ngày,
số lượng bạn bè trên Facebook,..). Trong đó có hai câu hỏi dùng để đo lường mức
độ thường xuyên một người tham gia sử dụng Facebook có những khuyến nghị sản
phẩm từ bạn bè và những tác động có thể có từ những khuyến nghị này đến quyết
định mua hàng của người tham gia khảo sát.
10 câu hỏi tiếp theo đo lường ba yếu tố chính của khung khái niệm nghiên cứu,
đó là: cảm nhận sự hữu ích, tính dễ dàng và niềm vui trong việc tìm kiếm những
45
khuyến nghị sản phẩm từ bạn bè Facebook. Các câu hỏi còn lại đo lường cảm nhận
khả năng của những người khuyến nghị trên Facbook và cảm nhận niềm tin về
những khuyến nghị từ bạn bè Facebook.
Các biến câu hỏi được sử dụng trong khung khái niệm nghiên cứu được thể
trong Bảng 3.2 bên dưới.
Bảng 3.3: Các yếu tố của khung khái niệm nghiên cứu
Tên biến Giá trị
Thang đo 7 mức độ Likert, từ mức độ 1 (hoàn toàn 1. Nhận thức sự hữu ích toàn không đồng ý) đến mức độ 7 (Hoàn toàn đồng ý).
Thang đo 7 mức độ Likert, từ mức độ 1 (hoàn toàn 2. Nhận thức tính dễ dàng toàn không đồng ý) đến mức độ 7 (Hoàn toàn đồng ý).
Thang đo 7 mức độ Likert, từ mức độ 1 (hoàn toàn 3. Nhận thực niềm vui toàn không đồng ý) đến mức độ 7 (Hoàn toàn đồng ý).
4. Nhận thức kinh nghiệm Mức độ thường xuyên sử dụng Facebook hàng ngày
Thang đo 7 mức độ Likert, từ mức độ 1 (hoàn toàn 5. Nhận thức khả năng toàn không đồng ý) đến mức độ 7 (Hoàn toàn đồng ý).
6. Nhận thức niềm tin Thang đo 7 mức độ Likert, từ mức độ 1 (hoàn toàn
trong các khuyến nghị toàn không đồng ý) đến mức độ 7 (Hoàn toàn đồng ý).
7. Giới tính Nam, Nữ; được gán giá trị 0 và 1
9. Tìm kiếm những khuyến Thang đo 7 mức độ Likert, từ mức độ 1 (hoàn toàn
nghị trên Facebook toàn không đồng ý) đến mức độ 7 (Hoàn toàn đồng ý).
10. Quyết định mua của Thang đo 7 mức độ Likert, từ mức độ 1 (hoàn toàn
người tiêu dùng toàn không đồng ý) đến mức độ 7 (Hoàn toàn đồng ý).
46
3.3. Nghiên cứu sơ bộ
Như đã trình bày, những khái niệm về các thang đo trong nghiên cứu này đã
được kiểm định ở nhiều nghiên cứu tương tự của nước ngoài. Vì thế nghiên cứu sơ
bộ đóng vai trò hữu dụng trong việc kiểm định nội dung, ý nghĩa của các từ ngữ,
thuật ngữ và có thể điều chỉnh các thang đo cho phù hợp với môi trường nghiên cứu
hiện tại của đề tài. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện vào giữa tháng 9/2013 tại
thành phố Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu sơ bộ thực hiện thông qua phương pháp định tính sử dụng kỹ thuật
phỏng vấn chuyên gia. Bốn chuyên gia có liên quan trong lĩnh vực mạng xã hội
được phỏng vấn lấy ý kiến điều chỉnh các thang đo cho phù hợp. Ngoài ra, nghiên
cứu sơ bộ còn phỏng vấn sâu 6 đối tượng ngẫu nhiên thuộc nhóm khảo sát về các
câu hỏi cũng như công cụ khảo sát trên web. Nhằm mục đích kiểm định nội dung và
ý nghĩa của các từ và thuật ngữ trong thang đo có phù hợp và dễ hiểu không, có khó
để trả lời không, công cụ khảo sát có thân thiện không, dễ dàng thực hiện khảo sát
không...
Khảo sát sơ bộ sẽ giúp cải tiến thang đo, loại bỏ những hạn chế và các lỗi
không cần thiết, từ đó bảng câu hỏi chính thức sẽ được hoàn thiện và sử dụng trong
nghiên cứu định lượng chính thức. (Phụ lục 1)
Ngoài sự thống nhất quan điểm với các thang đo, các chuyên gia có một số
góp ý hiệu chỉnh thang đo, cụ thể là thang đo ban đầu của cảm nhận khả năng và
cảm nhận niềm tin từ những khuyến nghị là thang đo 5 năm mức độ, nhưng đã được
đề nghị đổi thành thang đo 7 mức độ cho phù hợp với các biến khác.
Những người tham gia phỏng vấn sâu về các câu hỏi và công cụ khảo sát đều
hiểu tất cả nội dung và ý nghĩa của từng câu trong các thang đo, đồng thời công cụ
khảo sát dựa trên web được cho là dễ dàng và thuận lợi trong việc khảo sát phù hợp
với đề tài nghiên cứu. Bảng câu hỏi chính thức sau khi khảo sát sơ bộ được hoàn
chỉnh trong phụ lục bảng hỏi khảo sát – Phụ lục 2.
47
3.4. Nghiên cứu chính thức
Nghiên cứu chính thức theo phương pháp định lượng. Trong phần này, một
khảo sát dựa trên nền tảng web được thiết kế để thu thập dữ liệu để đánh giá các giả
thuyết nghiên cứu và xác nhận mô hình nghiên cứu.
3.4.1. Mẫu khảo sát
Đối tượng của nghiên cứu là các học sinh sinh viên và giới công nhân viên văn
phòng chủ yếu tại thành phố Hồ Chí Minh. Lý do chọn đối tượng nghiên cứu này vì
những người tham gia phù hợp với nội dung đề tài nghiên cứu.
Để tiến hành phân tích hồi quy một cách tốt nhất, Tacbachnick và Fidell
(1996) cho rằng kích thước mẫu cần phải đảm bảo theo công thức:
n > = 8m + 50
Trong đó:
- n: cỡ mẫu
- m: số biến độc lập của mô hình
Trên cơ sở đó, tác giả tiến hành thu thập dữ liệu với cỡ mẫu dự kiến là 300.
Chọn mẫu bằng phương pháp thuận tiện và đảm bảo tương đối việc sử dụng
mạng xã hội tại thời điểm nghiên cứu. Phương pháp thu thập dữ liệu bằng bảng câu
hỏi được khảo sát dựa vào web.
3.4.2. Công cụ nghiên cứu
Phương pháp điều tra mà các nhà nghiên cứu có thể đặt câu hỏi về các hành vi
trong quá khư (Godes & Mayzlin, 2004) là một kỹ thuật phổ biến để đo WOM.
Trong nghiên cứu này, cuộc khảo sát dựa trên web cho phép nhà nghiên cứu kiểm
tra và đo lường tương tác của người tiêu dùng trên mạng xã hội Facebook. Người
tiêu dùng được hỏi về công dụng của Facebook như một nguồn tham khảo các
khuyến nghị và tác động của những khuyến nghị này đến quyết định mua hàng của
họ.
48
Kỹ thuật khảo sát dựa trên web có nhiều lợi thế hơn các phương pháp nghiên
cứu truyền thống như khảo sát bằng giấy. Nó là một công cụ thích hợp để thu thập
dữ liệu từ số đông (Wright, 2005). Khảo sát dựa trên web cho phép thu thập dữ liệu
hiệu quả ngay cả khi người tham gia cuộc khảo sát sống ở những nơi khác nhau
cũng như những nơi xa nhau (Bachmann, Elfrink, & Vazzana, 1996). Do đó, người
nghiên cứu cũng có thể thực hiện những công việc khác trong khi dữ liệu được thu
thập. Một lợi thế khác nữa của khảo sát dựa trên web là chi phí thấp so với phương
pháp khảo sát truyền thống (Watt, 1999). Hơn thế nữa, khảo sát dựa trên web có thể
được xem là thú vị hơn so với các phương pháp truyền thống. Ngoài ra, phương
pháp khảo sát dựa trên web này được cho là phù hợp với đề tài nghiên cứu, chính vì
nó liên quan đến những người có sử dụng mạng xã hội Facebook.
Mặt khác, phương pháp này có một số nhược điểm của nó. Chẳng hạn như sự
dễ dàng trong tham gia khảo sát mà người tham gia thực hiện có thể có những trả
lời không phù hợp hoặc trái với thực tế, điều này có thể ảnh hưởng đến kết quả
nghiên cứu. Bên cạnh đó, để khắc phục vấn đề một kết quả gửi nhiều lần, nhà
nghiên cứu tìm kiếm và đánh giá các dấu hiệu chi tiết các câu trả lời trùng nhau và
loại trừ các khả năng xảy ra như mỗi địa chỉ máy tính chỉ được phép tham gia một
lần khảo sát.
Khảo sát dựa trên web có thể xảy ra một số khó khăn đối với người tham gia.
Một số người không thể truy cập vào Internet hoặc có thể chọn không sử dụng nó
(Solomon, 2001). Trong trường hợp đó thì phương pháp khảo sát dựa vào web sẽ
không phải là một phương pháp phù hợp để thu thập dữ liệu. Tuy nhiên, đề tài
nghiên cứu đang thực hiện có đối tượng nghiên cứu là những người sử dụng
Internet cũng như tham gia mạng vào xã hội Facebook nên hạn chế này không ảnh
hưởng đến việc khảo sát của đề tài.
49
3.4.3. Quy trình thu thập dữ liệu
Sau khi hoàn tất thiết kế công cụ khảo sát dựa trên web, tác giả đã tiến hành
thử nghiệm kiểm tra các chức năng cũng như tính khả dụng của công cụ. Công cụ
khảo sát đã được kiểm tra trên các trình duyệt web khác nhau và ngay cả trên điện
thoại di động, đảm bảo tính chính xác, thuận tiện và đáp ứng cho khảo sát. Kết quả
là một số vấn đề nhỏ trong thiết kế khảo sát và khả năng sử dụng được xác định và
giải quyết.
Những người dự kiến tham gia khảo sát sẽ nhận được thư mời tham gia khảo
sát trên nền tảng web. Một thông điệp mời dự khảo sát được đăng ngay trên tường
Facebook của tác giả và trên tường Facebook của một số bạn bè, các bạn học sinh
sinh viên trên mạng xã hội Facebook. Ngoài ra, thư mời tham dự khảo sát cũng
được gửi bằng email, gửi tin nhắn trên Facebook đến các đối tượng khảo sát mục
tiêu. Thư mời này có nói rõ mục đích của khảo sát nghiên cứu và có đường dẫn liên
kết đến trang khảo sát (Phụ lục 2).
Kết quả khảo sát thu thập được từ những người tham gia sẽ được lưu trực tiếp
vào cơ sở dữ liệu trực tuyến. Kết quả phản hồi đó được tự động cấu trúc dưới dạng
bảng tính Excel và được chuyển sang định dạng dữ liệu dùng cho phần mềm phân
tích SPSS sẵn sàng cho việc phân tích.
3.5. Giá trị nghiên cứu
3.5.1. Giá trị nội tại
Một loạt các bước đã được sử dụng để tăng cường giá trị nội tại của nghiên
cứu. Trong suốt quá trình thu thập dữ liệu, tất cả những người tham gia sẽ cùng thực
hiện khảo sát theo một cách thống nhất, bảng câu hỏi đồng nhất không khác biệt.
Không có sự tương tác với những người tham gia ngoài việc gửi thông điệp, thư
mời tham gia khảo sát. Điều này nhằm mang lại tính khách quan cho kết quả nghiên
cứu. Giới tính của người tham gia dường như là một biến gây nhiễu tiềm năng. Để
giảm ảnh hưởng có thể có của biến nhiễu này trên kết quả cuối cùng của nghiên
50
cứu, sẽ được kiểm soát trong phần trình bày của chương phân tích kết quả khảo sát
– chương 4.
3.5.2. Giá trị bên ngoài
Tiêu chuẩn chính của giá trị bên ngoài là một khái niệm mang tính khái quát,
nó đề cập đến tiến trình của việc mở rộng khám phá có được từ một nhóm mẫu nhỏ,
nhằm dự đoán cho một cỡ mẫu lớn hơn (Shuttleworth, 2009). Để tăng cường giá trị
bên ngoài, kết quả của nghiên cứu hiện tại phải được so sánh với những nghiên cứu
khác tương tự. Bằng cách này, có thể có hoặc không việc khái quát hóa các kết quả
nghiên cứu cho nhóm đối tượng lớn hơn. Giá trị bên ngoài của nghiên cứu này sẽ
được thảo luận chi tiết hơn trong phần kết luận của đề tài.
3.6. Phân tích dữ liệu
Dữ liệu thu thập được sẽ lưu dưới dạng bảng tính Excel và chuyển sang định
dạng dữ liệu dùng cho phần mềm SPSS.
Đầu tiên, dữ liệu sẽ được kiểm tra, xác định lỗi và dữ liệu thiếu. Số liệu thống
kê mô tả sau đó được tính toán bao gồm trung bình, tổng hợp, tối đa, tối thiểu và độ
lệch chuẩn. Những biểu đồ và các bảng cũng sẽ được trình bày thể hiện cho dữ liệu
khảo sát thu được cho việc phân tích khám phá.
Bước tiếp theo, dữ liệu sẽ được chuyển sang định dạng cho phần mềm SPSS
để phân tích thống kê tiên tiến hơn. SPSS là một công cụ thống kê mạnh mẽ (Hoàng
Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005), nó cung cấp cho người dùng với một lựa
chọn các công cụ phân tích như thông kê mô tả, t-test, bình phương, phân tích tương
quan, hồi quy và một số phân tích khác. Công cụ này cho phép nhà nghiên cứu kiểm
tra độ tin cậy, độ chuẩn của các thang đo phù hợp. Kết quả của thử nghiệm cho thấy
phương pháp phân tích tham số nên được sử dụng để kiểm tra các giả thuyết nghiên
cứu. Tương quan Pearson được sử dụng để kiểm ta mối quan hệ giữa các biến độc
lập và các biến phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu. Tiếp đến, phân tích hồi quy
được thực hiện để xác định các mối quan hệ dự đoán mạnh nhất trong khung khái
51
niệm nghiên cứu, đồng thời kiểm tra và kiểm soát các ảnh hưởng có thể có do giới
tính của người tham gia khảo sát theo kết quả.
52
3.7. Tóm tắt chương 3
Đề tài sử dụng cả phương pháp định tính và nghiên cứu định lượng. Phương
pháp nghiên cứu định tính bằng kỹ thuật phỏng vấn chuyên gia. Phương pháp
nghiên cứu định lượng với kích thước mẫu 568 nhằm thỏa mãn yêu cầu của kỹ thuật
phân tích chính sử dụng trong đề tài: kỹ thuật phân tích tương quan và phân tích hồi
quy. Đối tượng khảo sát của đề tài là sinh viên và giới công nhân viên văn phòng có
sử dụng Facebook chủ yếu tại thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3 đã khái quát toàn bộ tiến trình nghiên cứu, xây dựng mô hình, thiết
kế của nghiên cứu. Đồng thời, nhìn nhận giới hạn của phương pháp từ đó có biện
pháp nâng cao hiệu quả của phương pháp trong suốt tiến trình nghiên cứu, cụ thể
thông qua việc lựa chọn phương thức khảo sát. Qua chương này, cấu trúc của
nghiên cứu cũng được mô tả một cách chi tiết, rõ ràng và mô hình hóa cụ thể. Đây
là cơ sở cho phần tiếp theo là nghiên cứu hoàn chỉnh dựa trên mô hình được chọn
và cấu trúc đã xây dựng. Chương 4 sẽ trình bày phương pháp phân tích thông tin và
kết quả nghiên cứu.
53
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KHẢO SÁT
4.1. Giới thiệu
Chương này trình bày kết quả nghiên cứu và chi tiết việc phân tích kết quả dữ
liệu thu thập được. Bao gồm phân tích các đặc điểm của người tham gia khảo sát,
phân tích khám phá dữ liệu, xem xét các giả thuyết nghiên cứu và các khám phá
khác.
Một số kiểm tra thống kê được thực hiện trong giai đoạn phân tích dữ liệu như
kiểm tra độ tin cậy Cronbach’s Alpha, mẫu Kolmogorov-Smirnov và Shapiro-Wilk
để kiểm tra trạng thái bình thường của các biến mô hình nghiên cứu, đồng thời phân
tích tương quan và phân tích hồi quy để kiểm tra các giả thuyết nghiên cứu.
4.2. Mô tả mẫu nghiên cứu
Như đã trình bày trong phần quy trình thu thập dữ liệu, một thông điệp mời dự
khảo sát được đăng ngay trên tường Facebook của tác giả và trên tường Facebook
của một số bạn bè, các bạn học sinh sinh viên trên mạng xã hội Facebook. Ngoài ra,
thư mời tham dự khảo sát cũng được gửi bằng email, gửi tin nhắn trên Facebook
đến các đối tượng khảo sát mục tiêu là nhân viên văn phòng và học sinh sinh viên
chủ yếu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Chỉ sau hơn hai tuần đã nhận được
576 phản hồi, vượt xa hơn số khảo sát dự kiến ban đầu là 300 mẫu, trong đó lượng
phản hồi tập trung vào tuần đầu tiên và sau đó thưa hẳn. Có thể do đây là do hình
thức thu thập dữ liệu trực tuyến dựa trên lời mời khảo sát được đăng trên tường
Facebook, tin nhắn Facebook và gửi email.
Trong các phản hồi thu thập được, có một số được cho là không hợp lệ vì
không có nội dung hoặc không hoàn thành nội dung khảo sát thiết yếu. Số phản hồi
không hợp lệ này là 8. Do đó, dữ liệu dùng để phân tích sẽ là 568 mẫu (Bảng 4.1).
54
Bảng 4.1 Số lượng tham gia khảo sát
Tổng số phản hồi nhận được 576
Số phản hồi không hợp lệ 8
Tổng số phản hồi hợp lệ cho phân tích 568
Dữ liệu phân tích cho thấy trong các phản hồi, phụ nữ chiếm đa số, tỷ lệ nữ
chiếm 54% (n=308) và nam chiếm 46% (n=259) (Hình 4.1).
Hình 4.1: Tỷ lệ nam nữ của khảo sát
Tuổi trung bình của người tham gia khảo sát là giới trẻ khoảng hơn 20 tuổi.
Nhóm cao nhất là từ 19 đến 22 tuổi, 40,49% (n=230); tiếp đến là nhóm tuổi từ 23
đến 26, 28,17% (n=160) và nhóm tuổi từ 27 đến 35 là 23,59% (n=134). Trong khi
đó, nhóm có tỷ lệ thấp nhất 0,53% (n=3) là nhóm có độ tuổi trên 46 (Hình 4.2).
Hầu hết người tham gia khảo sát có trình độ đại học, cao đẳng, tỷ lệ này chiếm
84% (n=479). Nhóm có trình độ phổ thông và nhóm có trình độ sau đại học có tỷ lệ
tương đương nhau, khoảng 6%. Ngoài ra, nhóm còn lại không xác định là 4%
(n=24).
55
Hình 4.2: Phân bố tuổi của người tham gia khảo sát
Hình 4.3: Phân bố trình độ của người tham gia khảo sát
Những người tham gia khảo sát có chuyên môn trong lĩnh vực kinh tế chiếm
34% (n=184), lĩnh vực kỹ thuật công nghệ có tỷ lệ 23% (n=129), các lĩnh vực còn
56
lại có tỷ lệ thấp hơn (Hình 4.4) và phản hồi có lựa chọn là lĩnh vực khác là 34%
(n=194).
Hình 4.4: Phân bố lĩnh vực chuyên môn
Để đáp ứng cho các mục tiêu nghiên cứu, nghiên cứu dựa trên dữ liệu thu được
từ những người tham gia là thành viên của mạng xã hội Facebook. Tỷ lệ này chiếm
khoảng 98% (n=557), chỉ có 11 người không phải là thành viên Facebook (Hình
4.5).
Hình 4.5: Tỷ lệ tham gia khảo sát là thành viên Facebook
Hầu hết những người nữ tham gia khảo sát là thành viên Facebook, cụ thể là
99% (n=305), chỉ có 3 người nữ không phải là thành viên Facebook (1%). Kết quả
57
cũng tương tự đối với nam 96,9% (n=251) là thành viên Facebook và 3,1% (n=8)
không phải là thành viên Facebook (Hình 4.6).
Hình 4.6: Thành viên và không là thành viên Facebook (theo giới tính)
4.3. Phân tích dữ liệu khám phá
Phân tích sau đây dựa trên kết quả khảo sát có phản hồi là thành viên Facebook
(557 người). Phần này xem xét sự quen thuộc của những người tham gia khảo sát
với mạng xã hội Facebook bao gồm thời gian tham gia Facebook, thời gian vào
Facebook mỗi ngày, số lượng bạn bè trên Facebook, các chức năng giao tiếp mà
mọi người sử dụng cũng như tham gia các hoạt động khác trên Facebook.
Kết quả khảo sát cho thấy, thời gian người dùng tham gia Facebook phần lớn
là từ 2 năm trở lên. Trong đó, số người tham gia Facebook 2 năm có tỷ lệ khoảng
42% (n=232), tham gia với thời gian 3 năm với tỷ lệ khoảng 33% (n=184), kế đến 4
năm với 16% (n=90), chiếm tỷ lệ thấp nhất là thời gian tham gia Facebook trên 7
58
năm với 0,35% (n=2) và nhóm tham gia 1 năm hay ít hơn cũng chỉ 2% (n=12)
(Hình 4.7).
Hình 4.7: Phân bố khoảng thời gian tham gia Facebook
Dữ liệu khảo sát cho thấy những người tham gia Facebook phần lớn dành thời
gian khoảng 1 đến 2 giờ mỗi ngày cho Facebook, có khoảng 29% (n=160), nhóm kế
cận là 2 đến 3 giờ mỗi ngày với khoảng 21% (n=116) và tiếp theo là nhóm dành
thời gian từ 30 đến 60 phút với khoảng 18% (n=102), nhóm từ 10 đến 30 phút thấp
hơn chút ít là 17% (n=93), và hầu như nhóm dành dưới 10 phút mỗi ngày cho
Facebook là rất ít, chỉ khoảng 4% (n=20) (Hình 4.8).
Cả nam và nữ đều có tỷ lệ thời gian dành cho Facebook của nhóm từ 1 đến 2
giờ mỗi ngày với tỷ lệ cao nhất. Tuy nhiên, có một số khác biệt giữa nam và nữ
trong lượng thời gian sử dụng Facebook mỗi ngày. Cụ thể, với nhóm lượng thời
gian hơn 3 giờ mỗi ngày và nhóm từ 30 đến 60 phút mỗi ngày dành cho Facebook
của nữ có tỷ lệ cao hơn so với tỷ lệ của nam (Hình 4.9).
Hình 4.8: Thời gian sử dụng Facebook trung bình mỗi ngày
59
Hình 4.9: Thời gian sử dụng Facebook trung bình mỗi ngày (theo giới tính)
Xét về độ tuổi, kết quả khảo sát cũng cho thấy hầu hết những người tham gia ở
nhóm tuổi 19 đến 22 và nhóm từ 27 đến 35 tuổi có thời gian dành cho Facebook từ
1 đến 2 giờ cao nhất (37,7%, 26,9%). Kế đến là nhóm tuổi 18 hoặc nhỏ hơn có thời
gian dành cho Facebook nhiều nhất – hơn 3 giờ (25,8%)
Tuổi
Tổng
Thời gian TB sử dụng FB mỗi ngày
18 hoặc nhỏ
Tuổi từ (19-
Tuổi từ (23-
Tuổi từ (27-
Tuổi từ (36-
hơn
22)
26)
35)
45)
Dưới 10
2
1
7
8
1
19
Count
phút
6.5%
4.4%
6.0%
16.7%
3.4%
.4%
% theo Tuổi
10 - 30
5
26
35
24
3
93
Count
Bảng 4.2: Thời gian lướt Facebook (theo tuổi)
60
phút
16.1%
11.4%
22.2%
17.9%
50.0%
16.7%
% theo Tuổi
30 - 60
3
42
28
28
1
102
Count
phút
9.7%
18.4%
17.7%
20.9%
16.7%
18.3%
% theo Tuổi
1 - 2 giờ
6
86
32
36
0
160
Count
19.4%
37.7%
20.3%
26.9%
.0%
28.7%
% theo Tuổi
7
2 - 3 giờ
57
26
25
1
116
Count
22.6%
25.0%
16.5%
18.7%
16.7%
20.8%
% theo Tuổi
8
16
30
13
0
67
Hơn 3 giờ Count
25.8%
7.0%
19.0%
9.7%
.0%
12.0%
% theo Tuổi
31
228
158
134
6
557
Count
Tổng
100.0%
100.0%
100.0%
100.0%
100.0%
100.0%
% theo Tuổi
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)
Đa số những người tham gia khảo sát có lượng bạn bè khá nhiều trên mạng xã
hội Facebook. Một tỷ lệ cao của kết quả khảo sát cho thấy người tham gia có lượng
bạn từ 101 đến 300 bạn là 48% (n=270), tiếp đến là tỷ lệ 31% (n=176) dành cho
nhóm có số bạn từ 301 đến 500 bạn Facebook. Hình 4.10 đã cho thấy những người
tham gia khảo sát có lượng bạn trung bình đáng kể. Tuy nhiên, số người có bạn từ
700 hoặc cao hơn chỉ có 0,35% (n=2), điều này cũng phù hợp thực tế. Ngoài ra,
Hình 4.11 cũng thể hiện sự khác biệt của các nhóm bạn có trên Facebook giữa nam
và nữ mặc dù cả hai phái đều có tỷ lệ cao ở nhóm bạn từ 101 đến 300.
Hình 4.10: Số lượng bạn bè trên MXH Facebook
61
Hình 4.11: Số lượng bạn bè trên MXH Facebook (theo giới tính)
Hình 4.12 cho thấy lượng bạn bè nhiều nhất rơi vào độ tuổi 19 đến 22 và có xu
hướng giảm dần khi độ tuổi tăng lên. Điều này cho thấy nhóm khảo sát trẻ có lượng
bạn bè nhiều hơn hơn nhóm già, trừ trường hợp nhóm có độ tuổi 18 hoặc nhỏ hơn.
62
Hình 4.12: Số lượng bạn bè trên MXH Facebook (theo tuổi)
Các chức năng của Facebook cho phép người dùng tham gia vào nhiều hoạt
động, người dùng có thể tham gia vào Facebook với một hay nhiều mục đích khác
nhau đó. Kết quả khảo sát cho thấy những hoạt động được sử dụng nhiều nhất đó là
‘Giữ liên lạc với bạn hiện tại’ (12,32%); ‘Đăng và xem hình ảnh’ (11,84%); ‘Theo
dõi các sự kiện’ (10,79%); ‘Chia sẻ thông tin cá nhân’ (10,76%); ‘Liên lạc với bạn
cũ’ (9,38%); ‘Mục đích học tập’ (7,93%); ‘Đăng các chức năng xã hội’ (7,85%);
‘Tìm bạn mới’ (7,51%), mục đích sử dụng có tỷ lệ sử dụng thấp nhất là ‘Giữ liên
lạc với gia đình’ (2,83%) (Hình 4.13). Ngoài ra, các mục đích sử dụng khác chiếm 9
trường hợp (0,24%).
63
Hình 4.13: Những hoạt động chính trên Facebook của người tham gia khảo sát
Facebook cung cấp cho người dùng một số chức năng giao tiếp tương tác lẫn
nhau. Hầu hết người dùng Facebook tham gia khảo sát sử dụng nhiều hơn một hình
thức tương tác trên Facebook. Trong đó, chức năng ‘Đăng lên tường’ có tỷ lệ
35,51%; chức năng ‘Chat’ (28,98%); ‘Tin nhắn’ (22,74%); ‘Thảo luận nhóm’
(6,6%); ‘Chức năng câu hỏi’ (5,4%) – có thể đây là tính năng mới (Hình 4.14).
64
Hình 4.14: Tỷ lệ sử dụng các chức năng giao tiếp trên Facebook
Theo kế quả khảo sát, dường như tỷ lệ sử dụng Facebook xét theo giới tính thì
tỷ lệ sử dụng của nam và nữ có tính tương đồng nhau.
Hình 4.15: Tỷ lệ sử dụng các chức năng giao tiếp trên Facebook theo giới tính
65
Một câu hỏi quan trọng của khảo sát được thiết kế để đánh giá người tham gia
sử dụng Facebook như là một nguồn thông tin thu thập những khuyến nghị của bạn
bè Facebook, đồng thời so sánh với các nguồn thông tin khác. Kết quả khảo sát cho
thấy có khoảng 35,72% (n=199) người thường tham khảo bạn bè về những khuyến
nghị sản phẩm trước khi mua hàng. Bạn bè trên Facebook được xếp thứ tư trong các
nguồn thông tin tham khảo mà người tham gia khảo sát dùng để tham khảo trước
khi mua. Các giả thuyết nghiên cứu sẽ được kiểm tra dựa trên các dữ liệu được thu
thập từ những người có sử dụng Facebook như một nguồn tham khảo. Ngoài ra, kết
quả cũng cho thấy có khoảng 88,3% (n=492) người tham gia dùng các Bộ máy tìm
kiếm (Google, Yahoo,...) để tham khảo thông tin sản phẩm; dùng website của công
ty chiếm tỷ lệ khoảng 75,94% (n=423); bạn khác hoặc người thân có tỷ lệ khoảng
60,3% (n=336). Hình 4.16 thể hiện kết quả của mục hỏi này với một số khác biệt
nhỏ giữa nam và nữ trong việc dùng các nguồn tham khảo, nhìn chung giữa nam và
nữ có sự tương đồng trong chọn lựa các nguồn tham khảo.
Hình 4.16: Các nguồn tham khảo được sử dụng (theo giới tính)
66
Một kiểm định Chi bình phương được thực hiện để xác định sự khác biệt giữa
giới tính trong vấn đề này. Kết quả của Chi bình phương cho thấy không có sự khác
biệt đáng kể giữa nam và nữ trong việc chọn nguồn tham khảo là ‘bạn khác hoặc
người thân’ và ‘bộ máy tìm kiếm’. Kết quả của việc dùng nguồn tham khảo ‘bạn
khác hoặc người thân’ của nam và nữ là (X² = .101, df = 1, p=0.75 > .05) và ‘bộ
máy tìm kiếm’ là (X² = 2.251, df = 1, p=0.134 > .05).
Phần lớn giới nữ trong nhóm khảo sát 65,58% (n=202) tìm kiếm những khuyến
nghị sản phẩm từ ‘bạn khác và người thân’ trước khi mua, trong khi đó tỷ lệ này đối
với nam là 62,93% (n=163). Cũng tương tự đối với nguồn tham khảo là ‘bộ máy tìm
kiếm’ thì tỷ lệ nữ dùng nguồn này là 89,2% (n=275), tỷ lệ của nam là 83,3%
(n=216). Website công ty là nguồn tham khảo phổ biến cao thứ hai sau bộ máy tìm
kiếm đối với cả nam lẫn nữ, nam có tỷ lệ 69,8% (n=181), nữ có tỷ lệ 78,2%
(n=241). Nguồn tham khảo có tỷ lệ thấp nhất đối với nam là ‘Truyền hình’ 9,2%
(n=24) còn đối với nữ thì nguồn thông tin tham khảo ít nhất là ‘Báo, tạp chí’ 8,4%
(n=26).
Kiểm định Chi bình phương khác cũng được thực thi để kiểm tra nam và nữ
trong việc sử dụng nguồn tham khảo là ‘bạn bè Facebook’. Kết quả là (X² =1.727 ,
df = 1, p=.189 > .05) cho thấy không có sự khác biệt giữa nam và nữ trong việc sử
dụng nguồn tham khảo này (chi tiết kết quả kiểm định Chi bình phương được trình
bày trong phụ lục 5).
Bảng 4.3 tóm tắt tỷ lệ của người tham gia khảo sát sử dụng các nguồn tham
khảo dựa trên lĩnh vực chuyên môn. Hầu như những người tham gia trong các lĩnh
vực đều sử dụng nguồn tham khảo là các bộ máy tìm kiếm. Kết quả cũng cho thấy
nguồn ‘Truyền hình’, ‘Báo và tạp chí’ có tỷ lệ lựa chọn thấp nhất của người tham
gia khảo sát của hầu hết các lĩnh vực. Ngoài ra, nhóm người thuộc lĩnh vực kinh tế
có tỷ lệ tham khảo thông tin sản phẩm từ bạn bè Facebook cao nhất, khoảng 14,2%
(n=79).
67
Bảng 4.3: Nguồn thông tin tham khảo của người tham gia khảo sát
Nguồn thông tin tham khảo trước khi mua sản phẩm
Bộ máy tìm
Bạn khác
kiếm
Bạn bè trên
hoặc người
Website
(Google /
Truyền
Báo, tạp
Báo
thân
của công ty
Yahoo...)
hình
chí
quảng cáo
Khác
Chuyên môn
Kinh tế
14.2%
21.5%
25.1%
29.4%
3.9%
3.2%
5.6%
.7%
Giáo dục
2.0%
4.1%
4.3%
4.8%
.9%
.4%
1.3%
.0%
Y tế
.7%
.7%
.7%
.7%
.0%
.0%
.0%
.0%
Du lịch
.7%
1.4%
1.6%
1.8%
.0%
.4%
.2%
.0%
Kỹ thuật Công nghệ
9.2%
17.2%
17.4%
21.7%
2.7%
1.3%
4.5%
.4%
Khoa học Xã hội
.9%
1.3%
1.4%
1.3%
.0%
.4%
.4%
.0%
Khác
8.1%
19.4%
25.3%
28.5%
4.1%
5.6%
7.7%
.5%
(theo lĩnh vực chuyên môn)
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)
Các khuyến nghị từ bạn bè Facebook tác động đến các quyết định mua (Hình
4.16), kết quả thu được của câu hỏi khảo sát 13 cho thấy có khoảng 85,5% (n=177)
người tham gia khảo sát thường theo các khuyến nghị sản phẩm từ bạn bè trên
Facebook (n=207) để mua sản phẩm dựa trên các khuyến nghị đó, còn lại khoảng
14,5% (n=30) có phản hồi rằng họ không mua hàng theo các khuyến nghị đó. Điều
này cho thấy các khuyến nghị sản phẩm của bạn bè Facebook có ảnh hưởng đến
hành vi người tiêu dùng – quyết định mua.
Ngoài ra, câu hỏi trên cũng đồng thời khảo sát được những sản phẩm được
mua nhiều dựa trên các khuyến nghị từ bạn bè Facebook. Các sản phẩm phổ biến
như điện thoại (28,9%), thiết bị máy tính (13.53%), sách điện tử (12,08%), quần áo
(8,7%) và trò chơi (7,25%), đồng thời vé sự kiện chỉ có 4 trường hợp (1,93%).
68
Hình 4.17: Sản phẩm thường được mua theo khuyến nghị của bạn bè Facebook
4.4. Kiểm tra các giả thuyết nghiên cứu
Thiết kế của các giả thuyết nghiên cứu dựa trên mô hình nghiên cứu với mục
đích kiểm tra các yếu tố ảnh hưởng đến người tiêu dùng sử dụng Facebook như một
nguồn thông tin để tìm kiếm những khuyến nghị từ bạn bè trên đó và kết quả tác
động của các khuyến nghị đó đến quyết định mua hàng sau cùng của người tiêu
dùng. Do đó, để thử nghiệm các giả thuyết nghiên cứu chỉ dựa trên dữ liệu thu thập
từ những người tham gia sử dụng Facebook để có được những khuyến nghị sản
phẩm từ bạn bè Facebook. Kết quả sơ bộ cho thấy có khoảng 37% (n=207) người
tham gia khảo sát tìm những khuyến nghị từ bạn bè trên Facebook. Do đó, dữ liệu
có được này sẽ được sử dụng để kiểm tra các giả thuyết nghiên cứu.
Trong giai đoạn phân tích điểm số các thang đo phù hợp (của các nhân tố nhận
thức sự hữu ích, dễ dùng, niềm vui, khả năng và niềm tin đối với các khuyến nghị)
69
được tính toán bằng cách tính trung bình cho các điểm số với từng mục theo các
mức độ. Trung bình là phương pháp đơn giản nhất để kết hợp các điểm mục.
Trước khi kiểm tra các giả thuyết nghiên cứu, tác giả theo các bước cụ thể để
xác định các phương pháp phân tích thống kê phù hợp, bao gồm phân tích độ tin
cậy của các thang đo và kiểm tra trạng thái bình thường của các biến.
4.4.1. Độ tin cậy thang đo
Thang đo được đánh giá độ tin cậy thông qua công cụ cụ thể là hệ số
Cronbach’s Alpha. Hệ số Cronbach’s Alpha được sử dụng để loại các biến “rác”,
các biến này có hệ số tương quan tổng biến (Corrected item total correlation) nhỏ
hơn 0.3 sẽ bị loại và thang đo sẽ được chọn khi hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.7 trở
lên (Rodeghier, 1996).
Phân tích độ tin cậy đã được thực hiện cho từng thang đo sử dụng Cronbach’s
Alpha. Kết quả của kiểm định Cronbach’s Alpha cho thấy tất cả năm thang đo là
đáng tin cậy (Phụ lục 6). Alpha tổng thể cho từng thang đo là cao và chỉ ra tính
thống nhất nội bộ mạnh thể hiện trong Bảng 4.4.
Bảng 4.4: Giá trị Cronbach’s Alpha tổng thể cho các thang đo
Tên thang đo Cronbach’s Alpha
Nhận thức sự hữu ích 0.810
Nhận thức tính dễ dàng 0.823
Nhận thức niềm vui 0.793
Nhận thức khả năng 0.837
Nhận thức niềm tin 0.863
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)
70
Các thang đo: nhận thức sự hữu ích, nhận thức tính dễ dàng, nhận thức
niềm vui, nhận thức khả năng, nhận thức niềm tin đều có hệ số Cronbach’s
Alpha lớn hơn 0.7, đồng thời các biến này có hệ số tương quan tổng biến
(Corrected item total correlation) đều lớn hơn 0.3 (Phụ lục 6) nên đạt yêu cầu và
được sử dụng tiếp theo trong phân tích.
4.4.2. Tính bình thường của các biến
Tất cả các giả thuyết nghiên cứu được xem xét mối quan hệ giữa hai biến. Để
kiểm tra các mối quan hệ sử dụng bài kiểm tra tham số, một giả định là các biến
được phân bố bình thường. Các công cụ thống kê như biểu đồ kiểm soát cụ thể, các
mẫu kiểm chứng t-test độc lập và phân tích phương sai ANOVA là những công cụ
phổ biến của các phân tích tham số. Phương pháp đồ họa – thể hiện sự phân bố của
các biến sử dụng các kỹ thuật như dấu chấm hay biểu đồ để đánh giá. Các biến được
vẽ bằng biểu đồ trong SPSS nhằm hiển thị sự phân bố và một đường cong tương
ứng (Hình 4.18 đến Hình 4.25). Đường cong đại diện cho dữ liệu phân bổ bình
thường phải có dạng hình chuông và đối xứng (Mirabella, 2006).
Hình 4.18: Sự phân bố dữ liệu của nhân tố nhận thức sự hữu dụng
71
Figure 3.19: Sự phân bố dữ liệu của nhân tố nhận thức tính dễ dàng
Hình 4.20: Sự phân bố dữ liệu của nhân tố nhận thức niềm vui
72
Hình 4.21: Sự phân bố dữ liệu của nhân tố nhận thức kinh nghiệm
Hình 4.22: Sự phân bố dữ liệu của nhân tố nhận thức khả năng
73
Hình 4.23: Sự phân bố dữ liệu của nhân tố nhận thức niềm tin vào các khuyến
nghị sản phẩm
Hình 4.24: Sự phân bố dữ liệu của biến tìm kiếm những khuyến nghị sản phẩm
trên Facebook (biến phụ thuộc trong mối quan hệ đầu tiên)
74
Hình 4.25: Sự phân bố dữ liệu của biến quyết định mua của người tiêu dùng
(biến phụ thuộc trong mối quan hệ thứ hai)
Biểu đồ của các biến (Hình 4.18 đến 3.25) cho thấy các biến phân phối tương
đối hợp lý. Dựa trên các kết quả kiểm định tính bình thường, gồm cả các biểu đồ và
kết quả kiểm tra skewness và kurtosis, gần như tất cả các biến được chấp nhận là
phân phối bình thường. Do đó, các công cụ phân tích thông số đã được sử dụng để
kiểm tra các giả thuyết nghiên cứu.
4.4.3. Thử nghiệm các giả thuyết nghiên cứu
Phần này sẽ phân tích áp dụng đối với những phản hồi có sử dụng Facebook để
tìm kiếm những khuyến nghị sản phẩm từ bạn bè Facebook, tổng cộng có 207
trường hợp. Nếu một người tham gia không trả lời một câu hỏi bắt buộc nào đó, thì
phản hồi ấy được xem là có giá trị khuyết trong suốt quá trình phân tích.
Để kiểm định các giả thuyết từ H1 đến H7, tương quan Pearson được tính toán
để xác định mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc trong mô hình
75
nghiên cứu. Các giá trị tương quan Pearson cho phép đánh giá mức độ các mối liên
hệ giữa các biến. Bảng 4.6 tóm tắt các mối tương quan đối với phần đầu tiên của mô
hình nghiên cứu.
Dùng Fb để tham
nhận thức niềm
khảo khuyến nghị
tin vào các
của bạn bè khi
nhận thức
nhận thức
nhận thức
nhận thức
khuyến nghị sản
Nhận thức
mua sp
hữu ích
dễ dàng
niềm vui
khả năng
phẩm
kinh nghiệm
Pearson Correlation
1
.554**
.353**
.195**
.522**
.511**
-.076
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.005
.000
.000
.277
N
207
207
207
207
207
207
207
Bảng 4.5: Kết quả phân tích tương quan Pearson (mối quan hệ thứ nhất)
(‘Dùng Facebook để tham khảo khuyển nghị bạn bè khi mua sản phẩm’ là biến
phụ thuộc, dấu ‘**’ trong bảng thể hiện mối tương quan chặt chẽ)
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)
Kết quả cho thấy tất cả các biến độc lập (trong mô hình nghiên cứu thứ nhất)
có tương qua đáng kể với biến phụ thuộc ngoại trừ một biến độc lập cuối đó là biến
‘nhận thức kinh nghiệm’, biến này không có tương quan với biến phụ thuộc.
Bảng 4.5 cho thấy ‘nhận thức tính hữu dụng’ của các khuyến nghị sản phẩm từ
bạn bè Facebook có liên quan tích cực đến việc tìm kiếm những khuyến nghị này từ
bạn bè Facebook, mối tương quan này là tương quan cao (r=.554, n=207, p<.001).
Kết quả thể hiện hai biến độc lập là ‘nhận thức dễ dàng’ và ‘nhận thức niềm vui’ có
được từ các khuyến nghị sản phẩm của bạn bè Facebook cho thấy mối tương quan
tích cực vừa phải trong việc tìm kiếm các khuyến nghị từ bạn bè Facebook (tương
ứng; r=.195, n=207, p<.001). Ngoài ra, cũng có một mối tương quan cao thứ hai
giữa ‘nhận thức khả năng’ của những người khuyến nghị trên Facebook và việc tìm
kiếm những khuyến nghị ấy (r=.522, n=207, p<.001); ‘cảm nhận niềm tin’ vào các
76
khuyến nghị sản phẩm của bạn bè Facebook với việc tìm kiếm các khuyến nghị đó
có mối tương quan cao thứ ba (r=.511, n=207, p<.001). Trong khi đó, không có mối
liên hệ tuyến tính được tìm thấy giữa ‘nhận thức kinh nghiệm với Facebook’ và việc
tìm các khuyến nghị sản phẩm từ bạn bè Facebook (r = -.76, n=207, p<.001).
Một tương quan Pearson khác được tính toán để đánh giá mối quan hệ thứ hai
trong mô hình nghiên cứu (H7). Bảng 4.6 thể hiện mối tương quan mạnh mẽ giữa
tìm kiếm các khuyến nghị sản phẩm từ bạn bè Facebook và quyết định mua hàng
của người tiêu dùng dựa vào các đề xuất này (r=.656, n=207, p<.001)
Bảng 3.6: Kết quả phân tích tương quan Pearson (mối quan hệ thứ hai)
Correlations
Dùng Fb để tham
Mua hàng dựa theo
khảo khuyến nghị của
khuyến nghị của bạn
bạn bè khi mua sp
bè Fb
Dùng Fb để tham khảo khuyến nghị
Pearson Correlation
1
.656**
của bạn bè khi mua sp
Sig. (2-tailed)
.000
207
207
N
Mua hàng dựa theo khuyến nghị của
Pearson Correlation
1
bạn bè Fb
Sig. (2-tailed)
.656** .000
207
207
N
**. Tương quan có ý nghĩa ở mức 0.01 (2-đuôi). (‘Dùng Facebook để tham khảo khuyến nghị của bạn bè khi mua
sản phẩm’ xem là biến độc lập tìm kiếm khuyến nghị từ bạn bè Faebook và ‘mua hàng dựa theo khuyến nghị của bạn bè
Facebook’ là biến phụ thuộc).
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)
77
Bảng 4.7: Tóm tắt đánh giá của các giả thuyết nghiên cứu dựa vào phân tích
tương quan Pearson
Giả Nội dung Kết luận thuyết
Nhận thức sự hữu ích của các khuyến nghị sản phẩm
H1 từ bạn bè Facebook có quan hệ tích cực đến việc tìm Ủng hộ
kiếm các khuyến nghị sản phẩm từ bạn bè Facebook.
Nhận thức tính dễ dàng của các khuyến nghị sản phẩm
H2 từ bạn bè Facebook có quan hệ tích cực đến việc tìm Ủng hộ
kiếm các khuyến nghị sản phẩm từ bạn bè Facebook.
Nhận thức niềm vui của các khuyến nghị sản phẩm từ
H3 bạn bè Facebook có quan hệ tích cực đến việc tìm Ủng hộ
kiếm các khuyến nghị sản phẩm từ bạn bè Facebook.
Nhận thức kinh nghiệm với Facebook có quan hệ tích Không H4 cực đến việc tìm kiếm các khuyến nghị sản phẩm từ ủng hộ bạn bè Facebook.
Cảm nhận khả năng của người tư vấn trên Facebook
H5 có quan hệ tích cực đến việc tìm kiếm các khuyến nghị Ủng hộ
sản phẩm từ bạn bè Facebook.
Nhận thức niền tin vào các khuyến nghị sản phẩm từ
H6 bạn bè Facebook có quan hệ tích cực đến việc tìm Ủng hộ
kiếm các khuyến nghị sản phẩm từ bạn bè Facebook.
Những khuyến nghị từ bạn bè Facebook về các sản
H7 phẩm có quan hệ tích cực đến các quyết định mua của Ủng hộ
người tiêu dùng dựa trên những khuyến nghị này.
78
Sử dụng phân tích tương quan giúp hiểu rõ được mức độ liên kết giữa các biến
để đánh giá các giả thuyết nghiên cứu. Câu hỏi đặt ra là bao nhiêu biến và những
biến độc lập nào có ảnh hưởng lớn nhất đối với biến phụ thuộc. Nói cách khác, mối
liên hệ tiên đoán mạnh mẽ nhất giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc là gì?
Ngoài ra, giới tính của người tham gia khảo sát có ảnh hưởng đến kết quả thu được
hay không?
Để giải đáp những câu hỏi này, hai phân tích hồi quy được thực hiện. Đầu tiên
là phân tích dành cho mối quan hệ thứ nhất trong mô hình nghiên cứu, nhằm xác
định các mối quan hệ tiên đoán mạnh trong số các yếu tố dự báo (biến độc lập) và
các biến phản ứng (biến phụ thuộc). Thứ hai là phân tích để kiểm tra các mối liên hệ
dự đoán trong quan hệ thứ hai của mô hình nghiên cứu. Các hồi quy cũng đã kiểm
tra sự ảnh hưởng có thể có của giới tính đến kết quả các mối quan hệ.
Phân tích hồi quy đa biến đầu tiên được thực hiện để dự đoán biến phản hồi
‘tìm kiếm các khuyến nghị từ bạn bè Facebook’ từ các biến dự đoán: sự hữu ích,
tính dễ dàng, niềm vui, kinh nghiệm, khả năng và niềm tin vào các khuyến nghị sản
phẩm từ bạn bè Facebook. Hồi quy thứ hai được áp dụng để kiểm tra các mối quan
hệ dự báo giữa khuyến nghị sản phẩm tìm kiếm từ bạn bè Facebook và ảnh hưởng
của những khuyến nghị đó đến quyết định mua của người tiêu dùng. Phân tích hồi
quy thích hợp cho việc này vì cả hai yếu tố dự báo và ứng biến đều được đo trên
thang đo liên tục.
Cả hai phân tích hồi quy đều được thực hiện bởi phương pháp hồi quy “từng
bước”. Phương pháp này cho phép hồi quy để sánh sự đóng góp của các biến dự
đoán. Nói cách khác nó đánh giá sức mạnh cảu các mối quan hệ giữa các biến dự
đoán và các biến phản ứng và bỏ qua các mối quan hệ yếu để kết thúc với các tập
hợp con của các biến dự đoán có mối liên hệ mạnh mẽ với các biến phản ứng. Các
tiêu chuẩn của hồi quy từng bước dựa trên các giá trị p ứng với các biến dự đoán
vào phương trình mô hình, được đặt ở mức 0.05. Để kiểm soát ảnh hưởng của giới
tính đến các mối quan hệ, giới tính được thêm vào phân tích hồi quy từng bước như
79
một biến giả, được mã hóa như một biến phân loại, có giá trị 1 hoặc 2, trong đó giá
trị 1 tương ứng là nam, và 2 là nữ.
Kết quả của phân tích hồi quy thứ nhất chỉ ra rằng các mối quan hệ dự đoán
tốt nhất được đưa ra là nhận thức sự hữu dụng và nhận thức khả năng. Kết quả cho
thấy nhận thức sự hữu dụng của các khuyến nghị sản phẩm từ bạn bè Facebook có ý
nghĩa thống kê, mối quan hệ cao nhất đối với việc tìm kiếm các khuyến nghị đó
(Bảng 4.8 và 4.9).
Hồi quy có nghĩa thống kê (F2, 203 = 71.160, p < 0.001). Mối quan hệ dự đoán
mạnh nhất được tính bởi Cauhoi_12 = 1.879 + 0.467 * nhận thức hữu dụng + 0.294
* nhận thức khả năng (Cauhoi_12 là biến phụ thuộc ‘tìm kiếm các khuyến nghị sản
phẩm từ bạn bè Facebook’). Sức mạnh tiên đoán là trung bình (R² = 0.412), (Bảng
4.8, 4.9 và 4.10; chi tiết về phân tích hồi quy được trình bày trong phụ lục 8). Đồng
thời, hồi quy có nghĩa thống kê (F3, 202 = 51.201, p < 0.001). Mối quan hệ dự đoán
mạnh thứ hai được tính là c12 = 1.732 + 0.433 * nhận thức hữu dụng + 0.193 *
nhận thức khả năng + 0.163 * nhận thức niềm tin vào khuyến nghị sản phẩm. Sức
mạnh tiên đoán là trung bình (R² = 0.432) (Bảng 4.8, 4.9 và 4.10; Phụ lục 8).
Tính bình thường của phần dư cũng được kiểm định, và có kết quả thỏa mãn
(Shapiro-Wilk = 0.926, p = .000; Phụ lục 7.C). Biểu đồ của phần dư với biến dự
đoán thể hiện giả thuyết tuyến tính là hợp lệ. Biến giả ‘giới tính’ cho thấy không có
đóng góp trong mối quan hệ tiên đoán và bị loại khỏi mô hình. Do đó, giới tính
trong khảo sát không có ảnh hưởng đến kết quả cho các mối quan hệ thứ nhất.
80
Bảng 4.8: Mô hình tóm tắt của phân tích hồi quy đa biến thứ nhất
Model Summary
Std. Error of the
Model
R
R Square
Adjusted R Square
Estimate
1
.555a
.308
.304
.665
2
.642b
.412
.406
.615
3
.657c
.432
.424
.606
a. Predictors: (Constant), nhận thức hữu ích
b. Predictors: (Constant), nhận thức hữu ích, nhận thức khả năng
c. Predictors: (Constant), nhận thức hữu ích, nhận thức khả năng, nhận thức niềm tin vào
các khuyến nghị sản phẩm
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)
Bảng 4.9: Kết quả ANOVA của phân tích hồi quy đa biến thứ nhất
ANOVAd
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
40.123
1
40.123
90.659
.000a
Residual
90.285
204
.443
Total
130.408
205
2
Regression
26.873
71.160
.000b
53.746
2
Residual
76.661
203
.378
Total
130.408
205
3
Regression
18.777
51.201
.000c
56.330
3
Residual
74.078
202
.367
Total
130.408
205
a. Predictors: (Constant), nhận thức hữu ích
b. Predictors: (Constant), nhận thức hữu ích, nhận thức khả năng
c. Predictors: (Constant), nhận thức hữu ích, nhận thức khả năng, nhận thức niềm tin vào các khuyến nghị sản phẩm
d. Dependent Variable: Dùng Fb để tham khảo khuyến nghị của bạn bè khi mua sp
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)
81
Bảng 4.10: Một phần của hệ số kết quả trong hồi quy đa biến thứ nhất
Coefficientsa
Standardized
Unstandardized Coefficients
Coefficients
Model
B
Std. Error
Beta
t
Sig.
1
(Constant)
2.615
.403
.000
6.487
nhận thức hữu ích
.632
.066
.000
.555
9.521
2
(Constant)
1.879
.392
.000
4.795
nhận thức hữu ích
.467
.067
.000
.410
6.952
nhận thức khả năng
.294
.049
.000
.354
6.006
3
(Constant)
1.732
.390
.000
4.439
nhận thức hữu ích
.433
.067
.000
.380
6.411
nhận thức khả năng
.193
.061
.002
.232
3.140
nhận thức niềm tin vào các
.163
.061
.196
2.654
.009
khuyến nghị sản phẩm
a. Dependent Variable: Dùng Fb để tham khảo khuyến nghị của bạn bè khi mua sp
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)
Để chắc chắn rằng kết quả của hồi quy thứ nhất cung cấp mô hình dự báo
mạnh nhất, sự kết hợp của các biến khác đã được thiết lập thủ công, sau đó phân
tích hồi quy được chạy nhiều lần nhằm tìm các biến dự đoán khác mà có thể có
những đóng góp đáng kể. Quá trình này cho kết quả tương tự nhau, cụ thể nhận thức
tính hữu dụng và nhận thức khả năng của người khuyến nghị là mạnh nhất, kế đến
là nhận thức niềm tin.
Kết quả phân tích hồi quy đa biến cho thấy mối quan hệ dự đoán giữa tìm kiếm
các khuyến nghị từ bạn bè Facebook và quyết định mua của người tiêu dùng dựa
vào những khuyến nghị này có ý nghĩa thống kê (F1, 204 = 153.77, p < 0.001) với
phương trình Cauhoi_13 = -1.382 + 1.067 * Cauhoi_12 (Cauhoi_12 là biến tìm
kiếm các khuyến nghị sản phẩm từ bạn bè Facebook và Cauhoi_13 là biến phụ
thuộc quyết định mua của người tiêu dùng dựa trên những khuyến nghị đó). Sức
82
mạnh tiên đoán là vừa phải (R² = 0.430) (Bảng 4.11, 4.12 và 4.13; chi tiết về phân
tích hồi quy đa biến được trình bày cụ thể trong phụ lục 9). Tính bình thường của
phần dư cũng được kiểm tra, và cho thấy sự thỏa đáng (Shapiro-Wilk = 0.876, p =
.000; Phụ lục 7.C). Biểu đồ của phần dư với biến dự đoán cho thấy giả thuyết tuyến
tính là hợp lệ. Biến giả ‘giới tính’ cho thấy không có đóng góp trong mối quan hệ
tiên đoán và bị loại khỏi mô hình. Do đó, giới tính trong khảo sát không có ảnh
hưởng đến kết quả cho các mối quan hệ thứ hai của mô hình.
Bảng 4.11: Mô hình tóm tắt của phân tích hồi quy thứ hai
Model Summaryb
Std. Error of the
Model
R
R Square
Adjusted R Square
Estimate
1
.656a
.430
.427
.983
a. Predictors: (Constant), Dùng Fb để tham khảo khuyến nghị của bạn bè khi mua sp
b. Dependent Variable: Mua hàng dựa theo khuyến nghị của bạn bè Fb
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)
Bảng 4.12: Kết quả ANOVA của phân tích hồi quy thứ hai
ANOVAb
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
148.448
1
148.448
153.777
.000a
Residual
196.930
204
.965
Total
345.379
205
a. Predictors: (Constant), Dùng Fb để tham khảo khuyến nghị của bạn bè khi mua sp
b. Dependent Variable: Mua hàng dựa theo khuyến nghị của bạn bè Fb
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)
83
Bảng 4.13: Một phần của hệ số kết quả trong hồi quy thứ hai
Coefficientsa
Standardized
Unstandardized Coefficients
Coefficients
Model
B
Std. Error
Beta
t
Sig.
1
(Constant)
-1.382
-2.480
.014
.557
Dùng Fb để tham khảo khuyến
1.067
.086
.656
12.401
.000
nghị của bạn bè khi mua sp
a. Dependent Variable: Mua hàng dựa theo khuyến nghị của bạn bè Fb
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)
4.4.4. Khám phá khác
Các giả thuyết được kiểm định dựa trên dữ liệu có được bởi các phản hồi có sử
dụng Facebook để tìm kiếm những khuyến nghị từ bạn bè Facebook (n=207 từ 557,
37.1%). Có thể có một số khác biệt giữa nhóm này với tất cả những người được
khảo sát có tài khoản Facebook (n=557). Do đó, điều quan trọng là để kiểm tra tính
tổng quát của người dùng Facebook thông qua các phản hồi từ nhóm này và sau đó
so sánh chúng với tất cả những người được hỏi trong mẫu nghiên cứu. Điều này sẽ
giúp tăng cường giá trị nội tại của nghiên cứu.
Quá trình kiểm tra cho thấy hai nhóm khá tương đồng liên quan đến việc sử
dụng Facebook ngoại trừ nhóm thứ nhất thường tham khảo các khuyến nghị sản
phẩm từ bạn bè trước khi mua. Phân tích thăm dò cho thấy, với toàn bộ mẫu nghiên
cứu thì phần lớn số người nhóm này (42%) trả lời đã sử dụng Facebook trong hai
năm. Một lượng người không nhỏ của khảo sát (48%) cho thấy họ có lượng bạn từ
301 đến 500 bạn trên Facebook. Họ cũng cho biết lượng thời gian dành cho
Facebook mỗi ngày, phần lớn (29%) dành thời gian từ 1 đến 2 giờ mỗi ngày, kế đến
là (21%) dành khoảng 2 – 3 giờ mỗi ngày lướt Facebook. Tương tự, phần lớn số
người được hỏi sử dụng một hoặc nhiều chức năng giao tiếp, thông tin của
84
Facebook (như chức năng chat, nhắn tin, đăng lên tường và thảo luận nhóm). Các
hoạt động chính trên Facebook của người tham gia cũng phù hợp với toàn bộ mẫu
nghiên cứu, gồm có ‘giữ liên lạc với bạn bè hiện tại’, kế đến là ‘đăng và xem hình
ảnh’, sau đó là ‘theo dõi các sự kiện’ cũng như ‘chia sẻ thông tin cá nhân’.
4.5. Tóm tắt chương 4
Chương 4 đã mô tả thống kê các đặc điểm của kết quả, cá nhân tham gia khảo
sát, phân tích tương quan giữa các biến độc lập trong cùng nhóm nhân tố và tới biến
phụ thuộc. Kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha cho thấy
thang đo trong nghiên cứu có độ tin cậy cao.
Qua phân tích tương quan Pearson và kiểm định mô hình hồi quy đa biến đã
xác định các nhân tố tác động đến người tham gia tìm kiếm các khuyến nghị sản
phẩm từ bạn bè Facebook như nhận thức tính hữu dụng, dễ dàng, niềm vui, khả
năng và niềm tin vào các khuyến nghị sản phẩm. Đồng thời, phân tích cũng phát
hiện ra nhân tố kinh nghiệm dùng Facebook không có mối liên hệ nào đến việc tìm
kiếm các khuyến nghị sản phẩm từ bạn bè Facebook. Kết quả phân tích hồi quy đa
biến cũng cho thấy mối quan hệ tiên đoán có ý nghĩa giữa tìm kiếm các khuyến nghị
từ bạn bè Facebook và quyết định mua của người tiêu dùng dựa vào những khuyến
nghị ấy, biến ‘giới tính’ cũng được xác định là không có đóng góp trong mối quan
hệ này.
Ngoài ra, chương 4 cũng đã trình bày một số khám phá khác của phân tích kết
quả khảo sát. Kết quả phân tích dữ liệu và kiểm định giả thuyết của chương sẽ là cơ
sở đưa ra các hàm ý chính sách cho doanh nghiệp.
85
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Giới thiệu
Chương này sẽ thảo luận chi tiết về những kết quả thu được trong chương phân
tích, khám phá của chương 4. Đồng thời, đề cập đến tầm quan trọng của nghiên cứu,
hạn chế của nghiên cứu, đề xuất các nghiên cứu tiếp theo, kết luận và kiến nghị dựa
trên những phát hiện của nghiên cứu.
5.2. Thảo luận kết quả của nghiên cứu
Đầu tiên là những phát hiện chung của nghiên cứu, kết quả nghiên cứu như
mong đợi là hầu hết những người tham gia khảo sát đều có tài khoản và sử dụng
mạng xã hội Facebook. Trong mẫu khảo sát, có khoảng 98% (n=557) người tham
gia là thành viên Facebook (Hình 4.5, tr. 56). Không bất ngờ với phát hiện này, vì
bằng chứng về sự phổ biến cao của các trang web mạng xã hội hiện nay và tác động
của những trang này đến cuộc sống hàng ngày.
Đa số người tham gia khảo sát (29%) cho biết họ dành thời gian trung bình từ 1
– 2 giờ mỗi ngày cho việc sử dụng Facebook. Tiếp theo, là 21% người dành trung
bình 2 – 3 giờ mỗi ngày lướt Facebook. Tổng thể thời gian trung bình hàng ngày mà
người tham gia sử dụng Facebook là từ 1 đến 2 giờ. Đây một số lượng thời gian
tương đối nhiều để dùng cho một trang web so với kết quả nghiên cứu của Ellison
và cộng sự (2007) mà các thành viên Facebook cho thấy chỉ tiêu trung bình từ 10
đến 30 phút mỗi ngày cho việc sử dụng Facebook. Điều này cũng cho thấy sự phổ
biến ngày càng cao của Facebook.
Hầu hết người tham gia khảo sát có lượng bạn bè trên Facebook cao. Có
khoảng 48% phản hồi có lượng bạn từ 101 đến 300 người trên mạng xã hội
Facebook, và 31% cho thấy có từ 301 đến 500 bạn Facebook. Kết quả này cho thấy
một kết nối quan trọng giữa học sinh sinh viên và công nhân viên văn phòng với
86
bạn bè, cộng đồng trên Facebook. Phần lớn những người tham gia khảo sát sử dụng
nhiều hơn một chức năng giao tiếp tương tác với bạn bè trên Facebook, tính năng
đăng bài viết lên tường (35.51%), chat (28.98%), tin nhắn (22.74%) và những người
khác. Đó là những công cụ chức năng mà những người tham gia khảo sát đã sử
dụng để có được những khuyến nghị sản phẩm từ bạn bè trên Facebook.
Trở lại với mục tiêu chính của nghiên cứu, kết quả của nghiên cứu này cho biết
có khoảng 37% (n=207) người tham gia khảo sát sử dụng Facebook như là một
nguồn thông tin tìm kiếm những khuyến nghị sản phẩm từ bạn bè Facebook trước
khi mua các sản phẩm. Kết quả cũng cho thấy thứ hạng của nguồn thông tin ‘bạn bè
trên Facebook’ được xếp thứ tư trong số các nguồn thông tin được sử dụng để tham
khảo (35,72%), xếp sau các bộ máy tìm kiếm (88,3%), website công ty (75,94%),
bạn khác và người thân gia đình (60,3%). Kết quả này cho thấy tầm quan trọng của
bạn bè trên Facebook như một nguồn thông tin tham khảo cho người tiêu dùng để
có được những đề xuất, khuyến nghị sản phẩm trước khi mua.
Nghiên cứu này cũng xem xét ảnh hưởng của những khuyến nghị sản phẩm từ
bạn bè Facebook đến quyết định mua. Kết quả cho thấy những đề xuất sản phẩm thu
được từ bạn bè Facebook đã có tác động tích cực đến quyết định mua, cụ thể có
khoảng 85,5% những người tìm kiếm khuyến nghị sản phẩm từ bạn bè Facebook có
quyết định mua dựa vào khuyến nghị sản phẩm nhận được. Kết quả phân tích tương
quan Pearson thứ hai cũng cho thấy có một mối tương quan mạnh mẽ giữa tìm kiếm
các khuyến nghị sản phẩm từ bạn bè Facebook và quyết định mua của người dùng
dựa vào những khuyến nghị đó (Bảng 4.6, tr. 76). Phân tích sâu hơn, phân tích hồi
quy thứ hai đã cho thấy rằng quyết định mua của người dùng bị ảnh hưởng bởi
những khuyến nghị thu được từ bạn bè Facebook (mối quan hệ ở mức trung bình,
Bảng 4.12, tr. 82). Kết quả này cho thấy vai trò của bạn bè Facebook có thể ảnh
hưởng đến nhận thức và hành vi của người tiêu dùng. Kết quả này hỗ trợ khám phá
rằng những khuyến nghị của người tiêu dùng khác trên Internet ảnh hưởng đến hành
vi mua của người tiêu dùng (Huang & Chen, 2006). Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu
87
này tập trung vào những khuyến nghị sản phẩm từ bạn bè trên website mạng xã hội,
cụ thể Facebook.
Nghiên cứu với mục đích xác định các nhân tố ảnh hưởng đến người tham gia
tìm các khuyến nghị sản phẩm từ bạn bè Facebook. Bảng 4.6 (trang 76) cho thấy
nhận thức sự hữu dụng và nhận thức tính dễ dàng của các khuyến nghị sản phẩm từ
bạn bè Facebook có mối liên hệ tích cực đến việc tìm kiếm các khuyến nghị từ bạn
bè Facebook. Phân tích hồi quy đa biến đầu tiên cũng cho thấy mối quan hệ tiên
đoán giữa cảm nhận sự hữu dụng và việc tìm kiếm các khuyến nghị sản phẩm từ
bạn bè Facebook là một trong ba mối quan hệ mạnh nhất của mô hình nghiên cứu.
Điều này cho thấy nhận thức sự hữu dụng của các khuyến nghị sản phẩm có ảnh
hưởng vừa phải đến người dùng xem Facebook như một nguồn thông tin khuyến
nghị sản phẩm (Bảng 4.9, tr. 80). Những phát hiện này có thể giải thích bằng mô
hình chấp nhận công nghệ (TAM), nghiên cứu chỉ ra rằng nhận thức sự hữu dụng và
nhận thức dễ dàng sử dụng là hai nhân tố chính cho việc áp dụng bất kỳ công nghệ
thông tin cụ thể (Davis, 1989). Facebook cung cấp cho người dùng hàng loạt các
chức năng giao tiếp để tạo điều kiện tương tác hiệu quả. Điều này có thể ảnh hưởng
đến người tiêu dùng xem Facebook như là một phương tiện nhanh chóng, thuận tiện
và hữu ích thông qua đó nhận được các khuyến nghị sản phẩm từ bạn bè.
Các kết quả cũng cho thấy nhân tố cảm nhận niềm vui của các khuyến nghị sản
phẩm từ bạn bè Facebook có mối tương quan thuận vừa phải với việc tìm kiếm
những khuyến nghị sản phẩm từ nguồn này (Bảng 4.6, trang 76). Có thể giải thích
phát hiện này là do Facebook cung cấp hàng loạt các tính năng như chat, nhắn tin,
chia sẻ hình ảnh, đăng bài lên tường, bình luận,... Những tính năng này có thể cung
cấp những cách thức mới và thú vị cho người tiêu dùng để tìm kiếm những khuyến
nghị sản phẩm từ bạn bè Facebook. Theo Frederix (2008), một nghiên cứu của
Goldsmith và Horowitz (2006) cho thấy một yếu tố thúc đẩy tìm kiếm ý kiến trực
tuyến là vì nó mới mẻ, cũng thể hiện sự thích thú của người dùng trong tìm kiếm
các quan điểm trực tuyến.
88
Khả năng cung cấp những khuyến nghị trên Facebook là nhân tố được đề xuất
thứ tư có thể thúc đẩy người tiêu dùng tìm kiếm những khuyến nghị sản phẩm từ
bạn bè Facebook. Như đã đề cập trong chương 4, khả năng có thể đề cập đến kiến
thức của một người, khả năng của một người hay bằng cấp liên quan đến một vấn
đề cụ thể. Dựa theo kết quả nghiên cứu chương 4, nhận thức khả năng đối với
những người đưa ra đề xuất, khuyến nghị trên Facebook có mối tương quan tích cực
vừa phải với việc tìm kiếm các khuyến nghị sản phẩm từ bạn bè Facebook (Bảng
4.6, tr. 76). Ngoài ra, phân tích hồi quy đa biến thứ nhất cũng cho thấy mối quan hệ
giữa nhận thức khả năng của người khuyến nghị trên Facebook và tìm kiếm các
khuyến nghị sản phẩm từ nguồn này có ý nghĩa thống kê (Bảng 4.9, tr. 80). Điều
này cho thấy người tiêu dùng đã được thúc đẩy bởi khả năng của những người
khuyến nghị trên Facebook, nó có tác động vừa phải đến người dùng trong việc sử
dụng nguồn này như là một nguồn thông tin tham khảo sản phẩm. Người tiêu dùng
có thể tin tưởng những người khuyến nghị và chấp nhận các khuyến nghị của họ
dựa trên khả năng, tầm ảnh hưởng của người khuyến nghị đến sản phẩm có liên
quan. Hsiao và cộng sự (2010) cho rằng khả năng có thể đóng vai trò quan trọng
trong việc xây dựng niềm tin giữa các thành viên.
Thông tin từ các nguồn uy tín có xu hướng dễ được chấp nhận (Bearden &
Etzel, 1982). Nghiên cứu này đưa ra giả thuyết rằng sự nhận thức niềm tin vào các
khuyến nghị của bạn bè Facebook có mối liên quan tích cực đến việc tìm kiếm
nhũng khuyến nghị từ bạn bè Facebook. Kết quả hỗ trợ giả thuyết này cho thấy có
mối tương quan tích cực vừa phải giữa nhận thức niềm tin các khuyến nghị từ bạn
bè Facebook và việc tìm kiếm các khuyến nghị từ nguồn này (Bảng 4.6, tr. 76). Kết
quả này có thể được lý giải bởi Hampton và cộng sự (2011) đã tìm thấy mối liên hệ
quan trọng giữa việc sử dụng các website mạng xã hội và niềm tin.
Một điều bất ngờ trong nghiên cứu là kết quả phân tích cho thấy không có mối
quan hệ nào giữa kinh nghiệm dùng Facebook với tìm kiếm những khuyến nghị sản
phẩm từ bạn bè Facebook (Bảng 4.6, tr. 76), mặc dù những người tham gia cho thấy
mức độ kinh nghiệm cao trong việc sử dụng Facebook.
89
Ngoài ra, nhiều phân tích hồi quy cho thấy giới tính của người tham gia không
có ảnh hưởng đến kết quả các mối liên hệ các mô hình nghiên cứu.
5.3. Hàm ý chính sách cho doanh nghiệp
Dựa trên những phát hiện đã được trình bày và thảo luận của nghiên cứu, một
số hàm ý đã được đưa ra.
Những khuyến nghị từ bạn bè trên mạng xã hội Facebook được xem là đáng tin
cậy hơn và đáng tin cậy hơn là vì họ đến từ những người tiêu dùng khác, từ những
người có xu hướng là một nguồn đáng tin cậy (Bickart & Schindler, 2001). Nghiên
cứu này gợi ý rằng các công ty và các nhà tiếp thị cần chú ý hơn nữa đến tương tác
của người tiêu dùng trên các mạng xã hội, cụ thể là Facebook. Tiếp cận để nắm bắt
được thái độ của người tiêu dùng và các nhân tố thay đổi ảnh hưởng đến nhận thức
và hành vi của họ. Điều này đặc biệt quan trọng vì đây là cơ sở để sản phẩm, dịch
vụ của công ty được đưa vào danh sách chọn lựa trước khi quyết định mua.
Kết quả cũng cho thấy một điều khá rõ là người tiêu dùng dành một lượng thời
gian không ít mỗi ngày cho các hoạt động trên mạng xã hội Facebook. Do đó, các
công ty cần đẩy mạnh khai thác phương thức tiếp cận lượng khách hàng tiềm năng
này thông qua các công cụ của Facebook, các công cụ hỗ trợ đắc lực cho việc tiếp
thị trực tuyến mà Facebook hỗ trợ. Các công ty nên tham gia vào mạng xã hội này
với vai trò là một nhà cung cấp sản phẩm, dịch vụ thông qua các trang cá nhân,
nhóm để từ đó thông tin về doanh nghiệp, về sản phẩm được cập nhật một cách tốt
nhất đến khách hàng. Bên cạnh đó, thông qua mạng xã hội này mà doanh nghiệp có
thể chăm sóc khách hàng cũng như xây dựng mối quan hệ khách hàng ngày càng
tốt, hiệu quả hơn.
Facebook cũng có thể là một nguồn thông tin phong phú, quan đó doanh
nghiệp có thể có được thông tin về người tiêu dùng, về những vấn đề họ quan tâm
hay thảo luận liên quan đến doanh nghiệp, từ đó có thể có những thay đổi bổ sung
90
để sản phẩm, dịch vụ ngày càng hoàn thiện hơn, thỏa mãn được nhu câu người tiêu
dùng. Rộng hơn nữa là có thể nắm bắt được xu hướng tiêu dùng của cộng đồng trực
tuyến đối với sản phẩm liên quan nào đó của doanh nghiệp, hoặc giả là một nhu cầu
mới phát sinh nào đó mà chưa có sự thỏa mãn đáp ứng từ thị trường trong khi doanh
nghiệp có khả năng. Theo đề nghị của Lo (2010), các nhà tiếp thị có thể xác định và
phân loại khách hàng mục tiêu của họ trên các mạng xã hội, dựa vào các thông tin
như tuổi, giới tính, trình độ, vùng địa lý hay mối quan tâm. Điều này sẽ giúp ích cho
các nhà tiếp thị có được những hoạch định tiếp thị hiệu quả nhất.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu này cũng có thể là mối lưu tâm của Facebook và
các mạng xã hội khác. Nghiên cứu cho thấy cái nhìn tương đối về các hoạt động
khác nhau của người dùng tham gia cũng như những đặc điểm và nhu cầu của người
dùng. Từ đó, mạng xã hội sẽ có những cải tiến nâng cấp tính năng, tiện ích nhằm
thỏa mãn người dùng, đây là một cách thu hút một lượng người dùng Internet khổng
lồ đến với mạng xã hội của mình.
5.4. Hạn chế của đề tài
Đề tài tuy đã có đóng góp với những kết quả nghiên cứu hữu ích của tác động
Facebook đến hành vi của người tiêu dùng. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế nhất
định.
Đối tượng của khảo sát nghiên cứu là học sinh, sinh viên và nhân viên văn
phòng phần lớn tại thành phố Hồ Chí Minh. Do đó, các kết quả nghiên cứu này chỉ
đúng với các đối tượng mục tiêu này và có thể thay đổi nếu nghiên cứu với phạm vi
mở rộng. Để tăng cường các giá trị bên ngoài của nghiên cứu, phát hiện của nghiên
cứu cần được so sánh với những nghiên cứu khác tương tự. Điều này sẽ cho phép
các nhà nghiên cứu khái quát hóa các kết quả nghiên cứu với phạm vi đối tượng lớn
hơn hay phủ nhận kết quả trong một số trường hợp.
91
Nghiên cứu được tiến hành với mẫu khảo sát theo phương pháp thuận tiện.
Đồng thời, khảo sát được thực hiện hoàn toàn dựa trên nền tảng web và mạng xã
hội. Điều này có thể anh hưởng đến tính đại diện của các mẫu tham gia nghiên cứu
đối với đối tượng mục tiêu.
Nghiên cứu này chỉ thực hiện trên một trang web mạng xã hội duy nhất là
Facebook. Như vậy, kết quả có thể khác đi nếu nghiên cứu này được thực hiện với
các mạng xã hội khác như Twitter hay Myspace,...
Để minh bạch và kêu gọi người tham gia khảo sát, tiêu đề cũng như môt tả giới
thiệu của khảo sát được trình bày một cách rõ ràng về mục đích khảo sát. Điều này
có thể ảnh hưởng một phần đến tính khách quan của kết quả khảo sát.
Khi phân tích các điểm số của các thang đo lường phù hợp (của các nhân tố
như nhận thức sự hữu ích, dễ sử dụng, niềm vui, khả năng và niềm tin vào các
khuyến nghị sản phẩm từ bạn bè Facebook), số liệu được tính toán bằng cách tính
mức trung bình của các điểm số cho từng thang đo. Phương pháp này đơn giản dễ
thực hiện, nhưng cũng có những phương pháp khác có thể cung cấp nhiều kết quả
nghiên cứu sâu hơn.
5.5. Hướng nghiên cứu tiếp theo
Nghiên cứu tiếp theo có thể thực hiện nghiên cứu tương tự với phạm vi đối
tượng nghiên cứu mở rộng và so sánh những kết quả phát hiện được với nghiên cứu
này. Điều này giúp ích cho việc hệ tổng quát hóa những phát hiện của nghiên cứu
với những phạm vi và đối tượng mở rộng khác nhau.
Như hạn chế đã trình bày trong phần trước trong việc lấy mẫu, nghiên cứu cần
nhân rộng với các phương pháp lấy mẫu khác nhau và kích thước mẫu lớn hơn cũng
có thể giúp gia tăng các giá trị bên ngoài của nghiên cứu và tổng quát hóa kết quả
nghiên cứu.
92
Nghiên cứu tiếp theo cũng có thể áp dụng khung khái niệm tương tự nhưng với
nhiều trang web mạng xã hội khác như Twitter hay Myspace và so sánh kết quả lẫn
nhau, từ đó khái quát các phát hiện đối với các mạng xã hội nói chung.
Đối với các điểm số của các nhân tố nhận thức sự hữu ích, dễ sử dụng, niềm
vui, khả năng và niềm tin vào các khuyến nghị sản phẩm từ bạn bè Facebook,
nghiên cứu kế tiếp cần sử dụng một phương pháp tiên tiến hơn trong phân tích,
chẳng hạng như cấu trúc mô hình phương trình (SEM).
5.6. Tóm tắt kết luận
Mặc dù Facebook được sử dụng chủ yếu cho các mục đích xã hội như chat,
chia sẻ hình ảnh, đăng lên tường, theo dõi các sự kiện, giữ liên lạc, nó cũng có thể
được sử dụng cho nhiều mục đích khác như nghiên cứu đã đề xuất. Sự đa dạng của
các chức năng thông tin liên lạc mà Facebook cung cấp tạo điều kiện cho việc trao
đổi thông tin và kinh nghiệm, cho phép người tiêu dùng có thể có được những
khuyến nghị sản phẩm từ người tiêu dùng khác.
Từ nghiên cứu này, một số kết luận có thể được rút ra. Các kết quả nghiên cứu
cho thấy rõ là một số người tiêu dùng sử dụng Facebook như một nguồn thông tin
để tham khảo sản phẩm. Kết quả cho thây 37% (n=207) người tham gia tìm khuyến
nghị sản phẩm từ bạn bè Facebook trươc khi mua. Nghiên cứu cho thấy rằng có một
mối tương quan mạnh mẽ giữa các tìm kiếm lời khuyên về sản phẩm từ bạn bè
Facebook và quyết định mua của người tiêu dùng dựa trên các đề xuất này. Bạn bè
Facebook được xếp thứ tư trong danh sách các nguồn tham khảo thông tin cũng như
tìm các khuyến nghị sản phẩm trước khi mua.
Kết quả nghiên cứu cho thấy những khuyến nghị sản phẩm từ bạn bè Facebook
có tác động đến quyết định mua của người tiêu dùng. Có khoảng 85,5% (n=177)
trong số những người tìm kiếm các khuyến nghị sản phẩm từ bạn bè Facebook có
quyết định mua dựa trên những khuyến nghị sản phẩm ấy. Ngoài ra, một số mối
93
tương quan mạnh mẽ giữa tìm kiếm các khuyến nghị sản phẩm từ bạn bè Facebook
và các quyết định mua dựa trên nhũng khuyến nghị này. Phân tích hồi quy đa biến
cho thấy quyết định mua hàng của người tiêu dùng có tác động một cách hợp lý với
các khuyến nghị có được từ bạn bè Facebook. Những kết quả này cho thấy vai trò
quan trọng của bạn bè Facebook có thể ảnh hưởng đến nhận thức của người tiêu
dùng và hành vi mua sắm.
Kết quả phân tích hồi quy đa biến cho thấy nhận thức tính hữu dụng của những
khuyến nghị sản phẩm từ bạn bè Facebook là nhân tố quan trọng nhất mà người tiêu
dùng có động cơ để sử dụng Facebook như là một nguồn tìm kiếm thông tin khuyến
nghị của sản phẩm đang quan tâm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản thống kê.
Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2007. Nghiên cứu thị trường. Hồ Chí
Minh: Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia.
Nguyễn Đình Thọ, 2008. Nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp ngành quản trị kinh
doanh - thực trạng và giải pháp. NXB Văn hóa – Thông tin.
W chan kim, Renee mauborgne, 2008. Chiến lược Đại dương Xanh. Hà Nội: Nhà
xuất bản Trí Thức.
Tiếng Anh
Armstrong, A., & Hagel III, J.,1996. The real value of on-line communities.
Harvard Business Review, 74(3), 134-141.
Bachmann, D., Elfrink, J., & Vazzana, G.,1996. Tracking the progress of e-mail vs.
snail-mail. Marketing Research, 8(2), 31-35.
Bailey, A. A., 2005. Consumer awareness and use of product review websites.
Journal of Interactive Advertising, 6(1), 90-108.
Bearden, W. O., & Etzel, M. J., 1982. Reference group influence on product and
brand purchase decisions. Journal of Consumer Research, 9(2), 183-194.
Beatty, S. E., & Smith, S. M., 1987. External search effort: An investigation across
several product categories. Journal of Consumer Research, 14(1), 83-95.
Beaver, D., Kumar, S., Li, H. C., Sobel, J., & Vajgel, P., 2010. Finding a needle in
Haystack: Facebook’s photo storage [pdf]. Available at:
Bernoff, J., & Li, C., 2008. Harnessing the power of the oh-so-social web. MIT
Sloan Management Review, 49(3), 36-42.
Bickart, B., & Schindler, R. M., 2001. Internet forums as influential sources of
consumer information. Journal of Interactive Marketing, 15(3), 31-40.
Bonabeau, E., 2004. The perils of the imitation age. Harvard Business Review,
82(6), 45-54.
Boyd, D. M., 2004. Friendster and publicly articulated social networking. Paper
presented at the CHI '04 extended abstracts on Human factors in computing systems
CHI 04,1279. ACM Press. Retrieved from
Boyd, D. M., 2006. Friends, friendsters, and top 8: Writing community into being
on social network sites. First Monday, 11(12).
Boyd, D. M., & Ellison, N. B., 2007. Social network sites: Definition, history, and
scholarship. Journal of Computer-Mediated Communication, 13(1), 210-230.
Brown, T. J., Barry, T. E., Dacin, P. A., & Gunst, R. F., 2005. Spreading the word:
Investigating antecedents of consumers’ positive word-of-mouth intentions and
behaviors in a retailing context. Journal of the Academy of Marketing Science,
33(2), 123-138.
Buttle, F. A., 1998. Word of mouth: Understanding and managing referral
marketing. Journal of strategic marketing, 6(3), 241-254.
Cha, J., 2009. Shopping on Social Networking Web Sites: Attitudes toward Real
versus Virtual Items. Journal of Interactive Advertising, 10(1), 77-93.
Chatterjee, P., 2001. Online Reviews: Do Consumers Use Them? Advances in
Consumer Research, 28(1), 129-134.
Chevalier, J. A., & Mayzlin, D., 2006. The effect of word of mouth on sales: online
book reviews. Journal of Marketing Research, 43(3), 345-354.
Chiou, J.-S., & Cheng, C., 2003. Should a company have message boards on its web
sites? Journal of Interactive Marketing, 17(3), 50-61.
Clemons, E. K., Barnett, S., Ben-Zaken, I., Clemons, J. C., Magdoff, J., Shulman,
G., et al., 2009. Touch Me Often but Not Deeply: Understanding the Interpersonal
Style of the Petites Digerati. Paper presented at the 42nd Hawaii International
Conference on system sciences. Available at:
=no&userType=inst> [Accessed 20 August 2013]. Constant, D., Sproull, L., & Kiesler, S., 1996. The kindness of strangers: The usefulness of electronic weak ties for technical advice. Organization Science, 7(2), 119-135. Cormode, G., & Krishnamurthy, B., 2008. Key differences between Web 1.0 and Web 2.0. First Monday, 13(6), 1-30. Davis, F. D., Bagozzi, R. P., & Warshaw, P. R., 1989. User acceptance of computer technology: A comparison of two theoretical models. Management science, 35(8), 982-1003. Davis, F. D., Bagozzi, R. P., & Warshaw, P. R., 1992. Extrinsic and Intrinsic Motivation to Use Computers in the Workplace. Journal of Applied Social Psychology, 22(14), 1111-1132. Dellarocas, C., 2003. The digitization of word of mouth: Promise and challenges of online feedback mechanisms. Management Science, 49(10), 1407-1424. Duan, W., Gu, B., & Whinston, A. B., 2008. The dynamics of online word-of-mouth and product sales - An empirical investigation of the movie industry. Journal of Retailing, 84(2), 233-242. Duhan, D. F., Johnson, S. D., Wilcox, J. B., & Harrell, G. D., 1997. Influences on consumer use of word-of-mouth recommendation sources. Journal of the Academy of Marketing Science, 25(4), 283-295. Edison., 2011. The Social Habit 2011. Available at: p> [Accessed 23 August 2013]. Frederix, V., 2008. Online word-of-mouth The relationship between its two components: seeking and articulation. Universiteit Maastricht. Gilly, M. C., Graham, J. L., Wolfinbarger, M. F., & Yale, L. J., 1998. A dyadic study of interpersonal information search. Journal of the Academy of Marketing Science, 26(2), 83-100. Goad, R., & Mooney, T., 2008. The impact of social networking in the UK. Available at: content/uploads/2008/02/hitwise-social-networking-report-2008.pdf > [Accessed 13 September 2013]. Godes, D., & Mayzlin, D., 2004. Using online conversations to study word-of- mouth communication. Marketing Science, 23(4), 545-560. Goldsmith, R. E., & Horowitz, D., 2006. Measuring motivations for online opinion seeking. Journal of Interactive Advertising, 6(2), 3-14. Hagel, J., & Armstrong, A., 1997. Net gain: expanding markets through virtual communities. United States of America: Harvard Business Press. Hampton, K. N., Goulet, L. S., Rainie, L., & Purcell, K., 2011. Social networking sites and our lives: Pew Research Center’s Internet & American Life Project. Harris, A., & Lessick, S., 2007. Libraries get personal: Facebook applications, Google gadgets, and MySpace profiles. Library hi tech news, 24(8), 30-32. Hennig-Thurau, T., & Walsh, G., 2003. Electronic word-of-mouth: Motives for and consequences of reading customer articulations on the Internet. International Journal of Electronic Commerce, 8(2), 51-74. Hsiao, K.-L., Lin, J. C., Wang, X.-Y., Lu, H.-P., & Yu, H., 2010. Antecedents and consequences of trust in online product recommendations: An empirical study in social shopping. Online Information Review, 34(6), 935-953. Huang, J.-H., & Chen, Y.-F., 2006. Herding in online product choice. Psychology and Marketing, 23(5), 413-428. Huang, J., Boh, W. F., & Goh, K. H., 2011. From A Social Influence Perspective: The Impact Of Social Media On Movie Sales. Available at: Kaplan, A. M., & Haenlein, M., 2010. Users of the world, unite! The challenges and opportunities of Social Media. Business Horizons, 53(1), 59-68. Kempe, D., Kleinberg, J., & Tardos, É., 2003. Maximizing the spread of influence through a social network. Paper presented at the Proceedings of the ninth ACM SIGKDD international conference on Knowledge discovery and data mining. Available at: Kim, M.-J., Chung, N., & Lee, C.-K., 2010. The effect of perceived trust on electronic commerce: Shopping online for tourism products and services in South Korea. Tourism Management, 32(2), 256-265. Kim, Y. A., & Srivastava, J., 2007. Impact of social influence in e-commerce decision making. Paper presented at the Proceedings of the ninth international conference on Electronic commerce. Available at: Lampe, C., Ellison, N., & Steinfield, C., 2006. A Face, book in the crowd: Social searching vs. social browsing. Paper presented at the Proceedings of the 2006 20th anniversary conference on Computer supported cooperative work. Available at: Lee, C., & Fung, S., 2007. Online Social Networks and E-Commerce. Available at: networks.pdf> [Accessed 8 May 2013]. Lipsman, A., 2011. The Network Effect: Facebook, Linkedin, Twitter & Tumblr Reach New Heights in May. Available at: [Accessed 3 April 2013]. Lo, J.-P., 2010. The effectiveness of WOM by using Facebook as an implementation in movie industry. California State University, Sacramento. McKnight, D. H., Choudhury, V., & Kacmar, C., 2002. Developing and validating trust measures for e-commerce: An integrative typology. Information systems research, 13(3), 334-359. Mirabella, J., 2006. Hypothesis testing with SPSS: A non-statistician’s guide & tutorial. Available at: g%20with%20SPSS%20ebook%20%28Jim%20Mirabella%29.pdf> [Accessed 8 October 2013]. Mohammed Ali Alghamdi, 2012. The Influence of Facebook Friends on Consumers’ Purchase Decisions. Master Thesis. New Zealand: University of Otago. Money, R. B., Gilly, M. C., & Graham, J. L., 1998. Explorations of National Culture and Word-of-Mouth Referral Behavior in the Purchase of Industrial Services in the United States and Japan. Journal of Marketing, 62(4), 76-87. Nielsen., 2009. Global faces and networked places: a Nielsen report on social networking’s new global footprint. Available at: content/uploads/2009/03/nielsen_globalfaces_mar09.pdf > [Accessed 8 May 2013]. Parfeni, L., 2011. Facebook Is Preparing for War, Working on Photo Sharing App, Mobile App Platform. Available at: Preparing-for-War-Working-on-Photo-Sharing-App-Mobile-App-Platform-
206588.shtml> [Accessed 8 May 2013]. Pepitone, J., 2010. Facebook hits 500 million users. Availabe at: [Accessed 8 May 2013]. Peterson, R. A., & Merino, M. C., 2003. Consumer information search behavior and the Internet. Psychology and Marketing, 20(2), 99-121. Prall, L., 2010. Sixdegrees.com – Social Networking In It’s Infancy. Available at: infancy/> [Accessed 8 June 2013]. Price, L. L., & Feick, L. F., 1984. The role of interpersonal sources in external search: An informational perspective. Advances in consumer research, 11(1), 250- 255. Raacke, J., & Bonds-Raacke, J., 2008. MySpace and Facebook: Applying the uses and gratifications theory to exploring friend-networking sites. CyberPsychology & Behavior, 11(2), 169-174. Richins, M. L., & Root-Shaffer, T., 1988. The role of evolvement and opinion leadership in consumer Word-of-Mouth: An implicit model made explicit. Advances in consumer research, 15, 32-36. Ridings, C. M., & Gefen, D., 2004. Virtual community attraction: Why people hang out online. Journal of Computer Mediated Communication, 10(1). Ridings, C. M., Gefen, D., & Arinze, B., 2002. Some antecedents and effects of trust in virtual communities. The Journal of Strategic Information Systems, 11(3-4), 271- 295. Rodeghier, M., 1996. Surveys with confidence: A practical guide to survey research using SPSS. Chicago, Ill: SPSS Inc. Rodgers, S., & Chen, Q., 2005. Internet Community Group Participation: Psychosocial Benefits for Women with Breast Cancer. Journal of Computer- Mediated Communication, 10(4). Schibrowsky, J. A., Peltier, J. W., & Nill, A., 2007. The state of internet marketing research: A review of the literature and future research directions. European Journal of Marketing, 41(7/8), 722-733. Selwyn, N., 2009. Faceworking: exploring students' education-related use of Facebook. Learning, Media and Technology, 34(2), 157-174. Senecal, S., & Nantel, J., 2004. The influence of online product recommendations on consumers' online choices. Journal of Retailing, 80(2), 159-169. Shear, B., 2010. The Legal Definition of a Facebook Friend. Available at: friend.html> [Accessed 2 August 2013]. Shuttleworth, M., 2009. External Validity. Avalble at: resources.com/external-validity.html> [Accessed 5 August 2013]. Silverman, G., 2001. The Power of Word of Mouth. Direct Marketing, 64(5), 47-53. Sinclaire, J. K., & Vogus, C. E., 2011. Adoption of social networking sites: an exploratory adaptive structuration perspective for global organizations. Information Technology and Management, 12(4), 293-314. Sinha, R., & Swearingen, K., 2001. Comparing recommendations made by online systems and friends. Paper presented at the the DELOSNSF Workshop on Personalization and Recommender Systems in Digital Libraries, Dublin, Ireland. Smith, D., Menon, S., & Sivakumar, K., 2005. Online peer and editorial recommendations, trust, and choice in virtual markets. Journal of Interactive Marketing, 19(3), 15-37. Smith, T., Coyle, J. R., Lightfoot, E., & Scott, A., 2007. Reconsidering models of influence: the relationship between consumer social networks and word-of-mouth effectiveness. Journal of Advertising Research, 47(4), 387-397. Solomon, D. J., 2001. Conducting web-based surveys. Practical Assessment Research and Evaluation, 7(19). Sun, T., Youn, S., Wu, G., & Kuntaraporn, M., 2006. Online Word of Mouth (or Mouse): An Exploration of Its Antecedents and Consequences. Journal of Computer Mediated Communication, 11(4), 1104-1127. Tong, S. T., Van Der Heide, B., Langwell, L., & Walther, J. B., 2008. Too much of a good thing? The relationship between number of friends and interpersonal impressions on Facebook. Journal of Computer Mediated Communication, 13(3), 531-549. Trusov, M., Bucklin, R. E., & Pauwels, K., 2009. Effects of word-of-mouth versus traditional marketing: Findings from an internet social networking site. Journal of Marketing, 73(5), 90-102. Valenzuela, S., Park, N., & Kee, K. F., 2008. Lessons from Facebook: The effect of social network sites on college students’ social capital. Paper presented at the 9th International Symposium on Online Journalism, Austin, Texas. Walsh, M., 2006. Social Networking Sites Fuel E-Commerce Traffic. Available at: id=52207> [Accessed 2 August 2013]. Walther, J. B., Van Der Heide, B., Kim, S. Y., Westerman, D., & Tong, S. T., 2008. The role of friends’ appearance and behavior on evaluations of individuals on Facebook: Are we known by the company we keep? Human Communication Research, 34(1), 28-49. Watt, J. H., 1999. Internet systems for evaluation research. New Directions for Evaluation, 1999(84), 23-43. Weaver, A. C., & Morrison, B. B., 2008. Social networking. Computer, 41(2), 97- 100. Wise, K., Alhabash, S., & Park, H., 2010. Emotional Responses During Social Information Seeking on Facebook. CyberPsychology, Behavior, and Social Networking, 13(5), 555-562. Woodside, A. G., Wilson, E. J., & Milner, P., 1992. Buying and marketing CPA services. Industrial Marketing Management, 21(3), 265-272. Wright, K. B., 2005. Researching Internet-based populations: Advantages and disadvantages of online survey research, online questionnaire authoring software packages, and web survey services. Journal of Computer Mediated Communication, 10(3). Website: Alexa.com, 2011. The top 500 sites on the web. [Accessed 10 August 2013]. Facebook, 2013. Statistics of Facebook. Vincos, 2012. World Map of Social Networks. < http://www.vincos.it/world-map- of-social-networks/ >. [Accessed 12 August 2013]. Phụ lục 1: Phiếu xin ý kiến chuyên gia Xin chào các Anh/Chị. Chúng tôi là sinh viên của Trường Đại Học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh. Chúng tôi đang thực hiện một số nghiên cứu về việc “sử dụng Facebook như là nguồn thông tin tham khảo các ý kiến, khuyến nghị từ bạn bè Facebook về sản phẩm trước khi ra quyết định mua; tác động của những khuyến nghị đó đến quyết định mua của người tiêu dùng”. Rất mong anh/chị dành chút thời gian trao đổi một số suy nghĩ của anh/ chị và xin lưu ý là không có quan điểm nào đúng hay sai cả, tất cả quan điểm của các anh/chị đều giúp ích cho nghiên cứu của chúng tôi. Chúng tôi xin cam đoan những thông tin từ anh/chị hoàn toàn được giữ bí mật. Ngoài ra, anh/chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình về các phát biểu dưới đây theo thang đo điểm từ 1 đến 7 (với quy ước: 1: hoàn toàn phản đối, 7: hoàn toàn đồng ý) bằng cách khoanh tròn vào ô thích hợp. Chân thành cảm ơn sự hợp tác của anh/chị. Phần I: Xin cho biết mức độ đồng ý của anh/chị đối với các phát biểu sau đây: Mức độ Câu hỏi stt đồng ý Tôi thường dùng Facebook để tham khảo những lời khuyên của bạn bè về sản phẩm định 1 2 3 4 5 6 7 1 mua. Tôi thường mua hàng dựa theo những khuyến 1 2 3 4 5 6 7 2 nghị từ bạn bè trên Facebook. Tìm những lời khuyên về sản phẩm trên 3 1 2 3 4 5 6 7 Facebook hữu ích đối với tôi. Yếu tố hữu Tìm những lời khuyên về sản phẩm trên 4 1 2 3 4 5 6 7 ích Facebook làm tôi thấy hiệu quả hơn. Tìm những lời khuyên về sản phẩm trên 5 1 2 3 4 5 6 7 Facebook làm cho cuộc sống dễ dàng hơn. Tìm những lời khuyên về sản phẩm trên 6 1 2 3 4 5 6 7 Facebook thật là dễ. Học cách tìm những lời khuyên về sản phẩm Yếu tố dễ 7 1 2 3 4 5 6 7 trên Facebook thật dễ. dàng Thật dễ dàng nhận được những lời khuyên về 8 1 2 3 4 5 6 7 sản phẩm trên Facebook. Tìm những lời khuyên về sản phẩm trên 9 1 2 3 4 5 6 7 Facebook rất thú vị. Quá trình sử dụng Facebook để tìm những lời 10 khuyên về sản phẩm trên Facebook thật thoải 1 2 3 4 5 6 7 Yếu tố niềm mái. vui Tìm những lời khuyên về sản phẩm trên 11 1 2 3 4 5 6 7 Facebook thật vui. Tìm những lời khuyên về sản phẩm trên 12 1 2 3 4 5 6 7 Facebook rất hấp dẫn. Yếu tố khả Tôi nghĩ bạn bè trên mạng Facebook của tôi có 1 2 3 4 5 13 năng hiểu biết về nhiều các sản phẩm. Tôi nghĩ bạn bè trên mạng Facebook của tôi 14 1 2 3 4 5 đủ khả năng thảo luận về các sản phẩm. Tôi nghĩ bạn bè trên mạng Facebook của tôi có 15 1 2 3 4 5 đủ tư cách khi thảo luận về các sản phẩm. Tôi nghĩ những khuyến nghị về sản phẩm của 16 1 2 3 4 5 bạn bè tôi trên mạng Facebook là đáng tin cậy. Yếu tố niềm Tôi tin tưởng những khuyến nghị về sản phẩm 17 1 2 3 4 5 tin vào các của bạn bè tôi trên mạng Facebook. khuyến nghị Tôi tin những khuyến nghị về sản phẩm của 18 1 2 3 4 5 bạn bè tôi trên mạng Facebook là có giá trị. Ngoài ra, theo anh/chị còn những yếu tố quan trọng nào khác cần được bổ sung: 1. .................................................................................................................... 2. .................................................................................................................... Phần II: Một số thông tin khác:
1. Thông tin cá nhân: - Họ và tên của anh / chị:.........................................................................................
- Số điện thoại:.........................................................................................................
- Địa chỉ:.................................................................................................................. □ Nam □ Nữ Phụ lục 2: Thư mời tham gia khảo sát Kính chào các Anh / Chị và các Bạn, Mong các anh chị và các bạn dành chút ít thời gian hỗ trợ tôi thực hiện khảo sát cho đề tài nghiên cứu “Tác động của bạn bè mạng xã hội đến quyết định mua sắm – Trường hợp Facebook”. Mục đích: xác định mức độ người tiêu dùng sử dụng Facebook như là nguồn thông tin tham khảo các ý kiến, khuyến nghị từ bạn bè về sản phẩm trước khi ra quyết định mua. Đồng thời, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua của người tiêu dùng sử dụng Facebook cũng như mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó. https://docs.google.com/forms/d/1lgicc3NlY1XVMtXEmabg86fHxV0SJ2mEzf-- _CmZfS0/viewform Vui lòng thực hiện khảo sát theo đường dẫn sau: Chân thành cảm ơn các Anh/Chị và các Bạn. Đặng Đức Nguyên KHẢO SÁT TRỰC TUYẾN Mục đích khảo sát: xác định mức độ người tiêu dùng sử dụng Facebook như là nguồn thông tin tham khảo các ý kiến, khuyến nghị từ bạn bè về sản phẩm trước khi ra quyết định mua. Đồng thời, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua của người tiêu dùng sử dụng Facebook cũng như mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó. https://docs.google.com/forms/d/1lgicc3NlY1XVMtXEmabg86fHxV0SJ2mEzf-- _CmZfS0/viewform Đường dẫn thực hiện khảo sát: Chân thành cảm ơn! Phụ lục 3: Bảng câu hỏi Phụ lục 4: Mạng xã hội là sức mạnh mới – Báo Tuổi Trẻ Phụ lục 5: Kết quả kiểm định chi bình phương - Người tham gia khảo sát sử dụng nguồn tham khảo ‘bạn khác hoặc người thân’. Cases Valid Total Missing N Percent N Percent N Percent Giới tính * Bạn khác hoặc người thân 556 99.8% 1 .2% 557 100.0% Bạn khác hoặc người thân 0 1 Total Giới tính Nam Count 163 251 88 Expected Count 164.8 251.0 86.2 % within Giới tính 35.1% 64.9% 100.0% Residual 1.8 Std. Residual .2 -1.8
-.1 Nữ Count 202 305 103 Expected Count 104.8 200.2 305.0 % within Giới tính 33.8% 66.2% 100.0% Residual -1.8 Std. Residual -.2 1.8
.1 191 Total Count 365 556 Expected Count 191.0 365.0 556.0 % within Giới tính 34.4% 65.6% 100.0% Value df Asymp. Sig. (2-sided) Exact Sig. (2-sided) Exact Sig. (1-sided) Pearson Chi-Square .101a 1 Continuity Correctionb .052 1 Likelihood Ratio .101 1 .750
.819
.750 Fisher's Exact Test .788 .409 Linear-by-Linear Association .101 1 .750 N of Valid Casesb 556 a. 0 cells (.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 86.22. b. Computed only for a 2x2 table - Người tham gia khảo sát sử dụng nguồn tham khảo ‘bộ máy tìm kiếm’. Cases Valid Total Missing N Percent N Percent N Percent Giới tính * Bộ máy tìm kiếm (Google / 556 99.8% 1 .2% 557 100.0% Yahoo...) Bộ máy tìm kiếm (Google / Yahoo...) 0 1 Total Giới tính Nam Count 35 216 251 Expected Count 29.3 221.7 251.0 % within Giới tính 13.9% 86.1% 100.0% Residual 5.7 Std. Residual 1.0 -5.7
-.4 30 Nữ Count 275 305 Expected Count 35.7 269.3 305.0 % within Giới tính 9.8% 90.2% 100.0% Residual -5.7 Std. Residual -.9 5.7
.3 65 491 556 Total Count Expected Count 65.0 491.0 556.0 % within Giới tính 11.7% 88.3% 100.0% Value df Asymp. Sig. (2-sided) Exact Sig. (2-sided) Exact Sig. (1-sided) Pearson Chi-Square 2.251a 1 Continuity Correctionb 1.871 1 Likelihood Ratio 2.239 .134
.171
.135 1 Fisher's Exact Test .146 .086 Linear-by-Linear Association 2.247 1 .134 N of Valid Casesb 556 a. 0 cells (.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 29.34. b. Computed only for a 2x2 table - Người tham gia khảo sát sử dụng nguồn tham khảo ‘bạn bè Facebook’. Cases Valid Total Missing N Percent N Percent N Percent Giới tính * Bạn bè trên Facebook 556 99.8% 1 .2% 557 100.0% Bạn bè trên Facebook 0 1 Total Giới tính Nam Count 169 82 251 Expected Count 161.6 89.4 251.0 % within Giới tính 67.3% 32.7% 100.0% Residual 7.4 Std. Residual -7.4
-.8 .6 Nữ Count 116 305 189 Expected Count 196.4 108.6 305.0 % within Giới tính 62.0% 38.0% 100.0% Residual -7.4 Std. Residual 7.4
.7 -.5 358 Total Count 198 556 Expected Count 358.0 198.0 556.0 % within Giới tính 64.4% 35.6% 100.0% Value df Asymp. Sig. (2-sided) Exact Sig. (2-sided) Exact Sig. (1-sided) Pearson Chi-Square 1.727a 1 Continuity Correctionb 1.501 1 Likelihood Ratio 1.732 .189
.220
.188 1 Fisher's Exact Test .213 .110 Linear-by-Linear Association 1.724 1 .189 N of Valid Casesb 556 a. 0 cells (.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 89.38. b. Computed only for a 2x2 table Phụ lục 6: Kết quả kiểm định độ tin cậy - THANG ĐO CÁC BIẾN: 1. Nhận thức sự hữu ích N % Cases Valid 207 100.0 Excludeda 0 .0 Total 207 100.0 a. Listwise deletion based on all variables in the procedure. Cronbach's Alpha N of Items .810 3 Mean Std. Deviation N Hữu ích 6.30 .787 207 Hiệu quả 6.14 .770 207 5.66 .899 207 Cuộc sống dễ dàng hơn Scale Mean if Item Scale Variance if Item Corrected Item-Total Cronbach's Alpha if Deleted Deleted Correlation Item Deleted Hữu ích 11.80 2.192 .678 .722 Hiệu quả 11.96 2.222 .685 .716 12.43 1.995 .625 .785 Cuộc sống dễ dàng hơn Mean Variance Std. Deviation N of Items 18.10 4.389 2.095 3 2. Nhận thức tính dễ dàng N % Cases Valid 207 100.0 Excludeda 0 .0 Total 207 100.0 a. Listwise deletion based on all variables in the procedure. Cronbach's Alpha N of Items .823 3 Mean Std. Deviation N Tìm những khuyến nghị thật dễ 6.15 .707 207 Học cách tìm khuyến nghị thật dễ 6.01 .806 207 Dễ dàng nhận được khuyến nghị 5.84 .762 207 Scale Mean if Item Scale Variance if Item Corrected Item-Total Cronbach's Alpha if Deleted Deleted Correlation Item Deleted Tìm những khuyến nghị thật dễ 11.85 1.895 .742 .700 Học cách tìm khuyến nghị thật dễ 12.00 1.752 .673 .766 Dễ dàng nhận được khuyến nghị 12.16 1.924 .631 .804 Mean Variance Std. Deviation N of Items 18.00 3.840 1.960 3 3. Nhận thức niềm vui N % Cases Valid 207 100.0 Excludeda 0 .0 Total 207 100.0 a. Listwise deletion based on all variables in the procedure. Cronbach's Alpha N of Items .793 4 Mean Std. Deviation N Tìm những khuyến nghị thật thú vị .926 207 5.57 Tìm những khuyến nghị thật thoải 5.62 .877 207 mái Tìm những khuyến nghị thật vui 5.59 .956 207 5.46 .912 207 Tìm những khuyến nghị thật hấp dẫn Scale Mean if Item Scale Variance if Item Corrected Item-Total Cronbach's Alpha if Deleted Deleted Correlation Item Deleted Tìm những khuyến nghị thật thú vị 16.67 5.222 .532 .778 Tìm những khuyến nghị thật thoải 16.62 4.878 .692 .700 mái Tìm những khuyến nghị thật vui 16.65 4.781 .631 .728 Tìm những khuyến nghị thật hấp dẫn 16.78 5.152 .567 .760 Mean Variance Std. Deviation N of Items 22.24 8.330 2.886 4 4. Nhận thức khả năng N % Cases Valid 207 100.0 Excludeda 0 .0 Total 207 100.0 a. Listwise deletion based on all variables in the procedure. Cronbach's Alpha N of Items .837 3 Mean Std. Deviation N Bạn bè trên Fb có hiểu biết về sp 1.030 207 5.95 Bạn bè trên Fb có đủ khả năng thảo 1.094 207 5.85 luận về sp Bạn bè trên Fb có đủ tư cách thảo 5.88 1.186 207 luận về sp Scale Mean if Item Scale Variance if Item Corrected Item-Total Cronbach's Alpha if Deleted Deleted Correlation Item Deleted Bạn bè trên Fb có hiểu biết về sp 11.73 4.159 .731 .748 Bạn bè trên Fb có đủ khả năng thảo 11.83 4.028 .698 .775 luận về sp Bạn bè trên Fb có đủ tư cách thảo 11.80 3.764 .677 .801 luận về sp Mean Variance Std. Deviation N of Items 17.68 8.288 2.879 3 5. Nhận thức niềm tin vào những khuyến nghị sản phẩm N % Cases Valid 207 100.0 Excludeda 0 .0 Total 207 100.0 a. Listwise deletion based on all variables in the procedure. Cronbach's Alpha N of Items .863 3 Mean Std. Deviation N Những khuyến nghị của bạn bè Fb 6.03 1.065 207 đáng tin cậy Tin tưởng những khuyến nghị của 5.93 1.106 207 bạn bè Fb về sp Những khuyến nghị của bạn bè Fb 5.55 1.082 207 có giá trị Scale Mean if Item Scale Variance if Item Corrected Item-Total Cronbach's Alpha if Deleted Deleted Correlation Item Deleted Những khuyến nghị của bạn bè Fb 11.48 4.192 .683 .858 đáng tin cậy Tin tưởng những khuyến nghị của 11.58 3.730 .786 .764 bạn bè Fb về sp Những khuyến nghị của bạn bè Fb 11.96 3.916 .753 .796 có giá trị Mean Variance Std. Deviation N of Items 17.51 8.309 2.883 3 Phụ lục 7: Kết quả kiểm định bình thường A. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH ONE-SAMPLE KOLMOGOROV-SMIRNOV 1. Câu 12 – Tìm các khuyến nghị sản phẩm từ bạn bè trên Facebook N Mean Std. Deviation Minimum Maximum Dùng Fb để tham khảo khuyến nghị 207 6.43 .797 5 7 của bạn bè khi mua sp Dùng Fb để tham khảo khuyến nghị của bạn bè khi mua sp N 207 Normal Parametersa Mean 6.43 Std. Deviation .797 Most Extreme Differences Absolute .386 Positive .237 Negative -.386 Kolmogorov-Smirnov Z 5.554 Asymp. Sig. (2-tailed) .000 a. Test distribution is Normal. 2. Câu 13 - Quyết định mua của người tiêu dùng dựa vào khuyến nghị sản phẩm của bạn bè trên Facebook N Mean Std. Deviation Minimum Maximum Mua hàng dựa theo khuyến nghị của 207 5.48 1.295 2 7 bạn bè Fb Mua hàng dựa theo khuyến nghị của bạn bè Fb N 207 Normal Parametersa Mean 5.48 Std. Deviation 1.295 Most Extreme Differences Absolute .211 Positive .120 Negative -.211 Kolmogorov-Smirnov Z 3.037 Asymp. Sig. (2-tailed) .000 a. Test distribution is Normal. 3. Nhận thức hữu ích N Mean Std. Deviation Minimum Maximum 207 6.0322 .69831 4.00 7.00 Trung bình của nhận thức hữu ích Trung bình của nhận thức hữu ích N 207 Normal Parametersa Mean 6.0322 Std. Deviation .69831 Most Extreme Differences Absolute .161 Positive .100 Negative -.161 2.319 Kolmogorov-Smirnov Z .000 Asymp. Sig. (2-tailed) a. Test distribution is Normal. 4. Nhận thức tính dễ dàng N Mean Std. Deviation Minimum Maximum Trung bình của nhận thức dễ dàng 207 6.0016 .65318 4.00 7.00 Trung bình của nhận thức dễ dàng 207 N 6.0016 Normal Parametersa Mean .65318 Std. Deviation .127 Most Extreme Differences Absolute .097 Positive -.127 Negative 1.828 Kolmogorov-Smirnov Z .003 Asymp. Sig. (2-tailed) a. Test distribution is Normal. 5. Nhận thức niềm vui N Mean Std. Deviation Minimum Maximum Trung bình của nhận thức niềm vui 207 5.5604 .72153 2.75 7.00 Trung bình của nhận thức niềm vui N 207 Normal Parametersa Mean 5.5604 Std. Deviation .72153 Most Extreme Differences Absolute .157 Positive .097 Negative -.157 Kolmogorov-Smirnov Z 2.266 Asymp. Sig. (2-tailed) .000 a. Test distribution is Normal. 6. Nhận thức khả năng N Mean Std. Deviation Minimum Maximum Trung bình của nhận thức khả năng 207 5.8921 .95963 2.33 7.00 Trung bình của nhận thức khả năng N 207 Normal Parametersa Mean 5.8921 Std. Deviation .95963 Most Extreme Differences Absolute .192 Positive .124 Negative -.192 Kolmogorov-Smirnov Z 2.764 Asymp. Sig. (2-tailed) .000 a. Test distribution is Normal. 7. Nhận thức niềm tin vào những khuyến nghị sản phẩm N Mean Std. Deviation Minimum Maximum Trung bình của nhận thức niềm tin 207 5.8357 .96087 2.33 7.00 vào các khuyến nghị sản phẩm Trung bình của nhận thức niềm tin vào các khuyến nghị sản phẩm N 207 5.8357 Normal Parametersa Mean .96087 Std. Deviation .227 Most Extreme Differences Absolute .113 Positive -.227 Negative 3.270 Kolmogorov-Smirnov Z .000 Asymp. Sig. (2-tailed) a. Test distribution is Normal. B. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH SKEWNESS VÀ KURTOSIS 1. Câu 12 – Tìm các khuyến nghị sản phẩm từ bạn bè trên Facebook Cases Valid Total Missing N Percent N Percent N Percent Dùng Fb để tham khảo khuyến nghị 207 100.0% 0 .0% 207 100.0% của bạn bè khi mua sp Statistic Std. Error Dùng Fb để tham khảo khuyến nghị Mean .055 6.43 của bạn bè khi mua sp 95% Confidence Interval for Mean Lower Bound Upper Bound 5% Trimmed Mean Median Variance Std. Deviation Minimum Maximum Range Interquartile Range 6.32
6.54
6.48
7.00
.635
.797
5
7
2
1 Skewness -.932 .169 Kurtosis -.784 .337 2. Câu 13 - Quyết định mua của người tiêu dùng dựa vào khuyến nghị sản phẩm của bạn bè trên Facebook Cases Valid Total Missing N Percent N Percent N Percent Mua hàng dựa theo khuyến nghị của 207 100.0% 0 .0% 207 100.0% bạn bè Fb Statistic Std. Error Mua hàng dựa theo khuyến nghị của Mean .090 5.48 bạn bè Fb 95% Confidence Interval for Mean Lower Bound Upper Bound 5% Trimmed Mean Median Variance Std. Deviation Minimum Maximum Range Interquartile Range 5.30
5.66
5.56
6.00
1.678
1.295
2
7
5
1 Skewness -.906 .169 Kurtosis .350 .337 3. Nhận thức hữu ích Cases Valid Total Missing N Percent N Percent N Percent Trung bình của nhận thức hữu ích 207 100.0% 0 .0% 207 100.0% Statistic Std. Error Trung bình của nhận thức hữu ích Mean .04854 6.0322 95% Confidence Interval for Mean Lower Bound Upper Bound 5% Trimmed Mean Median Variance Std. Deviation Minimum Maximum Range Interquartile Range 5.9365
6.1279
6.0644
6.0000
.488
.69831
4.00
7.00
3.00
1.00 Skewness -.638 .169 Kurtosis -.302 .337 4. Nhận thức tính dễ dàng Cases Valid Total Missing N Percent N Percent N Percent Trung bình của nhận thức dễ dàng 207 100.0% 0 .0% 207 100.0% Statistic Std. Error Trung bình của nhận thức dễ dàng Mean .04540 6.0016 95% Confidence Interval for Mean Lower Bound Upper Bound 5% Trimmed Mean Median Variance Std. Deviation Minimum Maximum Range Interquartile Range 5.9121
6.0911
6.0161
6.0000
.427
.65318
4.00
7.00
3.00
.67 Skewness -.351 .169 Kurtosis -.421 .337 5. Nhận thức niềm vui Cases Valid Total Missing N Percent N Percent N Percent Trung bình của nhận thức niềm vui 207 100.0% 0 .0% 207 100.0% Statistic Std. Error Trung bình của nhận thức niềm vui Mean .05015 5.5604 95% Confidence Interval for Mean Lower Bound Upper Bound 5% Trimmed Mean Median Variance Std. Deviation Minimum Maximum Range Interquartile Range 5.4615
5.6593
5.6137
5.7500
.521
.72153
2.75
7.00
4.25
.75 Skewness -1.241 .169 Kurtosis 2.463 .337 6. Nhận thức khả năng Cases Valid Total Missing N Percent N Percent N Percent 207 100.0% 0 .0% 207 100.0% Trung bình của nhận thức khả năng Statistic Std. Error Trung bình của nhận thức khả năng Mean .06670 5.8921 95% Confidence Interval for Mean Lower Bound Upper Bound 5% Trimmed Mean Median Variance Std. Deviation Minimum Maximum Range 5.7606
6.0236
5.9846
6.0000
.921
.95963
2.33
7.00
4.67
1.33 Interquartile Range -1.296 .169 Skewness 1.798 .337 Kurtosis 7. Nhận thức niềm tin vào những khuyến nghị sản phẩm Cases Valid Total Missing N Percent N Percent N Percent Trung bình của nhận thức niềm tin 207 100.0% 0 .0% 207 100.0% vào các khuyến nghị sản phẩm Statistic Std. Error Trung bình của nhận thức niềm tin Mean .06678 5.8357 vào các khuyến nghị sản phẩm 95% Confidence Interval for Mean Lower Bound Upper Bound 5% Trimmed Mean Median Variance Std. Deviation Minimum Maximum Range Interquartile Range 5.7041
5.9674
5.9202
6.0000
.923
.96087
2.33
7.00
4.67
.67 Skewness -1.450 .169 Kurtosis 1.850 .337 C. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH BÌNH THƯỜNG CỦA CÁC PHẦN DƯ - Kiểm tra hồi qui thứ nhất (phần đầu trong mô hình nghiên cứu) Cases Valid Total Missing N Percent N Percent N Percent Unstandardized Residual 207 100.0% 0 .0% 207 100.0% Statistic Std. Error Unstandardized Residual Mean .0017649 .04171724 95% Confidence Interval for Mean Lower Bound Upper Bound 5% Trimmed Mean Median Variance Std. Deviation Minimum Maximum Range Interquartile Range -.0804826
.0840124
.0409527
.1212612
.360
.60020660
-1.79449
.92950
2.72399
.77896 Skewness -.995 .169 Kurtosis .620 .337 Kolmogorov-Smirnova Shapiro-Wilk Statistic df Sig. Statistic df Sig. Unstandardized Residual .126 207 .000 .926 207 .000 a. Lilliefors Significance Correction - Kiểm tra hồi qui thứ hai (phần hai trong mô hình nghiên cứu) Cases Valid Total Missing N Percent N Percent N Percent Unstandardized Residual 207 100.0% 0 .0% 207 100.0% Statistic Std. Error Unstandardized Residual Mean -.0004197 .06795883 95% Confidence Interval for Mean Lower Bound Upper Bound 5% Trimmed Mean Median Variance Std. Deviation Minimum Maximum Range Interquartile Range -.1344037
.1335643
.0595483
-.0868821
.956
.97775725
-3.08688
2.04698
5.13386
1.86614 Skewness -.678 .169 Kurtosis -.163 .337 Kolmogorov-Smirnova Shapiro-Wilk Statistic df Sig. Statistic df Sig. Unstandardized Residual .226 207 .000 .876 207 .000 a. Lilliefors Significance Correction Phụ lục 8: Kết quả phân tích hồi qui đa biến - Phân tích hồi qui đa biến thứ nhất Mean Std. Deviation N Dùng Fb để tham khảo khuyến nghị 6.43 .798 206 của bạn bè khi mua sp nhận thức hữu ích 6.0324 .70000 206 nhận thức dễ dàng 6.0016 .65477 206 nhận thức niềm vui 5.5667 .71745 206 nhận thức khả năng 5.8900 .96147 206 nhận thức niềm tin vào các khuyến 5.8317 .96145 206 nghị sản phẩm Nhận thức kinh nghiệm 3.33 1.416 206 Giới tính 1.58 .494 206 Model Variables Entered Variables Removed Method 1 Stepwise (Criteria: Probability-of- nhận thức hữu ích . F-to-enter <= .050, Probability-of- F-to-remove >= .100). 2 Stepwise (Criteria: Probability-of- nhận thức khả năng . F-to-enter <= .050, Probability-of- F-to-remove >= .100). 3 nhận thức niềm tin Stepwise (Criteria: Probability-of- vào các khuyến nghị . F-to-enter <= .050, Probability-of- sản phẩm F-to-remove >= .100). a. Dependent Variable: Dùng Fb để tham khảo khuyến nghị của bạn bè khi mua sp Std. Error of the Model R R Square Adjusted R Square Estimate .555a .308 .304 .665 1 .642b .412 .406 .615 2 .657c .432 .424 .606 3 a. Predictors: (Constant), nhận thức hữu ích b. Predictors: (Constant), nhận thức hữu ích, nhận thức khả năng c. Predictors: (Constant), nhận thức hữu ích, nhận thức khả năng, nhận thức niềm tin vào các khuyến nghị sản phẩm Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. 1 Regression 40.123 1 40.123 90.659 .000a 90.285 204 Residual .443 130.408 205 Total 2 Regression 26.873 71.160 .000b 53.746 2 76.661 203 Residual .378 130.408 205 Total 3 Regression 18.777 51.201 .000c 56.330 3 74.078 202 Residual .367 130.408 Total 205 a. Predictors: (Constant), nhận thức hữu ích b. Predictors: (Constant), nhận thức hữu ích, nhận thức khả năng c. Predictors: (Constant), nhận thức hữu ích, nhận thức khả năng, nhận thức niềm tin vào các khuyến nghị sản phẩm d. Dependent Variable: Dùng Fb để tham khảo khuyến nghị của bạn bè khi mua sp Standardized Unstandardized Coefficients Coefficients Model B Std. Error Beta t Sig. 1 (Constant) 2.615 .403 .000 6.487 nhận thức hữu ích .632 .066 .000 .555 9.521 2 (Constant) 1.879 .392 .000 4.795 nhận thức hữu ích .467 .067 .000 .410 6.952 nhận thức khả năng .294 .049 .000 .354 6.006 3 (Constant) 1.732 .390 .000 4.439 nhận thức hữu ích .433 .067 .000 .380 6.411 nhận thức khả năng .193 .061 .002 .232 3.140 nhận thức niềm tin vào các khuyến .163 .061 .196 2.654 .009 nghị sản phẩm a. Dependent Variable: Dùng Fb để tham khảo khuyến nghị của bạn bè khi mua sp Collinearity Statistics Model Beta In t Sig. Partial Correlation Tolerance 1 nhận thức dễ dàng 2.332 .021 .148a .162 .826 nhận thức niềm vui .722 .471 .044a .051 .913 nhận thức khả năng 6.006 .000 .354a .388 .833 nhận thức niềm tin vào các khuyến .340a 5.735 .000 .373 .834 nghị sản phẩm Nhận thức kinh nghiệm -.045 .964 -.003a -.003 .980 Giới tính -.809 .419 -.047a -.057 .997 2 nhận thức dễ dàng 1.839 .067 .109b .128 .815 nhận thức niềm vui -.447 .655 -.026b -.031 .876 nhận thức niềm tin vào các khuyến .196b .184 .514 2.654 .009 nghị sản phẩm .051b .065 .955 Nhận thức kinh nghiệm .930 .354 Giới tính .019b .344 .731 .956 .024 3 nhận thức dễ dàng .111c 1.895 .060 .815 .132 nhận thức niềm vui -.017c -.293 .770 .872 -.021 Nhận thức kinh nghiệm .040c .736 .462 .949 .052 Giới tính .012c .227 .821 .954 .016 a. Predictors in the Model: (Constant), nhận thức hữu ích b. Predictors in the Model: (Constant), nhận thức hữu ích, nhận thức khả năng c. Predictors in the Model: (Constant), nhận thức hữu ích, nhận thức khả năng, nhận thức niềm tin vào các khuyến nghị sản phẩm d. Dependent Variable: Dùng Fb để tham khảo khuyến nghị của bạn bè khi mua sp Minimum Maximum Mean Std. Deviation N Predicted Value 4.46 7.25 6.43 .523 207 Residual -1.794 .929 .002 .600 207 Std. Predicted Value -3.762 1.570 .002 .998 207 Std. Residual -2.963 1.535 .003 .991 207 a. Dependent Variable: Dùng Fb để tham khảo khuyến nghị của bạn bè khi mua sp - Phân tích hồi qui thứ hai Mean Std. Deviation N Mua hàng dựa theo khuyến nghị của 5.48 1.298 206 bạn bè Fb Dùng Fb để tham khảo khuyến nghị 6.43 .798 206 của bạn bè khi mua sp 1.58 .494 206 Giới tính Mua hàng dựa theo Dùng Fb để tham khuyến nghị của bạn khảo khuyến nghị của bè Fb bạn bè khi mua sp Giới tính Pearson Correlation Mua hàng dựa theo khuyến nghị của 1.000 .656 -.107 bạn bè Fb Dùng Fb để tham khảo khuyến nghị .656 1.000 -.077 của bạn bè khi mua sp Giới tính -.107 -.077 1.000 Sig. (1-tailed) Mua hàng dựa theo khuyến nghị của . .000 .063 bạn bè Fb Dùng Fb để tham khảo khuyến nghị .000 . .134 của bạn bè khi mua sp Giới tính .063 .134 . N Mua hàng dựa theo khuyến nghị của 206 206 206 bạn bè Fb Dùng Fb để tham khảo khuyến nghị 206 206 206 của bạn bè khi mua sp Giới tính 206 206 206 Model Variables Entered Variables Removed Method 1 Dùng Fb để tham Stepwise (Criteria: Probability-of- khảo khuyến nghị của . F-to-enter <= .050, Probability-of- bạn bè khi mua sp F-to-remove >= .100). a. Dependent Variable: Mua hàng dựa theo khuyến nghị của bạn bè Fb Std. Error of the Model R R Square Adjusted R Square Estimate 1 .656a .430 .427 .983 a. Predictors: (Constant), Dùng Fb để tham khảo khuyến nghị của bạn bè khi mua sp b. Dependent Variable: Mua hàng dựa theo khuyến nghị của bạn bè Fb Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. 1 Regression 148.448 1 148.448 153.777 .000a Residual 196.930 204 .965 Total 345.379 205 a. Predictors: (Constant), Dùng Fb để tham khảo khuyến nghị của bạn bè khi mua sp b. Dependent Variable: Mua hàng dựa theo khuyến nghị của bạn bè Fb Standardized Unstandardized Coefficients Coefficients Model B Std. Error Beta t Sig. .557 1 (Constant) -1.382 -2.480 .014 Dùng Fb để tham khảo khuyến nghị 1.067 .086 .656 12.401 .000 của bạn bè khi mua sp a. Dependent Variable: Mua hàng dựa theo khuyến nghị của bạn bè Fb Collinearity Statistics Model Beta In t Sig. Partial Correlation Tolerance 1 Giới tính -.057a -1.069 .287 -.075 .994 a. Predictors in the Model: (Constant), Dùng Fb để tham khảo khuyến nghị của bạn bè khi mua sp b. Dependent Variable: Mua hàng dựa theo khuyến nghị của bạn bè Fb Minimum Maximum Mean Std. Deviation N Predicted Value 3.95 6.09 5.48 .850 207 Residual -3.087 2.047 .000 .978 207 Std. Predicted Value -1.789 .718 .003 .999 207 Std. Residual -3.142 2.083 .000 .995 207 a. Dependent Variable: Mua hàng dựa theo khuyến nghị của bạn bè FbPHỤ LỤC
2. Giới tính:
3. Tuổi:
4. Trình độ học vấn:
THƯ NGỎ KHẢO SÁT
TÁC ĐỘNG CỦA BẠN BÈ MẠNG XÃ HỘI ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
MUA SẮM - TRƯỜNG HỢP FACEBOOK
Case Processing Summary
Giới tính * Bạn khác hoặc người thân Crosstabulation
Chi-Square Tests
Case Processing Summary
Giới tính * Bộ máy tìm kiếm (Google / Yahoo...) Crosstabulation
Chi-Square Tests
Case Processing Summary
Giới tính * Bạn bè trên Facebook Crosstabulation
Chi-Square Tests
Case Processing Summary
Reliability Statistics
Item Statistics
Item-Total Statistics
Scale Statistics
Case Processing Summary
Reliability Statistics
Item Statistics
Item-Total Statistics
Scale Statistics
Case Processing Summary
Reliability Statistics
Item Statistics
Item-Total Statistics
Scale Statistics
Case Processing Summary
Reliability Statistics
Item Statistics
Item-Total Statistics
Scale Statistics
Case Processing Summary
Reliability Statistics
Item Statistics
Item-Total Statistics
Scale Statistics
Descriptive Statistics
One-Sample Kolmogorov-Smirnov Test
Descriptive Statistics
One-Sample Kolmogorov-Smirnov Test
Descriptive Statistics
One-Sample Kolmogorov-Smirnov Test
Descriptive Statistics
One-Sample Kolmogorov-Smirnov Test
Descriptive Statistics
One-Sample Kolmogorov-Smirnov Test
Descriptive Statistics
One-Sample Kolmogorov-Smirnov Test
Descriptive Statistics
One-Sample Kolmogorov-Smirnov Test
Case Processing Summary
Descriptives
Case Processing Summary
Descriptives
Case Processing Summary
Descriptives
Case Processing Summary
Descriptives
Case Processing Summary
Descriptives
Case Processing Summary
Descriptives
Case Processing Summary
Descriptives
Case Processing Summary
Descriptives
Tests of Normality
Case Processing Summary
Descriptives
Tests of Normality
Descriptive Statistics
Variables Entered/Removeda
Model Summary
ANOVAd
Coefficientsa
Excluded Variablesd
Residuals Statisticsa
Descriptive Statistics
Correlations
Variables Entered/Removeda
Model Summaryb
ANOVAb
Coefficientsa
Excluded Variablesb
Residuals Statisticsa