BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM -------------
NGUYỄN THỊ HỒNG KIỀU
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT LƯỢNG DỊCH
VỤ, NHẬN THỨC VỀ GIÁ CẢ ĐẾN SỰ THỎA MÃN KHÁCH
HÀNG HỘ GIA ĐÌNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET
TRÊN MẠNG TRUYỀN HÌNH CÁP TẠI TP.HCM
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
Mã số : 60.34.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN HỮU LAM
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012
LỜI CAM ĐOAN
Để thực hiện luận văn “Nghiên cứu tác động của chất lượng dịch vụ, nhận
thức về giá cả đến sự thỏa mãn khách hàng hộ gia đình sử dụng dịch vụ internet trên
mạng truyền hình cáp tại TPHCM”, tôi đã tự mình nghiên cứu, tìm hiểu vấn đề, vận
dụng kiến thức đã học và trao đổi với giảng viên hướng dẫn, đồng nghiệp, bạn bè…
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả trong luận văn này là trung thực.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 04 năm 2012
Người thực hiện luận văn
Nguyễn Thị Hồng Kiều
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình Cao học Quản trị kinh doanh và Luận văn này,
tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
Quý Thầy, Cô Trường Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh đã hết lòng truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt thời gian tôi học tại Trường, đặc biệt là Tiến sĩ Nguyễn Hữu Lam – Giảng viên Khoa Quản trị Kinh doanh đã tận tình hướng dẫn phương pháp nghiên cứu khoa học và nội dung đề tài.
Quý Thầy, Cô của Hội quán Cao học Kinh tế đã cung cấp một số tài liệu và
tận tình hướng dẫn tôi những kiến thức để sử dụng chương trình SPSS.
Các Anh/chị, đồng nghiệp đang làm việc tại EVNTelecom, Công ty Truyền hình cáp Saigon Tourist, Trung tâm Truyền hình cáp HTVC và các đối tác của HTVC đã hỗ trợ tôi thực hiện nghiên cứu sơ bộ và khảo sát dữ liệu trên các địa bàn Quận/Huyện của TP.Hồ Chí Minh.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và các bạn học viên cao học Khóa 18 đã cùng tôi chia sẽ kiến thức và kinh nghiệm trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã hết sức cố gắng trao đổi và tiếp thu những ý kiến đóng góp của Quý Thầy, Cô và bàn bè, tham khảo tài liệu để hoàn thiện luận văn, song không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những thông tin góp ý của Quý Thầy, Cô và bạn đọc.
Xin chân thành cảm ơn.
TP.Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 04 năm 2012
Người thực hiện luận văn
Nguyễn Thị Hồng Kiều
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU .................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ................................................................................... iii
TÓM TẮT ......................................................................................................................... iv
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ............................................................................................ 1
1.1 Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................. 2
1.3 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 4
1.5 Kết cấu của đề tài nghiên cứu .................................................................................... 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ..................... 5
2.1. Giới thiệu .................................................................................................................... 5
2.2. Khái niệm ................................................................................................................... 5
2.2.1 Khái niệm về dịch vụ ....................................................................................... 5
2.2.2 Khái niệm về chất lượng dịch vụ ..................................................................... 6
2.2.3 Sự nhận thức về giá cả ................................................................................... 12
2.2.4 Khái niệm về sự thỏa mãn của khách hàng ................................................... 13
2.3 Giới thiệu chung về dịch vụ Internet trên mạng truyền hình cáp ........................... 14
2.3.1 Định nghĩa dịch vụ Internet trên mạng truyền hình cáp ............................... 14
2.3.2 Đặc điểm kỹ thuật của dịch vụ ...................................................................... 14
2.4 Mô hình nghiên cứu và giả thuyết ........................................................................... 15
2.4.1 Lịch sử nghiên cứu sự thỏa mãn của khách hàng ......................................... 15
2.4.2 Mô hình chất lượng dịch vụ TV-Net ............................................................. 16
2.4.3 Mối quan hệ giữa nhận thức về giá cả và sự thỏa mãn khách hàng ............. 19
2.5 Mô hình nghiên cứu đề nghị .................................................................................... 20
2.6 Tóm tắt ..................................................................................................................... 21
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 22
3.1 Giới thiệu .................................................................................................................. 22
3.2 Thiết kế nghiên cứu ................................................................................................. 22
3.2.1 Nghiên cứu sơ bộ ........................................................................................... 22
3.2.2 Nghiên cứu chính thức ................................................................................... 22
3.3 Xây dựng thang đo ................................................................................................... 26
3.3.1 Thang đo chất lượng dịch vụ ......................................................................... 26
3.3.2 Thang đo sự nhận thức về giá cả ................................................................... 28
3.3.3 Thang đo sự thỏa mãn khách hàng ................................................................ 29
3.4 Tóm tắt ..................................................................................................................... 29
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 31
4.1 Giới thiệu .................................................................................................................. 31
4.2 Thông tin mẫu nghiên cứu ....................................................................................... 31
4.3 Kiểm định mô hình đo lường .................................................................................. 32
4.3.1 Phân tích độ tin cậy ........................................................................................ 33
4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ............................................................... 34
4.4 Phân tích hồi quy ..................................................................................................... 44
4.4.1 Ảnh hưởng của các thành phần thang đo chất lượng dịch vụ, nhận thức về
giá cả đến sự thỏa mãn của khách hàng .................................................................. 45
4.4.2 Mức độ đánh giá của khách hàng đối với các thành phần của thang đo ...... 48
4.5 Tóm tắt ..................................................................................................................... 51
CHƯƠNG 5: Ý NGHĨA VÀ KẾT LUẬN .................................................................. 52
5.1 Giới thiệu .................................................................................................................. 52
5.2 Ý nghĩa và kết luận .................................................................................................. 52
5.3 Hàm ý các chính sách cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ............................. 54
5.4 Kiến nghị .................................................................................................................. 61
5.5 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................. 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 63
Phụ lục 1: Các số liệu về internet Việt Nam ................................................................... 65
Phụ lục 2: Thông tin nhà cung cấp dịch vụ TV-Net ....................................................... 68
Phụ lục 3: Dàn bài phỏng vấn chuyên gia ....................................................................... 72
Phụ lục 4: Bảng câu hỏi nghiên cứu sơ bộ ...................................................................... 74
Phụ lục 5: Bảng câu hỏi nghiên cứu chính thức ............................................................. 77
Phụ lục 6: Đặc điểm mẫu khảo sát .................................................................................. 81
Phụ lục 7: Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach’s Alpha ........................... 83
Phụ lục 8: Kết quả phân tích nhân tố các thang đo ......................................................... 88
Phụ lục 9: Kết quả phân tích hồi quy ............................................................................ 104
Phụ lục 10: Kết quả đánh giá của khách hàng đối với các thang đo ............................ 108
-i-
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
: Đường thuê bao số bất đối xứng (Asymmetric Digital Subscriber ADSL
Line)
: Phân tích phương sai (Analysis Variance) : Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis) : Công ty Cổ Phần Phát Triển Đầu Tư Công Nghệ : Cáp quang tới nhà khách hàng (Fiber to the home) : Hệ số Kaiser - Mayer – Olkin : Mức ý nghĩa quan sát (Observed significance level) : Phần mềm thống kê cho khoa học và xã hội (Statistical Package for ANOVA EFA FPT FTTH KMO Sig SPSS
the Social Sciences)
VDC : Công ty Điện toán và Truyền số liệu Việt Nam (Vietnam Data
Communications Nanglucany)
Viettel VIF VNPT : Tổng Công ty Viễn thông Quân đội (Vietnam Telecommunications) : Hệ số nhân tố phóng đại phương sai (Variance inflation factor) : Tập Đoàn Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam (Viet Nam Post and
Telecommunication Group)
TV-Net : Tên viết tắt của dịch vụ internet băng thông rộng trên mạng truyền
hình cáp
CMTS VCR TV MegaVNN : Hệ thống đầu cuối thuê bao cáp (Cable Modem Termination System) : Đầu Video (The Video Cassette Recoder) : Máy thu hình (Television) : Tên gọi viết tắt của dịch vụ internet băng thông rộng ADSL của
VNPT
: Thành phố Hồ Chí Minh : Công ty Cổ phần Bưu chính Viễn thông Sài Gòn (Saigon Postel) : Công ty Cổ phần NetNam
TPHCM SPT NetNam EVNTelecom: Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực miền Nam (Electricity of
VietNam Telecommunications)
: Công ty Truyền hình cáp Saigontourist : Trung tâm Truyền hình cáp Thành phố Hồ Chí Minh
SCTV HTVC
-ii-
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1 : Mối quan hệ giữa mô hình gốc và mô hình hiệu chỉnh ............................... 11
Bảng 3.1 : Thang đo các thành phần chất lượng dịch vụ TV-Net .................................. 29
Bảng 3.2 : Thang đo thành phần nhận thức về giá cả dịch vụ TV-Net ....................... …31
Bảng 3.3 : Thang đo thành phần nhận thức về giá cả dịch vụ TV-Net ......................... 31
Bảng 4.1: Cơ cấu mẫu khảo sát theo thị phần của các nhà cung cấp dịch vụ ......... 34
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha các tháng đo ................................ 35
Bảng 4.3: Kết quả EFA các thành phần thang đo chất lượng dịch vụ và sự nhận thức
về giá cả .................................................................................................................. 37
Bảng 4.4: Kết quả EFA đối với các thang đo sự thỏa mãn khách hàng TV-Net ..... 42
Bảng 4.5: Tóm tắt kết quả kiểm định thang đo ...................................................... 43
Bảng 4.6: Xây dựng biến cho nhân tố sau khi lấy giá trị trung bình của các biến đo
lường ....................................................................................................................... 46
Bảng 4.7: Các thông số của từng biến trong phương trình hồi quy .............................. 48
Bảng 4.8: Mức độ tác động của các nhân tố vào sự thỏa mãn khách hàng ............ 49
Bảng 4.9: Giá trị trung bình của các thang đo ....................................................... 51
Bảng 4.10: Giá trị trung bình của từng biến đo lường của các thành phần ........... 52
-iii-
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 2.1: Mô hình 5 khoảng cách chất lượng dịch vụ của Parasuraman (1985) .............9
Hình 2.2: Sơ đồ khối vị trí lắp đặt modem cáp ................................................................. 17
Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu đề nghị ............................................................................. 22
Hình 3.1: Qui trình xây dựng và đánh giá thang đo ......................................................... 27
Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh từ kết quả EFA ............................................. 45
Hình 4.2: Đồ thị biểu hiện giá trị trung bình của các thang đo ........................................ 53
-iv-
TÓM TẮT
Nghiên cứu này đã thực hiện điều chỉnh thang đo Servqual của Parasuraman
& ctg (1988, 1991) để đo lường chất lượng dịch vụ internet trên mạng truyền hình
cáp (TV-Net). Nghiên cứu sử phương pháp phân tích nhân tố EFA, với kích thước
mẫu là 423 khách hàng sử dụng dịch vụ internet trên mạng truyền hình cáp phân
chia theo thị phần của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên địa bàn TP.Hồ Chí
Minh để xây dựng thang đo, kiểm định ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ, sự nhận
thức về giá cả đến sự thỏa mãn khách hàng sử dụng dịch vụ internet trên mạng
truyền hình cáp.
Kết quả cho thấy: Thang đo chất lượng dịch vụ TV-Net có 4 thành phần là:
hình ảnh tạo sự tin tưởng cho khách hàng, sự tin cậy của hệ thống mạng, mức độ
đồng cảm và thành phần hỗ trợ kỹ thuật với 16 biến quan sát, thang đo sự nhận thức
về giá cả bao gồm 4 biến quan sát. Khách hàng đánh giá cao mức độ ảnh hưởng của
chất lượng dịch vụ và giá cả thì càng thỏa mãn với dịch vụ của nhà cung cấp.
Kết quả nghiên cứu giúp cho các doanh nghiệp hiểu rõ hơn các thành phần
của chất lượng dịch vụ TV-Net, nhận thức về giá cả mà có ảnh hưởng lớn đến sự
thỏa mãn của họ, đồng thời nghiên cứu còn chỉ ra được mức độ đánh giá của khách
hàng đối với các yếu tố này như thế nào, từ đó có giải pháp phù hợp để điều chỉnh
hiện trạng cũng như đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm tăng sự
thỏa mãn của khách hàng đối với dịch vụ.
-1-
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
1.1
Việt Nam là quốc gia có tỷ lệ tăng trưởng Internet nhanh nhất trong khu vực
Châu Á và nằm trong số các quốc gia có tỷ lệ tăng trưởng cao nhất trên thế giới.
Cách đây 10 năm, tỷ lệ sử dụng Internet của Việt Nam nằm cách xa hầu hết các
nước Châu Á. Hiện tại, Việt Nam đã bắt kịp mức độ sử dụng internet và đã đạt tới
mức độ của các thị trường mới nổi khác. Từ năm 2000, số lượng người sử dụng
Internet đã nhân lên khoảng 120 lần. Tính đến tháng 7 năm 2011, số người sử dụng
là 29,507 triệu, tỷ lệ số dân sử dụng internet là 33,99%, tổng số thuê bao Internet
băng rộng là 3,5 triệu (xem Phụ lục 1).
Trước năm 2005, dịch vụ Internet ADSL gần như là chiếm lĩnh thị trường
Internet băng rộng, và là “cuộc chơi tay 3” của ba đại gia viễn thông VNPT, Viettel,
FPT. Năm 2006, sự xuất hiện của dịch vụ Internet băng rộng trên mạng truyền hình
cáp (TV-Net) do EVNTelecom hợp tác với các nhà cung cấp truyền hình cáp
HTVC, SCTV cung cấp đã làm tăng thêm sự cạnh tranh gây gắt của thị trường
internet tại Việt Nam (xem Phụ lục 1). Đặc biệt, năm 2010 có thêm đối thủ mới là
3G và Internet cáp quang (FTTH). Một số chuyên gia nhận định, dịch vụ internet
băng rộng có dây dùng cáp đồng (ADSL) hay cáp truyền hình (TV-Net) bắt đầu giai
đoạn thoái trào, dịch vụ cáp quang và Internet băng rộng không dây sẽ lên ngôi.
Nắm bắt được xu thế đó, các nhà cung cấp đẩy mạnh hoàn chỉnh gói cước, đua nhau
đưa ra các chính sách tăng tốc độ và siêu khuyến mãi nhằm hút khách hàng sử dụng
dịch vụ cáp quang và không dây. Tuy nhiên, thực tế đã chứng minh rằng các doanh
nghiệp có chiến lược và kế hoạch đầu tư hiệu quả nguồn lực cho việc nâng cao sự
thỏa mãn của khách hàng thì mới có cơ hội tăng thị phần và tăng lợi nhuận.
Bên cạnh đó, sau 4 năm liên tiếp tăng trưởng ở mức cao, năm 2010 là năm
đầu tiên thuê bao TV-Net chững lại, tỷ lệ thuê bao rời bỏ nhà cung cấp tăng, đã và
đang đặt ra cho nhà cung cấp dịch vụ TV-Net nhiều thách thức (xem Phụ lục 2).
-2-
Đặc biệt, dịch vụ TV-Net là một dịch vụ được cung cấp dưới sự hợp tác của nhà
cung cấp viễn thông và nhà cung cấp truyền hình cáp nên quy trình hợp tác kinh
doanh cung cấp dịch vụ có những đặc thù riêng, chất lượng dịch vụ cung cấp chịu
sự tác động bởi hai nhà cung cấp mạng. Vậy việc đo lường sự thỏa mãn của khách
hàng về chất lượng dịch vụ cung cấp là thật sự cần thiết. Đồng thời, từ khi dịch vụ
TV-Net được đưa vào khai thác đến nay, việc đánh giá sự thỏa mãn của khách hàng
về dịch vụ chưa được thực hiện một cách nghiêm túc và khoa học.
Mục đích chính của nghiên cứu này là tìm ra những thông tin nhận thức
từ phía khách hàng đối với chất lượng dịch vụ TV-Net, giải thích sự thỏa mãn
của người tiêu dùng đối với dịch vụ này, dưới tác động của nhân tố giá cả và
chất lượng dịch vụ.
Việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ, giá cả được
nhận thức và tác động của chúng đến sự thỏa mãn của khách hàng là cần thiết, vì từ
đó có thể đưa ra những điều chỉnh nhằm nâng cao mức độ thỏa mãn của khách hàng
đối với dịch vụ này, từ đó nâng cao lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu thực hiện xây dựng mô hình đo lường sự tác động của chất
lượng dịch vụ TV-Net, giá cả dịch vụ đến sự thỏa mãn của khách hàng, đề tài đặt ra
các mục tiêu cụ thể sau:
- Xác định các nhân tố chất lượng dịch vụ TV-Net dựa trên nhận thức của
khách hàng tại thị trường Việt Nam.
- Đo lường mức độ tác động của các thành phần chất lượng dịch vụ TV-
Net, nhận thức về giá cả đối với sự thỏa mãn của khách hàng tại thị trường Việt Nam.
- Đề xuất những chính sách nhằm nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng sử
dụng dịch vụ TV-Net cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ.
Để đạt được các mục tiêu này, nghiên cứu cần trả lời các câu hỏi sau đây:
1. Các yếu tố nào ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ TV-Net?
2. Thang đo nào để đo lường mức độ thỏa mãn của khách hàng đối với
dịch vụ TV-Net?
-3-
3. Có mối quan hệ nào giữa các thành phần của chất lượng dịch vụ với sự
thỏa mãn của khách hàng hay không?
4. Có mối quan hệ nào giữa các thành phần của giá cả dịch vụ được nhận
thức với sự thỏa mãn của khách hàng hay không?
1.3 Phương pháp nghiên cứu
1.3.1 Nguồn dữ liệu
Luận văn sử dụng nguồn đa dữ liệu:
- Nguồn dữ liệu thống kê: dữ liệu thu thập thông tin thị trường từ các trang
web, nguồn từ phòng ban chức năng của các Công ty Viễn thông có liên quan.
- Nguồn dữ liệu sơ cấp: Thu thập qua hình thức khảo sát khách hàng. Bảng
câu hỏi do đối tượng tự trả lời là công cụ chính để thu thập dữ liệu
1.3.2 Phương pháp nghiên cứu
1.3.2.1 Phương pháp định tính
Nghiên cứu sơ bộ được tiến hành bằng cách thảo luận nhóm với 6 chuyên gia
về kinh tế, kỹ thuật của các nhà mạng tham gia cung cấp dịch vụ TV-Net
(EVNTelecom, HTVC, SCTV) để tìm hiểu các khái niệm và đặc tính kỹ thuật về
dịch vụ TV-Net (xem Phụ lục 3), đây là các chuyên gia giữ các chức vụ quan trọng
của nhà cung cấp ở vị trí trưởng, phó phòng, họ nắm bao quát các vấn đề về dịch
vụ. Từ đó xây dựng thang đo nháp (xem Phụ lục 4).
1.3.2.2 Phương pháp định lượng
- Nghiên cứu sơ bộ:
Thực hiện phỏng vấn 140 khách hàng theo cách lấy mẫu thuận tiện nhằm
phát hiện những sai sót của bảng câu hỏi, sau đó điều chỉnh bảng câu hỏi. Đồng thời
tiến hành kiểm tra thang đo bằng cách phân tích dữ liệu thông qua phần mềm SPSS.
- Nghiên cứu chính thức:
Nghiên cứu chính thức được thực hiện sau khi bảng câu hỏi được chỉnh sửa
từ kết quả nghiên cứu sơ bộ (xem Phụ lục 5). Nghiên cứu thực hiện theo phương
pháp chọn mẫu phân tầng theo thị phần các nhà cung cấp HTVC, SCTV với kích cỡ
-4-
mẫu nghiên cứu 423 khách hàng sử dụng dịch vụ (xem chọn mẫu nghiên cứu được
phân tích trong Chương 3).
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là nghiên cứu sự tác động của chất lượng dịch vụ và
sự nhận thức về giá cả đến sự thỏa mãn của khách hàng sử dụng dịch vụ Internet
trên mạng truyền hình cáp.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Thực hiện nghiên cứu những khách hàng sử dụng dịch vụ internet truyền
hình cáp tại TP.HCM.
1.5 Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu - Nghiên cứu trình bày cơ
sở lý thuyết liên quan đến các khái niệm nghiên cứu như: chất lượng dịch vụ, giá cả
được nhận thức, sự thỏa mãn của khách hàng và mối quan hệ giữa các khái niệm
này. Xây dựng mô hình phục vụ cho việc nghiên cứu và đặt các giả thuyết nghiên
cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu - Trình bày quy trình nghiên cứu, xây
dựng và kiểm định các thang đo nhằm đo lường các khái niệm nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu - Trình bày thông tin về mẫu khảo sát, kiểm
định mô hình và đo lường các khái niệm nghiên cứu, phân tích đánh giá các kết quả
có được.
Chương 5: Ý nghĩa và kết luận - Tóm tắt kết quả nghiên cứu có được và đưa
ra các hàm ý ứng dụng thực tiễn. Đồng thời nêu lên những hạn chế nghiên cứu và đề
nghị các bước nghiên cứu tiếp theo.
-5-
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Giới thiệu
Chương 1 đã giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu. Chương 2 trình bày
những nội dung cơ bản về các lý thuyết liên quan đến các khái niệm để làm nền
tảng cho Nghiên cứu này, bao gồm các khái niệm như: chất lượng dịch vụ, nhận
thức về giá cả, sự thỏa mãn của khách hàng và mối quan hệ giữa các khái niệm này,
từ đó xây dựng mô hình phục vụ cho việc nghiên cứu và đặt ra các giả thuyết
nghiên cứu.
2.2. Khái niệm
2.2.1 Khái niệm về dịch vụ
Ngày nay ngành dịch vụ được xem như bộ phận đem lại giá trị vô hình cho
nền kinh tế. Theo Kotler và Armstrong (1991, dẫn theo Hồ 2009) đã đưa ra định
nghĩa dịch vụ là: Dịch vụ là một hoạt động hay một lợi ích mà một bên có thể cung
cấp cho bên kia, trong đó nó có tính vô hình và không dẫn đến sự chuyển giao sở
hữu nào cả.
Các đặc trưng khác biệt của dịch vụ so với sản phẩm hữu hình (Berry & ctg
2002), cụ thể như sau:
(1) Tính vô hình (intangibility) - sản phẩm của dịch vụ là sự thực thi, khách
hàng không thể thấy, nếm, sờ, ngửi…trước khi mua, đặc điểm này của dịch vụ gây rất
nhiều khó khăn cho việc quản lý hoạt động sản xuất cung cấp dịch vụ;
(2) Tính không thể chia tách (inseparability) - Sản phẩm dịch vụ gắn liền với
hoạt động sản xuất và phân phối chúng, quá trình cung ứng dịch vụ cũng là tiêu thụ
dịch vụ, do vậy, không thể dấu được các sai lỗi của dịch vụ;
(3) Tính không đồng nhất (heterogeneity) - dịch vụ chịu sự chi phối của nhiều
yếu tố khó kiểm soát trước hết do hoạt động cung ứng, các nhân viên cung cấp dịch
vụ không thể tạo ra được dịch vụ như nhau trong khoảng thời gian hoàn toàn khác
nhau, nghĩa là gần như không thể cung ứng dịch vụ hoàn toàn giống nhau;
-6-
(4) Tính dễ hỏng (Perishability) - dịch vụ không thể tồn kho, không thể vận
chuyển từ khu vực này tới khu vực khác, không thể kiểm tra chất lượng trước khi
cung ứng, người cung cấp chỉ còn cách làm đúng từ đầu và làm đúng mọi lúc.
Sản phẩm dịch vụ có một số đặc trưng ngoại lệ so với các sản phẩm hữu hình
thuần túy như trên. Sản xuất một sản phẩm dịch vụ có thể hoặc không thể yêu cầu sử
dụng những hàng hóa hữu hình. Ngoài ra, đặc tính đáng kể nhất đó là nó thường gây
khó khăn cho khách hàng đánh giá dịch vụ tại thời điểm trước khi tiêu dùng, trong lúc
tiêu dùng và sau khi tiêu dùng. Hơn nữa, do tính chất vô hình của dịch vụ, nên nhà
cung cấp dịch vụ cũng đứng trước những khó khăn để hiểu như thế nào về sự sự nhận
thức của khách hàng và sự đánh giá chất lượng dịch vụ đó. Trong quá trình tiêu dùng
dịch vụ, chất lượng dịch vụ thể hiện trong quá trình tương tác giữa khách hàng và
nhân viên của doanh nghiệp cung cấp cung cấp dịch vụ đó (Svensson 2002, dẫn theo
Nguyễn & Nguyễn 2007)
2.2.2 Khái niệm về chất lượng dịch vụ
Từ những năm 1930, chất lượng trong lĩnh vực sản xuất được xác định như
một trong các yếu tố cạnh trạnh, còn chất lượng dịch vụ mới phát triển trong vài
thập kỷ gần đây. Vì thế, để định nghĩa, đánh giá cũng như quản lý chất lượng trong
lĩnh vực dịch vụ đều xuất phát từ lĩnh vực sản xuất. Trong khi đo lường chất lượng
sản phẩm hữu hình gần như không có gì để bàn luận vì quá cụ thể thì chất lượng
dịch vụ là gì và đo lường chất lượng dịch vụ như thế nào lại là các vấn đề lớn và
cho đến ngày nay, chưa có câu trả lời đầy đủ.
Nhận thức về chất lượng dịch vụ của khách hàng là kết quả để đánh giá chất
lượng dịch vụ, được tạo ra từ những gì khách hàng mong đợi, kinh nghiệm trước đó
của họ, ảnh hưởng hình tượng của doanh nghiệp (Caruana 2000).
Trong các nhà nghiên cứu về khái niệm chất lượng dịch vụ, Parasuraman &
ctg (1986,1988,1991) đã khám phá ra khái niệm này sau khi sử dụng nhiều nghiên
cứu có chất lượng và số lượng theo sau các kết quả nghiên cứu tổng quát được thừa
nhận. Kết quả này đã phát triển một công cụ đo lường nguyên gốc gồm 22 biến
quan sát (SERVQUAL), được sử dụng rộng rãi nhiều nhất trong việc đo lường chất
-7-
lượng dịch vụ. Thang đo này cung cấp cho các nhà nghiên cứu về khả năng đo
lường khoảng cách giữa sự thực thi dịch vụ và sự mong đợi của khách hàng
(khoảng cách 5), bao gồm 5 thành phần. Hình 2-1 trình bày mô hình 5 khoảng cách
dùng để đánh giá chất lượng dịch vụ.
Nhu cầu cá nhân Thông tin từ các nguồn khác nhau Kinh nghiệm trong quá khứ
Sự kỳ vọng dịch vụ
Khoảng cách 5
KHÁCH HÀNG
Sự nhận thức về dịch vụ
Khoảng cách 4
NHÀ CUNG CẤP
Chuyển giao dịch vụ Thông tin đến khách hàng
Khoảng cách 3
Khoảng cách 1
Chuyển đổi cảm nhận của doanh nghiệp thành tiêu chí chất lượng dịchvụ
Khoảng cách 2
Nhận thức của Công ty về kỳ vọng của khách hàng
Hình 2.1: Mô hình 5 khoảng cách chất lượng dịch vụ của Parasuraman (1985)
-8-
Sự kỳ vọng của khách hàng về chất lượng dịch vụ có độ chênh lệch một khoảng
cách so với sự nhận thức của họ về chất lượng dịch vụ đó. Theo mô hình trên thì
khoảng cách về sự kỳ vọng của khách hàng và sự nhận thức của khách hàng về chất
lượng dịch vụ đó (khoảng cách 5) bằng bốn khoảng cách còn lại bao gồm :
- Khoảng cách 1: là khoảng chênh lệch giữa sự nhận thức của doanh nghiệp
cung cấp về sự kỳ vọng của khách hàng về dịch vụ và sự kỳ vọng của khách hàng
về dịch vụ đó.
- Khảng cách 2: là khoảng chênh lệch giữa nhận thức của doanh nghiệp cung
cấp về sự kỳ vọng của khách hàng và hành động của doanh nghiệp cung cấp thành tiêu
chí chất lượng dịch vụ, hay nói cách khác là nhà cung cấp dịch vụ đã truyền đạt sai
hoặc không truyền đạt được sự kỳ vọng của khách hàng thành quy trình, quy cách chất
lượng dịch vụ.
- Khảng cách 3: là khoảng chênh lệch giữa sự hành động của doanh nghiệp
cung cấp thành tiêu chí chất lượng dịch vụ và sự chuyển giao dịch vụ đó cho khách
hàng, tức là nhân viên truyền đạt không đúng quy trình chất lượng đã định.
- Khoảng cách 4: là khoảng chênh lệch giữa sự chuyển giao dịch vụ và sự
thông tin đến khách hàng, điều đó có nghĩa là sự quảng cáo và giới thiệu dịch vụ đến
khách hàng bị sai.
Như vậy, khoảng cách 5 = khoảng cách 1 + khoảng cách 2 + khoảng cách 3 +
khoảng cách 4 (2.1)
Ngoài ra, sự kỳ vọng của khách hàng về chất lượng dịch vụ còn có ba yếu tố
tác động ngoại sinh, đó là sự tiếp nhận thông tin từ nhiều nguồn như truyền miệng
và chữ viết, nhu cầu cá nhân và các trải nghiệm trong quá khứ của khách hàng đó.
Mô hình năm khoảng cách là mô hình tổng quát, mang tính chất lý thuyết về
chất lượng dịch vụ. Để có thể thực hành được, Parasuraman & ctg đã cố gắng xây
dựng thang đo dùng để đánh giá chất lượng trong lĩnh vực dịch vụ, theo đó bất kỳ dịch
vụ nào chất lượng cũng được khách hàng dựa trên 10 thành phần, bao gồm: (1) Tin
cậy; (2) Đáp ứng; (3) Năng lực phục vụ; (4) Tiếp cận; (5) lịch sự; (6) Thông tin; (7)
Tín nhiệm; (8) An toàn; (9) Hiểu biết khách hàng; (10) Phương tiện hữu hình.
-9-
Mô hình này có ưu điểm bao quát hầu hết mọi khía cạnh của dịch vụ, tuy
nhiên tất cả mười thành phần của thang do SERVQUAL quá phức tạp nên gây khó
khăn trong việc đánh giá và phân tích. Theo Parasuraman & ctg (1988), đánh giá chất
lượng dịch vụ theo nhận thức của khách hàng xuất phát từ việc so sánh cái mà khách
hàng mong muốn doanh nghiệp nên cung cấp (tức là sự mong đợi của họ) và sự nhận
thức của khách hàng về thành quả do doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ cho họ. Vì
vậy, Parasuraman & ctg (1988) đã hiệu chỉnh lại và hình thành mô hình mới gồm năm
thành phần cơ bản (Nguyễn & Nguyễn 2007).
Mối quan hệ giữa mô hình gốc Parasuraman & ctg (1985) và mô hình hiệu
chỉnh Parasuraman & ctg (1988) được trình bày ở Bảng 2-1.
Bảng 2.1 : Mối quan hệ giữa mô hình gốc và mô hình hiệu chỉnh
Mô hình gốc Mô hình hiệu chỉnh
Phương tiện hữu hình Phương tiện hữu hình
Tin cậy Tin cậy
Đáp ứng Đáp ứng
Năng lực phục vụ
Lịch sự Năng lực phục vụ Tín nhiệm
An toàn
Tiếp cận
Thông tin Đồng cảm
Hiểu biết khách hàng
Nguồn: Parasuraman & ctg (1988, dẫn theo Bexley 2005)
Năm thành phần cơ bản của chất lượng dịch vụ theo mô hình của
Parasuraman & ctg (1988), đó là:
- Phương tiện hữu hình: Trang phục, ngoại hình của nhân viên và trang thiết
bị phục vụ, phương tiện vật chất cho dịch vụ.
-10-
- Độ tin cậy: Thể hiện khả năng phục vụ dịch vụ phù hợp, kịp thời, đúng
thời hạn, chính xác và hiệu quả ngay từ lần đầu tiên.
- Khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng: Thể hiện sự mong muốn và sẵn
sàng của nhân viên phục vụ cung cấp dịch vụ một cách kịp thời, đúng lúc, nhanh
chóng đáp ứng sự mong muốn của khách hàng.
- Năng lực phục vụ: Thể hiện trình độ chuyên môn, phong cách phục vụ, tính chuyên nghiệp, tạo lòng tin, phong cách phục vụ lịch sự, niềm nở của nhân viên
phục vụ…
- Đồng cảm: Thể hiện sự quan tâm, chăm sóc đến từng cá nhân khách hàng.
Dựa trên định nghĩa truyền thống về chất lượng dịch vụ, xây dựng thang đo
SERVQUAL cuối cùng để đánh giá chất lượng dịch vụ gồm 21 biến thuộc 5 thành
phần để đo lường chất lượng kỳ vọng và dịch vụ được nhận thức (Parasuraman
1991, dẫn theo Nguyễn & Nguyễn 2007), cụ thể là:
Sự tin cậy (Reliability)
- Khi doanh nghiệp cung cấp xyz hứa làm điều gì đó vào thời gian nào đó
thì họ sẽ làm.
- Khi bạn gặp trở ngại, doanh nghiệp cung cấp xyz chứng tỏ mối quan tâm
thực sự muốn giải quyết trở ngại đó.
- Doanh nghiệp cung cấp xyz thực hiện dịch vụ đúng ngay từ lần đầu.
- Doanh nghiệp cung cấp xyz cung cấp dịch vụ đúng như thời gian họ đã hứa.
- Doanh nghiệp cung cấp xyz lưu ý để không xảy ra một sai sót nào.
Sự đáp ứng (Responsiness)
- Nhân viên doanh nghiệp cung cấp xyz nhanh chóng thực hiện dịch vụ cho bạn.
- Nhân viên doanh nghiệp cung cấp xyz luôn sẵn sàng giúp bạn.
- Nhân viên doanh nghiệp cung cấp xyz không bao giờ quá bận đến nỗi
không đáp ứng yêu cầu của bạn.
Sự đảm bảo hay năng lực phục vụ (Assurance hay Competence )
- Cách cư xử của nhân viên xyz gây niềm tin cho bạn.
- Bạn cảm thấy an toàn trong khi giao dịch với doanh nghiệp cung cấp xyz.
-11-
- Nhân viên doanh nghiệp cung cấp xyz luôn niềm nở với bạn.
- Nhân viên doanh nghiệp cung cấp xyz có đủ hiểu biết để trả lời câu hỏi của bạn.
Sự Đồng cảm (Empathy)
- Doanh nghiệp cung cấp xyz luôn đặc biệt chú ý đến bạn.
- Doanh nghiệp cung cấp xyz có nhân viên biết quan tâm đến bạn.
- Doanh nghiệp cung cấp xyz lấy lợi ích của bạn là điều tâm niệm của họ.
- Nhân viên doanh nghiệp cung cấp xyz hiểu rõ những nhu cầu của bạn.
- Công ty xyz làm việc vào những giờ thuận tiện.
Sự hữu hình (Tangibility)
- Doanh nghiệp cung cấp xyz có trang thiết bị rất hiện đại.
- Các cơ sở vật chất của doanh nghiệp cung cấp xyz trông rất bắt mắt.
- Nhân viên doanh nghiệp cung cấp xyz ăn mặc rất tươm tất.
- Các sách ảnh giới thiệu của doanh nghiệp cung cấp xyz có liên quan đến dịch vụ
trông rất đẹp.
Sự đóng góp của Parasuraman & ctg đã được phát triển rộng rãi trong việc sử
dụng SERVQUAL. Cronin & Taylor (1992) đưa ra thang đo SERVPERF, một thang
đo tốt trong trong việc đo lường chất lượng dịch vụ. Nghiên cứu này cũng có quan
điểm rằng khái niệm về chất lượng dịch vụ như một khoảng cách là đúng, nhưng
thừa nhận quan điểm đối lập của Rust (1996), người đã cho rằng chất lượng dịch vụ
chỉ đơn giản chỉ là sự thừa nhận hay không thừa nhận lý thuyết thỏa mãn khách
hàng. Ý nghĩa của nghiên cứu này cũng sử dụng khoảng cách được đo lường trực
tiếp bằng cách hỏi khách hàng cung cấp một điểm cho mỗi biến quan sát trong
thang đo SERVQUAL có liên quan đến nhận thức của họ của họ hơn là hỏi riêng lẽ
rồi sau đó tính khoảng cách. Điều này cũng giữ gìn khái niệm về chất lượng dịch vụ
nhưng có phát triển hơn tính tin cậy thống kê và loại bỏ bớt chiều dài của bảng câu
hỏi.
Ngoài ra, mô hình SERVQUAL là mô hình chung cho chất lượng dịch vụ và
đã được kiểm định trong một số loại hình dịch vụ như: siêu thị, ngân hàng, khách
sạn, các hoạt động vui chơi giải trí,… Trong quá trình thiết kế thang đo, tác giả chỉ
-12-
giữ lại những câu đo nào phổ biến và thích hợp với các doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ trong nghiên cứu. Vì lý do này, một số biến quan sát tốt phù hợp với một số
nhưng không phải với tất cả các ngành dịch vụ thì bị loại bỏ. Tuy nhiên, các loại
hình dịch vụ thì rất đa dạng, nên trong việc sử dụng mô hình SERVQUAL cần có
cách tiếp cận và cải tiến để mô hình này được phù hợp hơn đối với từng loại hình
dịch vụ (Nguyễn & Nguyễn 2007).
Như vậy, trong nghiên cứu này, tác giả cũng thống nhất với quan điểm là
không thể đánh giá chất lượng dịch vụ một cách chung chung như chất lượng dịch
vụ này cao hay thấp, mà chất lượng dịch vụ phải được đo bằng một tập nhiều thang
đo để đo lường các khái niệm thành phần có liên hệ với nhau và chúng cùng tạo nên
chất lượng dịch vụ (Nguyễn & Nguyễn 2007). Tuy nhiên, việc sử dụng thang đo
SERVQUAL cần phải điều chỉnh cho phù hợp với từng loại hình dịch vụ khác nhau
tại những thị trường khác nhau là cần thiết. Trong nghiên cứu này, khi áp dụng mô
hình SERVQUAL trong việc đánh giá chất lượng dịch vụ TV-Net đòi hỏi nghiên
cứu cũng kiểm định mô hình một cách thận trọng vì có một số biến trong thang đo
có thể thay đổi.
2.2.3 Sự nhận thức về giá cả
Trong nhiều nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng trước đây, tác động
của yếu tố giá cả ít được chú ý đến so với các tiêu chí khác. Tuy nhiên, cùng với sự
cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ của thị trường và các thay đổi trong nhận định của
khách hàng về sản phẩm dịch vụ, các nhà nghiên cứu đã xác định rằng giá cả và sự
hài lòng của khách hàng có mối quan hệ sâu sắc với nhau.
Giá cả được xem như nhận thức của người tiêu dùng về việc từ bỏ hoặc hy
sinh một cái gì đó để được sở hữu một sản phẩm hoặc một dịch vụ (Zeithaml
1988, dẫn theo Hồ 2009). Theo Fornel (1996, dẫn theo Hồ 2009) cho rằng yếu tố
đầu tiên xác định sự thỏa mãn khách hàng là chất lượng dịch vụ, yếu tố thứ hai là
giá cả được nhận thức. Sự thỏa mãn khách hàng là kết quả của về giá trị nhận được
của khách hàng, trong khi giá trị được đo bằng mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ
và giá cả dịch vụ (Hallowel 1996, dẫn theo Bexley 2005). Sản phẩm dịch vụ có tính
-13-
vô hình nên thường rất khó để đánh giá trước khi mua, giá cả thường được xem như
công cụ thay thế mà nó ảnh hưởng vào sự thỏa mãn về dịch vụ mà người tiêu dùng
sử dụng. Sự nhận thức về giá cả cho một sản phẩm hay dịch vụ có liên quan đến
chất lượng nhận được và giá cả mà nó gánh chịu, khách hàng thường lấy giá cả để
đánh giá chất lượng dịch vụ mà người tiêu dùng sử dụng (Bolton & Drew 1991, dẫn
theo YanquanHe 2008).
Nghiên cứu này định nghĩa và đo lường khái niệm giá cả dịch vụ dưới góc độ
là sự nhận thức về giá cả theo chủ quan của khách hàng được giải thích theo cách
mà có ý nghĩa với họ, gọi tắt là sự nhận thức về giá cả.
2.2.4 Khái niệm về sự thỏa mãn của khách hàng
Có nhiều quan điểm khác nhau về sự thỏa mãn của khách hàng. Một khó
khăn trong việc xem xét nguyên nhân và kết quả của sự thỏa mãn khách hàng là
thiếu vắng một sự nhất trí cái gì cấu tạo thành sự thỏa mãn (Caruana 2000). Sự thỏa
mãn của khách hàng là một phản ứng mang tính cảm xúc của khách hàng, đáp lại
với kinh nghiệm của họ với một sản phẩm hoặc dịch vụ (Bachelet 1995, dẫn theo
Nguyễn & Nguyễn 2003).
Như vậy, có khá nhiều định nghĩa về sự thỏa mãn của khách hàng, nhưng tựu
chung lại đó là sự phản ứng của người tiêu dùng khi sử dụng một sản phẩm hay
dịch vụ đối với việc sản phẩm, dịch vụ đó có đáp ứng được kỳ vọng của họ hay
không. Sự thỏa mãn của khách hàng tùy thuộc vào hiệu quả hay lợi ích của sản
phẩm dịch vụ mang lại so với những gì mà họ đang kỳ vọng. Khách hàng có thể có
những cấp độ thỏa mãn khác nhau. Nếu hiệu quả sản phẩm dịch vụ mang lại thấp
hơn so với kỳ vọng, khách hàng sẽ bị bất mãn. Nếu hiệu quả sản phẩm dịch vụ khớp
với các kỳ vọng, khách hàng sẽ hài lòng. Nếu hiệu quả sản phẩm dịch vụ mang lại
cao hơn cả kỳ vọng, khách hàng sẽ hết sức hài lòng và vui mừng.
Hiện vẫn chưa có được sự thống nhất giữa các nhà nghiên cứu về các khái
niệm, nhưng đa số các nhà nghiên cứu cho rằng giữa chất lượng dịch vụ và mức độ
thỏa mãn khách hàng có mối liên hệ với nhau (Cronin & Taylor 1992, dẫn theo
Bexley 2005). Vì thế, một vấn đề đặt ra là cần phải nghiên cứu thêm về mối quan hệ
-14-
các nhân tố của chất lượng dịch vụ với mức độ mức độ thỏa mãn của khách hàng
ứng với một lĩnh vực cụ thể. Do đó, để đáp ứng mục tiêu nghiên cứu của đề tài,
định nghĩa sự thỏa mãn khách hàng với dịch vụ TV-Net được phát biểu như sau:
- Sự mong đợi của khách hàng khi sử dụng dịch vụ TV-Net so với thực tế
mà người tiêu dùng có được.
- Lợi ích có được khi sử dụng dịch vụ TV-Net.
- Sự thoả mãn dựa trên hiểu biết kinh nghiệm từ việc đánh giá chung của cá
nhân người tiêu dùng về chất lượng dịch vụ TV-Net đang sử dụng.
2.3 Giới thiệu chung về dịch vụ Internet trên mạng truyền hình cáp
2.3.1 Định nghĩa dịch vụ Internet trên mạng truyền hình cáp
Dịch vụ internet trên mạng truyền hình cáp (TV-Net) là dịch vụ internet băng
thông rộng, tận dụng hạ tầng mạng cáp truyền hình, thay vì phải kéo đường dây cáp
đồng, khách hàng chỉ cần lắp đặt thêm modem cáp vào đường cáp truyền hình sẵn
có là có thể truy cập internet, đồng thời vẫn xem được các chương trình truyền hình yêu
thích.
Những năm gần đây nhiều nước đã phát triển dịch vụ truy cập Internet tốc độ
cao khi sử dụng modem cáp. Modem cáp hoạt động trên cáp đồng trục của mạng
cáp truyền hình.
2.3.2 Đặc điểm kỹ thuật của dịch vụ
2.3.2.1 Cable Modem
Modem cáp là thiết bị hỗ trợ truy nhập Internet tốc độ cao trên mạng cáp
truyền hình. kết hợp với hệ thống đầu cuối modem cáp (CMTS) đặt tại trung tâm
điều hành Cable TV. Modem cáp có thể hỗ trợ các dịch vụ tương tác băng rộng mà
modem ADSL không có khả năng cung cấp. Khi mà mạng truyền hình cáp phát
triển rộng rãi thì modem cáp cũng có cơ hội phát triển nhanh, bởi vì tốc độ luồng
xuống và luồng lên cao hơn nhiều so với công nghệ ADSL.
-15-
2.3.2.2 Một vài đặc điểm của Modem cáp
Trên cơ sở mạng cáp truyền hình, khi lắp đặt modem cáp cần có thêm bộ
tách. Ngoài ra còn cần cáp mới để nối modem cáp với bộ tách và máy tính PC.
Bộ tách có chức năng tách tín hiệu truyền hình và dữ liệu riêng rẽ:
- Tín hiệu truyền hình đi vào máy thu hình (TV) hoặc đầu Video (VCR).
- Tín hiệu từ mạng Internet đi vào modem cáp.
Như vậy cáp đồng trục có thể truyền đồng thời tín hiệu truyền hình và dữ
liệu.
Hình 2.2: Sơ đồ khối vị trí lắp đặt modem cáp
2.4 Mô hình nghiên cứu và giả thuyết
2.4.1 Lịch sử nghiên cứu sự thỏa mãn của khách hàng
Việc thỏa mãn khách hàng trở thành một tài sản quan trọng đối với các
doanh nghiệp và tổ chức trong nổ lực nâng cao chất lượng dịch vụ, giữ vững sự
trung thành, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Năm 1989, chỉ số đo
mức độ hài lòng đầu tiên được ra đời tại Thụy Điển (Swedish Customer Satisfaction
Barometer– CSB) nhằm thiết lập chỉ số hài lòng của khách hàng đối với việc mua
và tiêu dùng sản phẩm– dịch vụ nội địa. Trong những năm sau đó, chỉ số này được
phát triển và ứng dụng rộng rãi tại các nước phát triển. Chỉ số này có thể thực hiện
trên phương diện quốc gia (so sánh sự thỏa mãn của các doanh nghiệp trong phạm
vi một ngành) và so sánh giữa các thời điểm khác nhau (để nhận thấy sự thay đổi).
-16-
Từ đó, các doanh nghiệp có thể biết được vị thế, sự đánh giá của khách hàng đối với
doanh nghiệp để hoạch định các mục tiêu và chiến lược kinh doanh.
Dịch vụ Internet băng rộng chính thức xuất hiện tại Việt Nam từ ngày 1
tháng 7 năm 2003 sau khi VNPT cung cấp dịch vụ Internet băng thông rộng ADSL
có tên là MegaVNN. Cạnh tranh trên thị trường internet băng rộng khốc liệt hơn khi
có thêm các nhà cung cấp khác như FPT, Viettel, Saigon Postel, NetNam, và đặc
biệt tăng thêm tính canh tranh trên thị trường này khi EVNTelecom chính thức triển
khai cung cấp dịch vụ internet băng rộng công nghệ mới trên mạng truyền hình cáp
từ tháng 01 năm 2006.
Từ khi dịch vụ internet được chính thức cung cấp tại thị trường Việt Nam, đã
có nhiều công trình nghiên cứu khoa học về các dịch vụ Internet và chủ yếu tập
trung nghiên cứu về dịch vụ ADSL tại Việt Nam, cụ thể như là:
- Nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ
internet ADSL của các hộ gia đình tại TPHCM;
- Đo lường chất lượng dịch vụ, sự thỏa mãn và lòng trung thành của khách
hàng đối với dịch vụ ADSL tại TPHCM ;
- Tại công ty SPT cũng đã thực hiện đề tài nghiên cứu về mức độ thỏa mãn
của khách hàng đối với dịch vụ ADSL, cụ thể: Khảo sát mức độ thỏa mãn của
khách hàng đối với dịch vụ ADSL của công ty SPT.
Tại Việt Nam, cho đến thời điểm này, chưa có công trình nghiên cứu nào liên
quan đến dịch vụ internet băng thông rộng trên mạng truyền hình cáp.
2.4.2 Mô hình chất lượng dịch vụ TV-Net
Trong nghiên cứu này, tác giả thống nhất với quan điểm là không thể
đánh giá chất lượng dịch vụ một cách chung chung như chất lượng dịch vụ này cao
hay thấp, mà chất lượng dịch vụ phải được đo bằng một tập nhiều thang đo để đo
lường các khái niệm thành phần có liên hệ với nhau và chúng cùng tạo nên chất
lượng dịch vụ (Nguyễn & Nguyễn 2007). Như vậy, sau khi nghiên cứu trên mô hình
SERVQUAL, các thành phần trong mô hình chất lượng dịch vụ TV-Net được đưa
ra, đó là:
-17-
- Phương tiện hữu hình (ký hiệu là HUUHINH): thể hiện ở những phương
tiện vật chất kỹ thuật mà nhà cung cấp sử dụng để cung cấp dịch vụ TV-Net cho
khách hàng.
- Sự đồng cảm (ký hiệu là DONGCAM): thể hiện sự quan tâm, chăm sóc và
hỗ trợ đến từng cá nhân khách hàng của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ TV-Net.
- Năng lực phục vụ (ký hiệu là NANGLUC): Thể hiện trình độ chuyên môn,
phong cách phục vụ, tính chuyên nghiệp của nhân viên phục vụ.
- Mức độ đáp ứng (ký hiệu là DAPUNG): thể hiện sự sẵn sàng phục vụ của
nhà cung cấp dịch vụ đối với khách hàng một cách kịp thời và đúng lúc.
- Mức độ tin cậy (ký hiệu là TINCAY): thực hiện đúng cam kết và tạo sự tin
tưởng cho khách hàng.
2.4.2.1 Phương tiện hữu hình và sự thỏa mãn khách hàng
Cần phải hiểu về cách nhìn nhận của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ
TV-Net khi mà họ sử dụng dịch vụ này. Về phương diện kỹ thuật, yếu tố này có thể
đo lường được một cách chính xác. Tuy nhiên, nghiên cứu này phải đứng trên
phương diện của khách hàng. Chất lượng dịch vụ TV-Net luôn luôn có mối quan hệ
với cơ sở hạ tầng kỹ thuật của dịch vụ đó. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của dịch vụ TV-
Net bao gồm công nghệ viễn thông được sử dụng để phục vụ khách hàng có hiện
đại, trang phục làm việc của nhân viên và cán bộ kỹ thuật của công ty cung cấp dịch
vụ, hệ thống giao dịch bán hàng hiện đại, khang trang. Như vậy, đối với khách hàng
thì cơ sở hạ tầng kỹ thuật của dịch vụ TV-Net càng tốt thì chất lượng của TV-Net
càng gia tăng và khách hàng sẽ càng thỏa mãn (Hồ, 2009). Giả thuyết thứ nhất được
đề nghị như sau:
H1: Khi phương tiện hữu hình được khách hàng đánh giá tăng hoặc giảm thì
sự thỏa mãn khách hàng sẽ tăng hoặc giảm tương ứng.
2.4.2.2 Mức độ đồng cảm và sự thỏa mãn của khách hàng
Sự đồng cảm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đối với khách hàng cũng có
tác động đến khách hàng, làm họ nhìn nhận chất lượng dịch vụ TV-Net cao hơn. Sự
-18-
đồng cảm thể hiện sự quan tâm chăm sóc khách hàng, lắng nghe và tiếp thu ý kiến
khách hàng mọi lúc, mọi nơi của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ. Điều này làm cho
doanh nghiệp có cái nhìn thiện cảm hơn trong mắt khách hàng, có ảnh hưởng đến sự
thỏa mãn của khách hàng. Như vậy, có thể phát biểu giả thuyết thứ 2 này như sau:
H2 : Khi mức độ đồng cảm được khách hàng đánh giá tăng hoặc giảm thì sự
thỏa mãn khách hàng sẽ tăng hoặc giảm tương ứng.
2.4.2.3 Năng lực phục vụ và sự thỏa mãn khách hàng
Năng lực phục vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ TV-Net thể hiện trình
độ chuyên môn, phong cách phục vụ, tính chuyên nghiệp của nhân viên và cán bộ
kỹ thuật. Khách hàng sẽ đánh giá cao hơn về chất lượng dịch vụ khi doanh nghiệp
có đội ngũ nhân viên lành nghề, có trình độ cao, phục vụ họ tận tình và chu đáo.
Thực tế cho thấy năng lực phục vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cũng có tác
động đến chất lượng dịch vụ TV-Net và từ đó làm ảnh hưởng đến sự thỏa mãn
khách hàng. Từ đây, giả thuyết nghiên cứu tiếp theo được phát biểu như sau:
H3 : Khi năng lực phục vụ được khách hàng đánh giá tăng hoặc giảm thì sự
thỏa mãn khách hàng sẽ tăng hoặc giảm tương ứng.
2.4.2.4 Mức độ đáp ứng và sự thỏa mãn khách hàng
Sự đáp ứng của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ TV-Net đến khách hàng thể
hiện sự sẵn sàng phục vụ của doanh nghiệp cung cấp một cách kịp thời và đúng lúc
đối với khách hàng, bao gồm các tiêu chí về thời gian phục vụ, khi khách hàng cần
dịch vụ là có. Rõ ràng, mức độ đáp ứng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất
lượng dịch vụ TV-Net cũng như sự thỏa mãn khách hàng. Giả thuyết thứ 4 được
phát
biểu như sau :
H4 : Khi mức độ đáp ứng được khách hàng đánh giá tăng hoặc giảm thì sự
thỏa mãn khách hàng sẽ tăng hoặc giảm tương ứng.
-19-
2.4.2.5 Sự tin cậy và sự thỏa mãn khách hàng
Một dịch vụ tốt cần phải có độ tin cậy cao cho khách hàng, đặc biệt là tính ổn
định, độ bảo mật an toàn của thông tin cần phải được quan tâm. Như vậy, sự tin cậy
của khách hàng đối với dịch vụ TV-Net cũng có tác động đến chất lượng dịch vụ.
Vì vậy, giả thuyết nghiên cứu thứ 5 được phát biểu như sau:
H5 : Khi mức độ tin cậy được khách hàng đánh giá tăng hoặc giảm thì thì sự
thỏa mãn khách hàng sẽ tăng hoặc giảm tương ứng.
2.4.3 Mối quan hệ giữa nhận thức về giá cả và sự thỏa mãn khách hàng
Sản phẩm dịch vụ có tính vô hình nên thường rất khó để đánh giá trước khi
mua, giá cả thường được xem như công cụ thay thế mà nó ảnh hưởng vào sự mức
độ thỏa mãn về dịch vụ mà người tiêu dùng sử dụng. Sự thỏa mãn khách hàng là kết
quả của sự nhận thức về giá trị nhận được của khách hàng, trong khi giá trị được đo
bằng mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và giá cả dịch vụ được nhận thức
(Hallowel, 1996, dẫn theo Bexley 2005). Giá cả có vai trò quan trọng trong việc
truyền đạt chất lượng dịch vụ đến người mua. Giá cả của dịch vụ là nhận thức chủ
quan của khách hàng với giá cả của dịch vụ tương tự của các nhà cung cấp khác
(Nguyễn & Nguyễn 2007). Dựa theo định nghĩa trên, giả thuyết rằng giữa nhận thức
về thỏa mãn giá cả, gọi tắt là nhận thức về giá cả (ký hiệu là GIACA) và mức độ
thỏa mãn khách hàng có quan hệ đồng biến, cụ thể là:
H6 : Khi nhận thức về giá cả được khách hàng thỏa mãn cao hoặc thấp thì sự
thỏa mãn khách hàng sẽ tăng hoặc giảm tương ứng.
-20-
2.5 Mô hình nghiên cứu đề nghị
H1
Phương tiện hữu hình (HUU HINH)
H2
H3
Đồng cảm (DONGCAM)
H4
Năng lực phục vụ (NANGLUC)
Sự thỏa mãn của khách hàng (THOAMAN)
H5
Đáp ứng (DAPUNG)
H6
Tin cậy (TINCAY)
Nhận thức về giá cả (GIACA)
Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu đề nghị
-21-
Để đơn giản trong cách trình bày, mô hình nghiên cứu được thể hiện như Hình 2-2
trên. Trong đó bao gồm:
- Các biến độc lập trong mô hình gồm 5 thành phần của chất lượng dịch vụ và
1 thành phần nhận thức về giá cả, bao gồm: (1) Phương tiện hữu hình; (2) Đồng
cảm; (3) Năng lực phục vụ; (4) Đáp ứng; (5) Tin cậy và (6) Nhận thức về giá cả.
- Biến phụ thuộc trong mô hình là sự thỏa mãn của khách hàng.
2.6 Tóm tắt
Chương này đã trình bày cơ sở lý thuyết về chất lượng dịch vụ, sự nhận thức
về giá cả dịch vụ, sự thỏa mãn khách hàng và các mối quan hệ giữa chúng. Trong
đó, lý thuyết về chất lượng dịch vụ sử dụng mô hình SERVQUAL để đo lường chất
lượng dịch vụ TV-Net nhưng có điều chỉnh đển phù hợp với bối cảnh nghiên cứu,
sự thỏa mãn khách hàng được phát triển dựa trên hiểu biết kinh nghiệm từ việc đánh
giá chung của cá nhân người tiêu dùng về chất lượng dịch vụ TV-Net đang sử dụng.
Nghiên cứu cũng đã xây dựng mô hình nghiên cứu đề nghị và phát triển các giả
thuyết nghiên cứu.
Trong Chương 3 sẽ trình bày các phương pháp nghiên cứu được thực hiện để
xây dựng, đánh giá thang đo và kiểm định mô hình lý thuyết với các thông tin khảo
sát thu thập được.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Giới thiệu
Chương 2 đã trình bày cơ sở lý thuyết các khái niệm nghiên cứu, đề nghị mô
hình nghiên cứu cùng với các giả thuyết nghiên cứu. Chương 3 sẽ trình bày trọng
tâm các phương pháp nghiên cứu khoa học được sử dụng để xây dựng và đánh giá
các thang đo dùng để đo lường các khái niệm nghiên cứu cũng như kiểm định mô
hình và các giả thuyết nghiên cứu đã đưa ra trong Chương 2.
3.2 Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành thông qua 2 giai đoạn chính: (1) nghiên cứu sơ
bộ và nghiên cứu chính thức. Cụ thể thực hiện hai giai đoạn nghiên cứu được trình
bày cụ thể ở phần dưới đây.
Toàn bộ quy trình nghiên cứu được trình bày tại Hình 3.1
3.2.1 Nghiên cứu sơ bộ
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua 02 giai đoạn: Giai đoạn 1 được
tiến hành bằng cách thảo luận với 6 chuyên gia về kinh tế, kỹ thuật của các nhà
mạng tham gia cung cấp dịch vụ TV-Net (EVNTelecom, HTVC, SCTV) để tìm hiểu
các khái niệm và đặc tính kỹ thuật về dịch vụ TV-Net từ đó xây dựng đưa ra thang
đo nháp và đề cương thảo luận được chuẩn bị trước (xem Phụ lục 3); Giai đoạn 2
được thực hiện bằng cách phỏng vấn 140 khách hàng theo cách lấy mẫu thuận tiện
nhằm phát hiện những sai sót các bảng câu hỏi và kiểm tra thang đo. Kết quả của
giai đoạn này nhằm xây dựng một bảng câu hỏi phỏng vấn chính thức dùng cho
nghiên cứu chính thức.
3.2.2 Nghiên cứu chính thức
Nghiên cứu chính thức được tiến hành ngay khi bảng câu hỏi được chỉnh sửa
từ kết quả nghiên cứu sơ bộ (xem Phụ lục 4), nghiên cứu này khảo sát trực tiếp
22
khách hàng nhằm thu thập dữ liệu khảo sát. Đối tượng nghiên cứu là các khách
-23-
hàng đang sử dụng dịch vụ truy cập internet băng thông rộng trên mạng truyền hình
cáp HTVC và mạng truyền hình cáp SCTV trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
• Mẫu nghiên cứu :
Kích cỡ mẫu phụ thuộc vào phương pháp phân tích, nghiên cứu này có sử
dụng phân tích nhân tố khám phá (EFA). Những quy tắc kinh nghiệm trong xác
định cỡ mẫu cho phân tích nhân tố EFA thông thường là kích thước mẫu ít nhất
phải bằng 4 hay 5 lần số biến trong phân tích nhân tố (Hoàng & Chu 2005). Ngoài
ra, theo Tabachnick & Fidell (1991, dẫn theo Nguyễn 2011), để phân tích hồi quy
đạt được kết quả tốt nhất thì kích cỡ mẫu phải thỏa mãn công thức:
n ≥ 8p + 50 (3.1)
Trong đó, n là kích cỡ mẫu tối thiểu cần thiết
p là số biến độc lập trong mô hình
Trên cơ sở đó, nghiên cứu tiến hành thu thập dữ liệu với kích cỡ mẫu là 423.
Mặt khác, mẫu nghiên cứu cũng được chọn phân tầng theo thị phần của hai doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ Internet trên mạng truyền hình cáp HTVC và SCTV (xem
Phụ lục 2) nhằm đảm bảo tính đại diện khách hàng theo doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ. Phương pháp thu thập dữ liệu bằng bảng câu hỏi, cách thu thập bằng hai hình
thức:
- Đối với dịch vụ Internet trên mạng truyền hình cáp HTVC thì thông qua đội
thu cước trực tiếp đã phát phiểu khảo sát và thu lại ngay sau khi khách hàng trả lời
xong.
- Đối với dịch vụ Internet trên mạng truyền hình cáp SCTV thì có được cơ sở
dữ liệu email của khách hàng nên khảo sát được tiến hành thông qua mạng Internet
bằng cách thiết kế câu hỏi với công cụ Google Docs và gửi đường link cho khách
hàng để trả lời kháo sát qua mạng.
Để đạt được kích thước mẫu như trên 1200 bảng câu hỏi được phát ra, trong
đó 200 bảng câu hỏi được phát ra cho khách hàng sử dụng Internet trên mạng truyền
hình cáp HTVC và 1000 bảng câu hỏi thì được phát ra bằng cách gửi đường link
khảo sát trực tuyến cho 1000 email của khách hàng đang sử dụng dịch vụ internet
-24-
trên mạng truyền hình cáp SCTV. Bảng câu hỏi do đối tượng nghiên cứu tự trả lời
là công cụ chính để thu thập dữ liệu. Bảng câu hỏi bao gồm 32 phát biểu, trong đó
có 24 phát biểu về chất lượng dịch vụ TV-Net, 4 phát biểu về giá cả dịch vụ, 4 phát
biểu về sự thỏa mãn khách hàng. Mỗi câu hỏi được đo lường dựa trên thang đo
Likert gồm 5 điểm. Cuộc khảo sát được thực hiện từ đầu tháng 05 năm 2011. Sau
03 tháng tiến hành thu thập dữ liệu, sẽ chọn ra các mẫu trả lời hữu ích nhất để nhập
vào chương trình SPSS for Windows 16.0 và phân tích dữ liệu.
• Phương pháp phân tích dữ liệu:
Nghiên cứu sử dụng nhiều công cụ phân tích dữ liệu: kiểm định thang đo
bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha và loại bỏ các biến có hệ số tương quan giữa
biến và tổng nhỏ. Sử dụng phân tích nhân tố khám phá (EFA) loại bỏ các biến có
thông số nhỏ bằng cách kiểm tra các hệ số tải nhân tố (factor loading) và các
phương sai trích được. Sau đó, sẽ kiểm tra độ thích hợp của mô hình, xây dựng mô
hình hồi quy bội, kiểm định các giả thuyết.
-25-
Tra cứu lý thuyết
Nghiên cứu kinh nghiêm
n ế i b g n ự d y â X
Thang đo nháp đầu Thang đo nháp cuối Thảo luận nhóm chuyên gia
Tương quan biến-tổng Cronbach alpha
Nghiên cứu sơ bộ (khảo sát 140 khách hàng) Độ tin cậy
Trọng số nhân tố EFA Phương sai trích
EFA
ộ b ơ s á i g h n á Đ
Thang đo chính thức
Tương quan biến-tổng Cronbach alpha
Nghiên cứu chính thức (khảo sát 423 khách hàng) Độ tin cậy
EFA
c ứ h t h n
í
Trọng số nhân tố EFA Phương sai trích
- Hồi quy - Phân tích kết quả xử
h c á i g h n á Đ
lý số liệu
Viết báo cáo nghiên cứu
Hình 3.1: Qui trình xây dựng và đánh giá thang đo (Nguyễn 2011)
-26-
3.3 Xây dựng thang đo
3.3.1 Thang đo chất lượng dịch vụ
Như đã trình bày trong Chương 2, thang đo chất lượng dịch vụ trong nghiên
cứu này được xây dựng dựa trên thang đo SERVQUAL, nhưng có điều chỉnh và bổ
sung dựa vào nghiên cứu sơ bộ cho phù hợp với loại hình dịch vụ TV-Net và điều
kiện thị trường Việt Nam. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ TV-Net
được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm 5 thành phần: (1) Phương tiện hữu hình
(HUUHINH); (2) Sự đồng cảm (DONGCAM); (3) Năng lực phục vụ (NANGLUC);
(4) Sự đáp ứng (DAPUNG) và (5) Tin cậy (TINCAY). Nghiên cứu sơ bộ được tiến
hành bằng phương pháp thảo luận với các 6 chuyên gia kinh tế, kỹ thuật đang làm
việc tại 3 doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ này, kết hợp với 5 thành phần
nêu trên của thang đo SERVQUAL nguyên gốc để đưa ra thang đo khảo sát sơ bộ.
Sau khi tiến hành khảo sát sơ bộ 140 khách hàng, nghiên cứu đưa ra bảng
câu hỏi nghiên cứu chính thức với những điều chỉnh bổ sung cho phù hợp. Các câu
hỏi được lựa chọn dựa trên cơ sở mối liên quan của chúng với nhau trong việc đo
lường chất lượng dịch vụ, sự gắn bó chặt chẽ trong hoàn cảnh và điều kiện của
khách hàng đối với dịch vụ TV-Net
Từ thang đo SERVQUAL của Parasuraman (1988) và sau khi nghiên cứu sơ
bộ, nghiên cứu có những điều chỉnh và bổ sung như sau:
- Thành phần phương tiện hữu hình (HUUHINH) được đo bằng 5 biến quan
sát, từ biến quan sát có mã số huuhinh1 đến huuhinh5.
- Thành phần Đồng cảm (DONGCAM) bao gồm 5 biến quan sát, từ biến
quan sát có mã số Dongcam1 đến Dongcam5.
- Thành phần Năng lực phục vụ (NANGLUC) bao gồm 4 biến quan sát, từ
biến quan sát có mã số Nangluc1 đến Nangluc4.
- Thành phần Đáp ứng (DAPUNG) bao gồm 4 biến quan sát, từ biến quan
sát có mã số Dapung1 đến Dapung4.
-27-
- Thành phần Tin cậy (TINCAY) bao gồm 6 biến quan sát, từ biến quan sát
có mã số Tincay1 đến Tincay6.
Dựa trên quan điểm của khách hàng và thang đo SERVQUAL, thang đo chất
lượng dịch vụ TV-Net bao gồm các thành phần và các biến quan sát như sau :
Bảng 3.1 : Thang đo các thành phần chất lượng dịch vụ TV-Net
STT Ký hiệu Câu hỏi các biến quan sát
HUUHINH Phương tiện hữu hình (Tangibles)
1 Huuhinh1 Chất lượng đường dây cáp ổn định theo thời gian
2 Huuhinh2 Lắp đặt, kéo cáp đi trong nhà khách hàng đảm bảo mỹ quan, đúng quy cách.
3 Huuhinh3 Văn phòng, trụ sở giao dịch khang trang, tạo sự tin tưởng cho quý khách
4 Huuhinh4 Đội ngũ nhân viên tiếp xúc khách hàng có trang phục gọn gàng, chuyên nghiệp
5 Huuhinh5 Cửa hàng giao dịch rộng khắp và thuận lợi cho việc đăng ký
DONGCAM Đồng cảm (Empathy)
6 Dongcam1 Công ty quan tâm khách hàng mọi lúc, mọi nơi.
7 Dongcam2 Công ty tôn trọng quyền lợi của khách hàng.
8 Dongcam3 Công ty thường xuyên cung cấp thông tin hỗ trợ kỹ thuật cho khách hàng
9 Dongcam4 Công ty quan tâm ý kiến của quý khách hàng.
10 Dongcam5 Công ty sẵn sàng hỗ trợ kỹ thuật 24/24
NANGLUC Năng lực (Competence)
11 Nangluc1 Nhân viên công ty tạo được sự tin tưởng cho quý khách hàng
12 Nangluc2 Nhân viên có kiến thức tốt để trả lời những thắc mắc của Khách hàng
13 Nangluc3 Nhân viên lịch sự, nhã nhặn với khách hàng
14 Nangluc4 Nhân viên hỗ trợ kỹ thuật từ xa rất tốt (điện thoại, email…)
-28-
DAPUNG Đáp ứng (Responsiveness)
15 Dapung1 Thủ tục lắp đặt nhanh chóng và thuận tiện
16 Dapung2 Nhân viên sẵn sàng đến tận nhà để khắc phục sự cố khi khách hàng yêu cầu
17 Dapung3 Thời gian từ khi yêu cầu đến khi lắp đặt và sử dụng được dịch vụ là nhanh chóng
18 Dapung4 Liên hệ nhân viên tổng đài dễ dàng khi gặp sự cố và được tư vấn rõ ràng
TINCAY Tin cậy (Reliability
19 Tincay1 Tôi tin tưởng cách tính cước của công ty
20 Tincay2 Sau khi lắp đặt xong, lần đầu tiên sử dụng rất tốt.
21 Tincay3 Mạng ít xảy ra sự cố nghẽn mạng vào giờ cao điểm
22 Tincay4 Nhân viên Công ty đến đúng thời gian đã hẹn trước với khách hàng
23 Tincay5 Chất lượng truy cập internet ổn định
(*) Những biến in nghiêng: biến quan sát được bổ sung thêm hoặc điều chỉnh phù hợp với đặc thù của TV-Net.
24 Tincay6 Tốc độ truy cập internet đúng như cam kết
3.3.2 Thang đo sự nhận thức về giá cả
Như đã trình bày trong Chương 2, trong nghiên cứu này thành phần giá cả
của dịch vụ TV-Net được khách hàng đánh giá dựa trên nhận thức về thỏa mãn giá
cả một cách chủ quan của họ so với giá cả dịch vụ của nhà cung cấp khác, gọi là sự
nhận thức về giá cả, ký hiệu là GIACA. Thang đo này cũng được xây dựng dựa trên
thảo luận nhóm với các chuyên gia trong ngành về đặc điểm giá cước của dịch vụ
TV-Net. Thành phần nhận thức về giá cả được đo lường bằng 4 biến quan sát, từ biến
quan sát có mã số Giaca1 đến Giaca4.
-29-
Bảng 3.2 : Thang đo thành phần nhận thức về giá cả dịch vụ TV-Net
Ký hiệu Câu hỏi các biến quan sát
GIACA Nhận thức về giá cả
Giaca1 Giá cước lắp đặt ban đầu rẻ (giá cước hòa mạng)
Giaca2 Giá cước thuê bao hàng tháng không cao
Giaca3 Mức giá các gói cước là hợp lý
Giaca4 Gói cước phong phú (để có thể thay đổi phù hợp với nhu cầu, thu nhập)
3.3.3 Thang đo sự thỏa mãn khách hàng
Để đo lường sự thỏa mãn dịch vụ, ký hiệu là THOAMAN, bao gồm 4 biến
quan sát, từ biến quan sát có mã số THOAMAN1 đến THOAMAN4. Trong đó, bao
gồm hai biến quan sát đo lường sự nhận thức thỏa mãn chung về chất lượng dịch vụ
TV-Net, một biến quan sát đo lường nhận thức về mặt lợi ích đạt được so với những
gì khách hàng đã bỏ ra và một biến đo lường tổng quát về sự thỏa mãn dịch vụ
chung. Cụ thể các biến quan sát được đưa ra trong bảng sau :
Bảng 3.3 : Thang đo thành phần nhận thức về giá cả dịch vụ TV-Net
Ký hiệu Câu hỏi các biến quan sát
THOAMAN Sự thỏa mãn của khách hàng (Satisfaction)
THOAMAN1 Tôi đánh giá cơ sở vật chất kỹ thuật, cũng như công nghệ viễn thông
của Công ty là hiện đại và tốt
THOAMAN2 Tôi đánh giá chất lượng dịch vụ internet trên truyền hình cáp đang
sử dụng nhìn chung là tốt.
THOAMAN3 Chất lượng dịch vụ đang sử dụng xứng đáng với tiền mà tôi chi trả.
THOAMAN4 Nhìn chung, tôi hài lòng về chất lượng dịch vụ internet trên mạng
truyền hình cáp đang sử dụng.
3.4 Tóm tắt
Chương này đã trình bày phương pháp nghiên cứu nhằm xây dựng và đánh
giá các thang đo. Phương pháp nghiên cứu được thực hiện qua hai giai đoạn chính:
-30-
nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng
cách thảo luận chuyên gia đang làm việc tại các doanh nghiệp tham gia cung cấp
dịch vụ Internet trên mạng truyền hình cáp, tiếp theo nghiên cứu tiến hành khảo sát
thử 140 khách hàng để điều chỉnh và hoàn thiện bảng câu hỏi khảo sát. Nghiên cứu
chính thức được tiến hành bằng cách khảo sát 423 mẫu. Chất lượng dịch vụ được đo
lường thông qua 5 thành phần gồm 24 biến quan sát; nhân tố nhận thức về giá cả
được đo bằng 4 biến quan sát; sự thỏa mãn dịch vụ được đo bằng 4 biến quan sát.
Dữ liệu sau khi được thu thập sẽ tiến hành mã hoá, nhập dữ liệu vào chương trình
phân tích số liệu thống kê SPSS 16.0 for Windows để phân tích thông tin và kết quả
nghiên cứu.
-31-
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Giới thiệu
Trong Chương 3 đã trình bày phương pháp thực hiện nghiên cứu nhằm xây
dựng, đánh giá thang đo và mô hình nghiên cứu. Trong Chương này sẽ trình bày
thông tin về mẫu khảo sát và kiểm định các thang đo đo lường các khái niệm nghiên
cứu. Sau đó, Nghiên cứu sẽ ước lượng và kiểm định mô hình lý thuyết, phân tích
các nhân tố tác động đến sự thỏa mãn khách hàng. Ngoài ra, trong Chương này
cũng phân tích mức độ đánh giá của khách hàng đối với các thành phần chất lượng
dịch vụ TV-Net, sự nhận thức về giá cả và sự thỏa mãn khách hàng.
4.2 Thông tin mẫu nghiên cứu
Cuộc khảo sát được thực hiện trong giai đoạn từ đầu tháng 5 đến cuối tháng
7 năm 2011. Có 200 bảng câu hỏi được phát ra đối với dịch vụ Internet trên mạng
truyền hình cáp HTVC, đối với dịch vụ Internet trên mạng truyền hình cáp SCTV
thì gửi đường link khảo sát trực tuyến cho 1000 email thông qua công cụ Google
Docs. Kết quả khảo sát trực tiếp bằng cách phát phiếu trả lời đối với mạng HTVC
thu được 168 mẫu, kết quả kháo sát qua mạng đối với dịch vụ SCTV đạt được số
lượng 289 mẫu. Sau khi loại đi các phiếu trả lời không đạt yêu cầu và làm sạch dữ
liệu, mẫu nghiên cứu còn lại có được với 423 mẫu được chọn theo thị phần của các
đơn vị cung cấp dịch vụ TV-Net, xem Bảng 4-1.
Trong 423 khách hàng trả lời kháo sát, tỷ lệ giữa nam và nữ không có chênh
lệch nhiều, có 247 người trả lời là nam (chiếm 58.4%) và 176 người trả lời là nữ (tỷ
lệ 41.6%). Xét theo độ tuổi, có 14 người trẻ hơn 20 tuổi (chiếm tỷ lệ 3.3%), độ tuổi
chiếm đa số người trả lời là từ 21 tuổi đến 35 tuổi có 254 người (chiếm 60%), 89
người có độ tuổi 36 đến 45 (chiếm tỷ lệ 21%) và có 15.6% người có độ tuổi cao hơn
46. Xét theo mục đích chính sử dụng internet, có 28.8% người sử dụng internet để
phục vụ công việc, chiếm tỷ lệ cao thứ hai là sử dụng internet cho mục đích giải trí
(chiếm tỷ lệ 26 %), số người sử dụng internet cho mục đích học tập nghiên cứu là
19.1%, mục đích trao đổi liên lạc chiếm tỷ lệ 18.9%, còn các mục đích khác chiểm
-32-
tỷ lệ 7.1%. Theo đặc tính đã từng sử dụng dịch vụ của nhà cung cấp khác, có 222
người đã từng sử dụng dịch vụ của nhà cung cấp khác (chiếm tỷ lệ 52.5%) và có
47.5% người chưa từng sử dụng dịch vụ internet tương tự của cung cấp khác. Còn
đặc điểm mẫu phân theo khu vực quận huyện thì chủ yếu tập trung ở khu vực quận
8, quận 10 và quận bình thạnh (xem Phụ lục 2).
Bảng 4.1: Cơ cấu mẫu khảo sát theo thị phần của các nhà cung cấp dịch vụ
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ HTVC SCTV Tổng
Thị phần (%) 34.5 65.5 100
Kích cỡ mẫu 146 277 423
Tỷ lệ mẫu (%) 34.5 65.5 100
4.3 Kiểm định mô hình đo lường
Nghiên cứu này đã sử dụng mô hình SERVQUAL để đo lường chất lượng
dịch vụ TV-Net. Tuy nhiên, như đã trình bày trong Chương 2, mô hình
SERVQUAL khi áp dụng vào từng loại hình dịch vụ và từng thị trường cụ thể cần
phải có điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với đặc thù của dịch vụ TV-Net tại thị
trường Việt Nam. Vì lý do đó, các thang đo được sử dụng để đo lường các khái
niệm nghiên cứu trong đề tài này cần phải được kiểm định lại trong thị trường Việt
Nam và loại hình dịch vụ TV-Net là hết sức cần thiết.
Công cụ Cronbach Alpha được sử dụng để kiểm tra độ tin cậy của từng thành
phần của thang đo chất lượng dịch vụ TV-Net, nhận thức về giá cả. Sau đó, toàn bộ
các biến quan sát được đưa vào phân tích nhân tố khám phá (EFA), để khám phá
cấu trúc thang đo các thành phần chất lượng dịch vụ TV-Net tại thị trường Việt
Nam. Công việc này cũng được thực hiện cho các thang đo khái niệm về sự thỏa
mãn khách hàng. Sau khi phân tích nhân tố khám phá (EFA), nghiên cứu sẽ thực
hiện kiểm định các giả thuyết nghiên cứu được đưa ra trong Chương 2 bằng phương
pháp hồi quy đa biến các khái niệm nghiên cứu.
-33-
4.3.1 Phân tích độ tin cậy
Trước khi đưa vào phân tích nhân tố, nghiên cứu kiểm định thang đo bằng
công cụ Cronbach Alpha của chương trình phần mềm SPSS để kiểm tra độ tin cậy
của thang đo các thành phần chất lượng dịch vụ TV-Net. Trong trường hợp ở
nghiên cứu này được xem như mới tại Việt Nam, cho nên với kết quả Cronbach
Alpha lớn hơn 0,6 đều có thể chấp nhận được. Ngoài ra, các biến quan sát có hệ số
tương quan giữa biến và tổng nhỏ hơn 0,3 cũng bị loại.
Kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach Alpha các thang đo cho thấy tất cả
các thang đo đều đạt yêu cầu về độ tin cậy, cụ thể: thang đo phương tiện hữu hình
(HUUHINH) có Cronbach alpha là 0.711; thang đo đồng cảm (DONGCAM) có
Cronbach alpha là 0.795; thang đo năng lực phục vụ (NANGLUC) có Cronbach alpha
là 0.802; thang đo đáp ứng (DAPUNG) có Cronbach alpha là 0.743; thang đo tin cậy
(TINCAY) có Cronbach alpha là 0.773; Thang đo nhận thức về giá cả (GIACA) có
Cronbach alpha là 0.824; thang đo sự thỏa mãn khách hàng (THOAMAN) có
Cronbach alpha là 0.872. Các hệ số tương quan biến và tổng của các thang đo điều cao
hơn mức cho phép (lớn hơn 0,3) do đó tất cả các thang đo đều được đưa vào phân tích
nhân tố khám phá (EFA) trong bước tiếp theo (xem Phụ lục 7).
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha các tháng đo
STT Thang đo Số biến quan sát Cronbach’s Alpha Hệ số tương quan giữa biến và tổng nhỏ nhất
1 5 0.711 0.356 Phương tiện hữu hình (HUUHINH)
2 Đồng cảm (DONGCAM) 5 0.795 0.410
3 4 0.802 0.451 Năng lực phục vụ (NANGLUC)
4 Đáp ứng (DAPUNG) 5 Tin cậy (TINCAY) 4 6 0.743 0.773 0.459 0.348
6 4 0.824 0.565
Sự nhận thức về Giá cả (GIACA) Sự thỏa mãn khách hàng 7 4 0.872 0.603
-34-
4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Toàn bộ các biến quan sát được đưa vào phân tích nhân tố khám phá (EFA),
để giảm bớt hay tóm tắt dữ liệu và tính độ tin cậy (Sig) của các biến quan sát có
quan hệ chặt chẽ với nhau hay không.
4.3.2.1 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) đối với các thành phần của
chất lượng dịch vụ và sự nhận thức về giá cả
Phương pháp trích yếu tố Principal Component Analysis với phép xoay
Varimax và điểm dừng khi trích các yếu tố có eigenvalue là 1 được sử dụng cho
phân tích nhân tố đối với 28 biến quan sát.
Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho thấy tất cả 24 biến quan sát
trong 05 thành phần của thang đo chất lượng dịch vụ TV-Net vẫn giữ nguyên 05
thành phần. Thành phần để đo lường nhận thức về giá cả bao gồm 4 biến quan sát
vẫn giữ nguyên 01 thành phần, tại hệ số Eigenvalue = 1.036 và phương sai trích
được là 60,234% và hệ số KMO = 0.930. Tuy nhiên, biến Huuhinh5 có hệ số tải
nhân tố lớn nhất nhỏ hơn 0.4 và sẽ tiến hành loại biến Huuhinh5 trước tiên.
Sau khi loại biến Huuhinh5, kết quả EFA cũng trích được 5 nhân tố thang
đo chất lượng dịch vụ và 01 nhân tố đo lường sự nhận thức giá cả. Hệ số KMO =
0.928 nên EFA phù hợp với dữ liệu; Phương sai trích được là 62.421% thể hiện rằng 6
nhân tố rút ra được giải thích 62.421% biến thiên của dữ liệu, tại hệ số Eigenvalue
= 1.032. Tuy nhiên, với kết quả phân tích nhân tố lần 2 này vẫn còn hai biến Tincay1
và Tincay4 có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0.5, nên tiếp tục loại biến Tincay1 trước.
Sau khi loại biến Tincay1, kết quả EFA lần 3 cũng trích được 5 nhân tố thang
đo hất lượng dịch vụ và 01 nhân tố đo lường sự nhận thức giá cả. Hệ số KMO
= 0.925 nên EFA phù hợp với dữ liệu và kiểm định Bertlett có mức ý nghĩa 0.000; do
vậy các biến quan sát có tương quan với nhau xét trên phạm vi tổng thể; Phương sai
trích được là 63.42% thể hiện rằng 6 nhân tố rút ra được giải thích 63.42% biến thiên
của dữ liệu, tại hệ số Eigenvalue = 1.025. Tuy nhiên, với kết quả EFA này vẫn còn có
biến Nangluc2 có hệ số tải nhân tố giữa các nhân tố gần bằng nhau (hệ số tải nhân tố
1 là 0.593 và hệ số tải nhân tố 6 là 0.431), nên biến này bị loại.
-35-
Sau khi loại biến Nangluc2, kết quả EFA cũng trích được 5 nhân tố thang đo
chất lượng dịch vụ và 01 nhân tố đo lường sự nhận thức giá cả. Hệ số KMO
= 0.920 nên EFA phù hợp với dữ liệu và kiểm định Bertlett có mức ý nghĩa 0.000; do
vậy các biến quan sát có tương quan với nhau xét trên phạm vi tổng thể; Phương sai
trích được là 63.761% thể hiện rằng 6 nhân tố rút ra được giải thích 63.761% biến
thiên của dữ liệu, tại hệ số Eigenvalue = 1.002. Do vậy, các thang đo rút ra là chấp
nhận được. Các thang đo có biến quan sát bị EFA loại, hệ số Cronbach Alpha được
tính lại, kết quả cũng đạt được yêu cầu về độ tin cậy (xem Phụ lục 7).
Bảng 4.3: Kết quả EFA các thành phần thang đo chất lượng dịch vụ và sự nhận thức về giá cả
Nhân tố
Biến quan sát Nội dung biến quan sát Giá cả Đáp ứng Hỗ trợ kỹ thuật Hình ảnh tạo sự tin tưởng Độ tin cậy hệ thống Đồng cảm
Huuhinh4 .762
Đội ngũ nhân viên tiếp xúc khách hàng có trang phục gọn gàng, chuyên nghiệp
Huuhinh3 .739
Văn phòng, trụ sở giao dịch khang trang, tạo sự tin tưởng cho quý khách
Nangluc3 .699
Nhân viên lịch sự, nhã nhặn với khách hàng
Huuhinh2 .570
Lắp đặt, kéo cáp đi trong nhà đảm bảo mỹ quan, đúng quy cách.
-36-
Nangluc1 .548
Nhân viên công ty tạo được sự tin tưởng cho khách hàng
Tincay5 .856
Chất lượng truy cập internet ổn định
Tincay3 .815
Mạng ít xảy ra sự cố nghẽn mạng vào giờ cao điểm
Tincay6 .698
Tốc độ truy cập internet đúng như cam kết
Huuhinh1 .694
Chất lượng đường dây cáp ổn định theo thời gian
Giaca2 .839
Giá cước thuê bao hàng tháng không cáo
Giaca3 .831 Mức giá các gói cước là hợp lý
Giaca1 .666 Giá cước lắp đặt ban đầu rẻ
Giaca4 .664 Gói cước phong phú
Dongcam4 .691
Công ty luôn quan tâm ý kiến của quý khách hàng
Dongcam3 .682
Công ty thường xuyên cung cấp thông tin hỗ trợ kỹ thuật cho khách hàng
-37-
Dongcam1 .679
Công ty quan tâm khách hàng mọi lúc, mọi nơi
Dongcam2 .642
Công ty luôn tôn trọng quyền lợi của khách hàng
Dapung1 .728
Thủ tục lắp đặt nhanh chóng và thuận tiện
Dapung3 .719
Thời gian từ khi yêu cầu đến khi lắp đặt và sử dụng được dịch vụ là nhanh chóng
Dapung2 .618
Nhân viên sẵn sàng đến tận nhà để ký hợp đồng
Tincay2 .548
Sau khi lắp đặt xong, lần đầu tiên sử dụng rất tốt
Tincay4 .511
Nhân viên Công ty luôn đến đúng thời gian đã hẹn trước với khách hàng
Nangluc4 .788
Nhân viên hỗ trợ kỹ thuật từ xa rất tốt
Dongcam5 .670
Công ty sẵn sàng hỗ trợ kỹ thuật 24/24
-38-
Dapung4 .613
8.864
2.035 1.710 1.235 1.094
1.002
Liên hệ nhân viên tổng đài dễ dàng khi gặp sự cố và được tư vấn rõ ràng
11.876
11.402 11.212 10.547 10.271
8.455
Eigenvalues
0.820
0.832 0.824 0.808 0.779
0.731
Phương sai trích (%)
Cronbach’s Alpha
Như vậy, thang đo chất lượng dịch vụ TV-Net từ 5 thành phần nguyên gốc
sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA thì vẫn tạo thành 5 nhân tố với 21 biến
quan sát vì đã loại đi 3 biến quan sát Huuhinh5, Tincay1 và Nangluc2. Thành phần
đo lường sự nhận thức giá cả vẫn được giữ nguyên 01 nhân tố với 4 biến quan sát.
Các nhân tố trích ra đều đạt độ tin cậy và giá trị.
Nhân tố thứ nhất bao gồm 05 biến quan sát: Huuhinh2 (lắp đặt, kéo cáp đi
trong nhà đảm bảo mỹ quan), Huuhinh3 (văn phòng, trụ sở giao dịch khang trang),
Huuhinh4 (trang phục nhân viên gọn gàng), Nangluc1 (nhân viên tạo được sự tin
tưởng), Nangluc3 (nhân viên luôn ân cần, niềm nở). Có 3 biến có nội dung liên
quan đến hệ thống đến phương tiện hữu hình và có 2 biến trong thành phần năng lực
phục vụ nhưng sau khi phân tích thì 2 biến của thành phần này được gộp chung với
các biến của thành phần hữu hình, xét về nội dung của các biến Huuhinh2,
Huuhinh3, Huuhinh4, Nangluc1 và Nangluc3 thì có nội dung liên quan đến hình
hình tạo được sự tin tưởng cho khách hàng. Nên tác giả đặt tên nhân tố này là: Hình
ảnh tạo sự tin tưởng (HINHANH).
Nhân tố thứ hai bao gồm 04 biến quan sát: Tincay3 (tôi thấy mạng ít xảy ra
sự cố nghẽn mạng vào giờ cao điểm), Tincay5 (chất lượng truy cập internet ổn
định), Tincay6 (tốc độ truy cập internet đúng cam kết), Huuhinh1 (chất lượng
đường dây cáp ổn định theo thời gian). Nhân tố này được rút trích ra từ 3 biến của
thành phần Tin cậy dịch vụ và một biến thuộc thành phần Phương tiện hữu hình
trong mô hình lý thuyết, và các biến quan sát này lại có nội dung liên quan đến sự
-39-
tin cậy đối với đường truyền dữ liệu, một yếu tố quan trọng và là đặc trưng không
thể thiếu của dịch vụ internet băng thông rộng TV-Net. Nên nhân tố này đặt tên là:
sự tin cậy của hệ thống mạng (TINCAY).
Nhân tố thứ ba bao gồm 04 biến quan sát: Giaca1 (Giá cước lắp đặt rẻ),
Giaca2 (Giá cước thuê bao hàng tháng không cao), Giaca3 (mức giá các gói cước là
hợp lý), Giaca4 (gói cước phong phú). Nhân tố này được đặt tên là: Sự nhận thức về
giá cả (GIACA)
Nhân tố thứ tư bao gồm 04 biến quan sát: Dongcam1 (công ty quan tâm
khách hàng mọi lúc, mọi nơi), Dongcam2 (công ty tôn trọng quyền lợi của khách
hàng), Dongcam3 (công ty thường xuyên cung cấp thông tin hỗ trợ kỹ thuật),
Dongcam4 (Công ty luôn quan tâm ý kiến của khách hàng). Nhân tố này được đặt
tên là: Sự đồng cảm (DONGCAM)
Nhân tố thứ năm bao gồm 05 biến quan sát: Dapung1 (thủ tục lắp đặt nhanh
chóng), Dapung2 (nhân viên sẵn sàng đến tận nhà để khắc phục sự cố), Dapung3
(Thời gian từ khi yêu cầu lắp đặt và sử dụng là nhanh chóng), Tincay2 (sau khi lắp
đặt xong, lần đầu tiên sử dụng tốt), Tincay4 (nhân viên luôn đến đúng thời gian đã
hẹn trước với tôi). Nhân tố này gồm các 3 biến quan sát có nội dung liên quan đến
sự đáp ứng dịch vụ và có 2 biến trong thành phần tin cậy nhưng hai biến tin cậy này
được khách hàng TV-Net đánh giá như là sự đáp ứng của dịch vụ, xét về nội dung
của hai biến tin cậy dịch vụ này thì liên quan sự đáp ứng về thời gian. Nên tác giả
đặt tên nhân tố này là: Sự Đáp ứng (DAPUNG).
Nhân tố thứ sáu bao gồm 03 biến quan sát: Nangluc4 (nhân viên hỗ trợ kỹ
thuật từ xa rất tốt), Dongcam6 (công ty sẵn sàng hỗ trợ kỹ thuật 24/24), Dapung4
(Liên hệ nhân viên tổng đài dễ dàng khi gặp sự cố và được tư vấn rõ ràng). Nhân tố
này được rút trích ra từ 3 biến quan sát của ba thành phần khác nhau của mô hình lý
thuyết và nội dung liên quan đến hỗ trợ kỹ thuật, nên tác giả đặt tên nhân tố này là:
Hỗ trợ kỹ thuật (HOTRO).
-40-
4.3.2.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) đối với thang đo thỏa mãn
khách hàng
Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho thấy tất cả 4 biến quan sát
trong thành phần của thang đo sự thỏa mãn khách hàng vẫn giữ nguyên 01 nhân tố.
Hệ số KMO = 0.793 nên EFA phù hợp với dữ liệu và kiểm định Bertlett có mức ý
nghĩa 0.000; Do vậy các biến quan sát có tương quan với nhau xét trên phạm vi tổng
thể; Phương sai trích được là 72.224% thể hiện rằng nhân tố rút ra được giải thích
72.224% biến thiên của dữ liệu, tại hệ số Eigenvalue = 2.889. Do vậy, các thang đo
rút ra là chấp nhận được (xem Phụ lục 8).
Bảng 4.4: Kết quả EFA đối với các thang đo sự thỏa mãn khách hàng TV-Net
Nhân tố Biến quan sát 1
THOAMAN4 .894
THOAMAN2 .881
THOAMAN3 .861
THOAMAN1
.756 2.889 Eigenvalue
72.224 Phương sai trích (%)
0.872 Cronbach Alpha
Như vậy, các kết quả thu được từ độ tin cậy Cronbach Alpha và phân tích
nhân tố EFA ở trên cho thấy thang đo các khái niệm nghiên cứu đều đạt yêu cầu về
giá trị và độ tin cậy.
-41-
Bảng 4.5: Tóm tắt kết quả kiểm định thang đo
Khái niệm Thành phần Đánh giá Số biến quan sát Độ tin cậy (Alpha) Phương sai trích (%)
0.820 5
0.832 4
4 0.808 63.761 Chất lượng dịch vụ TV-Net (SERVQUAL)
0.779 5 Đạt yêu cầu
0.731 3 Hình ảnh tạo sự tin tưởng (HINHANH) Tin cậy hệ thống (TINCAY) Đồng cảm (DONGCAM) Đáp ứng (DAPUNG) Hỗ trợ kỹ thuật (HOTRO)
0.824 4
4 0.872 72.224 Sự nhận thức về giá cả (GIACA) Sự thỏa mãn khách hàng (THOAMAN)
4.3.2.3 Điều chỉnh mô hình nghiên cứu từ kết quả EFA
Dựa vào kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA, các nhân tố trích ra đều
đạt yêu cầu về giá trị và độ tin cậy. Trong đó, 5 thành phần của thang đo các khái
niệm nghiên cứu SERVQUAL (5 biến đốc lập) trong mô hình lý thuyết được EFA
phân tích thành 5 thành phần nhưng có sự gộp lại của các thành phần và có tạo ra
thành phần mới.
Các thành phần của thang đo bao gồm: (1) Hình ảnh tạo sự tin tưởng cho
khách hàng (HINHANH); (2) Thành phần được trích ra từ 3 biến quan sát của thành
phần tin cây và 1 biến quan sát của thành phần hữu hình trong mô hình lý thuyết tạo
thành nhân tố sự tin cậy của hệ thống mạng (TINCAY); (3) Sự nhận thức giá cả
cũng được EFA giữ nguyên 4 biến quan sát. (4) Đồng cảm (DONGCAM); (5) Sự
Đáp ứng (DAPUNG); (6) thành phần mới được trích ra từ 3 biến quan sát từ thành
phần sự đồng cảm, thành phần năng lực phục vụ và và thành phần sự đáp ứng dịch
-42-
vụ trong mô hình lý thuyết tạo ra thành phần mới, đặt tên là Hỗ trợ kỹ thuật
(HOTRO).
Như vậy, mô hình nghiên cứu điều chỉnh từ kết quả phân tích nhân tố khám
phá EFA được đưa ra trong Hình 4-1. Bao gồm 6 biến độc lập và một biến phụ
thuộc. Nghiên cứu đưa ra các giả thuyết nghiên cứu mới như sau:
- Giả thuyết H1: Khi hình ảnh tạo sự tin tưởng cho khách hàng được đánh giá tăng hay giảm thì sự thỏa mãn khách hàng sẽ tăng hoặc giảm tương ứng.
- Giả thuyết H2: Khi mức độ tin cây được khách hàng đánh giá tăng hay
giảm thì sự thỏa mãn khách hàng sẽ tăng hoặc giảm tương ứng.
- Giả thuyết H3: Khi nhận thức về giá cả được khách hàng thỏa mãn tăng hoặc giảm thì sự thỏa mãn khách hàng sẽ tăng hoặc giảm tương ứng.
- Giả thuyết H4: Khi mức độ đồng cảm được khách hàng đánh giá tăng hay
giảm thì sự thỏa mãn khách hàng sẽ tăng hoặc giảm tương ứng.
- Giả thuyết H5: Khi mức độ đáp ứng được khách hàng đánh giá tăng hay
giảm thì sự thỏa mãn khách hàng sẽ tăng hoặc giảm tương ứng.
- Giả thuyết H6: Khi hỗ trợ kỹ thuật được khách hàng đánh giá tăng hay
giảm thì sự thỏa mãn khách hàng sẽ tăng hoặc giảm tương ứng.
-43-
H1
Hình ảnh tạo sự tin tưởng (HINHANH)
H2
Tin cậy hệ thống mạng (TINCAY)
H3
H4
Nhận thức về giá cả (GIACA)
Sự thỏa mãn của khách hàng (THOAMAN)
H5
Đồng cảm (DONGCAM)
H6
Hỗ trợ kỹ thuật (HOTRO)
Đáp ứng (DAPUNG)
Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh từ kết quả EFA
-44-
4.3.2.4 Cách thức xây dựng biến cho nhân tố
Khi sử dụng EFA để đánh giá thang đo, chúng ta cần lấy trung bình (hoặc
tổng) của các biến đo lường các nhân tố trong mô hình để tính giá trị cho các nhân
tố cho các phân tích tiếp theo (Nguyễn 2011).
Bảng 4.6: Xây dựng biến cho nhân tố sau khi lấy giá trị trung bình của các biến đo lường
Số biến STT Thành phần Đặt tên biến sau khi lấy giá trị trung bình quan sát
Hình ảnh tạo sự tin tưởng 1 5 mHINHANH
Tin cậy của hệ thống mạng 2 4 mTINCAY
Sự nhận thức về giá cả 3 4 mGIACA
Sự đồng cảm 4 4 mDONGCAM
Sự đáp ứng dịch vụ 5 5 mDAPUNG
Hỗ trợ kỹ thuật 6 3 mHOTRO
Sự thỏa mãn khách hàng 7 4 mTHOAMAN
4.4 Phân tích hồi quy
Mô hình nghiên cứu điều chỉnh sau khi phân tích nhân tố khám phá (EFA)
như đã được trình bày trong Hình 4-1 và các giả thuyết nghiên cứu cần phải được
kiểm định bằng phương pháp phân tích hồi quy. Phương pháp thực hiện hồi quy là
phương pháp đưa vào lần lượt (Enter), đây là phương pháp mặc định trong chương
trình. Phương trình hồi quy cần thực hiện (hồi quy đa biến) nhằm xác định vai trò
quan trọng của từng nhân tố trong việc đánh giá mối quan hệ giữa sự thỏa mãn của
khách hàng khi sử dụng dịch vụ đối với sự nhận thức giá cả và các thành phần của
chất lượng dịch vụ (Hình ảnh tạo sự tin tưởng, tin cậy của hệ thống mạng, sự đồng
cảm, sự đáp ứng dịch vụ, hỗ trợ kỹ thuật).
Để đánh giá độ phù hợp của mô hình, các nhà nghiên cứu sử dụng hệ số xác
định R² (R-quare) để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình nghiên cứu, hệ số xác
định R² được chứng minh là hàm không giảm theo số biến độc lập được đưa vào mô
-45-
hình, tuy nhiên không phải phương trình càng có nhiều biến sẽ càng phù hợp hơn
với dữ liệu, R² có khuynh hướng là một yếu tố lạc quan của thước đo sự phù hợp
của mô hình đối với dữ liệu trong trường hợp có 1 biến giải thích trong mô hình.
Như vậy, trong hồi quy tuyến tính bội thường dùng hệ số R-quare điều chỉnh để
đánh giá độ phù hợp của mô hình vì nó không thổi phồng mức độ phù hợp của mô
hình. Bênh cạnh đó, cần kiểm tra hiện tượng tương quan bằng hệ số Durbin -
Watson (1< Durbin-Watson < 3 ) và không có hiện tượng đa cộng tuyến bằng hệ số
phóng đại phương sai VIF (VIF < 2.5). Hệ số Beta chuẩn hoá được dùng để đánh
giá mức độ quan trọng của từng nhân tố, hệ số Beta chuẩn hoá của biến nào càng
cao thì mức độ tác động của biến đó vào sự thỏa mãn khách hàng càng lớn (Hoàng
& Chu 2005).
4.4.1 Ảnh hưởng của các thành phần thang đo chất lượng dịch vụ,
nhận thức về giá cả đến sự thỏa mãn của khách hàng
Kết quả hồi quy tuyến tính bội cho thấy hệ số xác định R² (R-quare) là 0.648
và R² điều chỉnh (Adjusted R-quare) là 0.643, nghĩa là mô hình tuyến tính đã xây
dựng phù hợp với tập dữ liệu đến mức 64.3% (hay mô hình đã giải thích được
64.3% sự biến thiên của biến phụ thuộc sự thỏa mãn khách hàng). Trị số thống kê F
đạt giá trị 129.772 được tính từ giá trị R-quare của mô hình đầy đủ, tại mức ý nghĩa
Sig = 0.000; kiểm tra hiện tượng tương quan bằng hệ số Durbin - Watson (1< 1.641
< 3 ) và không có hiện tương đa cộng tuyến bằng hệ số phóng đại phương sai VIF
(VIF < 2.5). Như vậy, mô hình hồi quy tuyến tính bội đưa ra là phù hợp với mô
hình và dữ liệu nghiên cứu. Kết quả phân tích hồi quy được trình bày trong Bảng 4-
7 (xem Phụ lục 9).
-46-
Bảng 4.7: Các thông số của từng biến trong phương trình hồi quy
Hệ số (Coefficientsa )
Hệ số chưa chuẩn hóa Thống kê đa cộng tuyến t Sig. Biến Hệ số chuẩn hóa Mô hình
B Std. Error Beta Tolerance VIF
(Hằng số) -.123 -.855 .393 .143
mHINHANH .150 .046 .135 3.254 .001 .490 2.039
mTINCAY .385 .030 .439 12.788 .000 .718 1.392
1 mGIACA .219 .037 .205 5.891 .000 .698 1.432
mDONGCAM .087 .043 .085 2.027 .043 .485 2.062
mDAPUNG .064 .046 .057 1.401 .507 1.973 .162
mHOTRO .146 .038 .148 3.803 .000 .556 1.797
a. Biến phụ thuộc: mTHOAMAN
Từ Bảng 4-7 cho thấy rằng nhân tố mDapung có mức ý nghĩa lớn hơn 0.05
nên không có ý nghĩa thống kê. Tác giả nhận định nguyên nhân có thể do nhà cung
cấp dịch vụ TV-Net hiện nay đã làm tốt công tác đáp ứng dịch vụ cho khách hàng,
khách hàng thấy đây là yếu tố không ảnh hưởng nhiều đến sự thỏa mãn của họ (với
hệ số Beta thấp nhất là 0.057), khách hàng có mức thỏa mãn cao nhất về sự đáp ứng
so với các thành phần còn lại với giá trị trung bình là 3.6582. Tất cả 4 nhân tố còn
lại thuộc chất lượng dịch vụ TV-Net và một nhân tố nhận thức về giá cả đều có tác
động dương (hệ số Beta dương) đến sự thỏa mãn khách hàng với mức ý nghĩa Sig <
0.05 ở tất cả các biến, ngoại trừ hằng số là không có ý nghĩa thống kê và có hệ số B
gần bằng 0. Đồ thị phần dư theo dạng phân phối chuẩn (có giá trị trung bình bằng
0), cho thấy an toàn khi bác bỏ các giả thuyết H0 (Xem Phụ lục 9). Do đó, nghiên
cứu có thể kết luận rằng các giả thuyết H1 , H2 , H3 , H4 , H6 được chấp nhận.
Phương trình hồi quy đối với các biến có hệ số chuẩn hoá có dạng như sau :
-47-
F = 0.135X1 + 0.439X2 + 0.205 X3 + 0.085X4 + 0.148X5 (4.1)
Trong đó:
F : Sự thỏa mãn khách hàng (mTHOAMAN)
X1 : Hình ảnh tạo sự tin tưởng (mHINHANH)
X2 : Sự tin cậy của hệ thống mạng (mTINCAY)
X3 : Sự nhận thức về giá cả (mGIACA)
X4 : Sự đồng cảm (mDONGCAM)
X5 : Hỗ trợ kỹ thuật (mHOTRO)
Để xác định tầm quan trọng của các biến mHINHANH, mTINCAY, mGIACA,
mDONGCAM, mHOTRO đối với sự thỏa mãn khách hàng (mTHOAMAN), ta căn
cứ vào hệ số Beta đã chuẩn hóa:
Bảng 4.8: Mức độ tác động của các nhân tố vào sự thỏa mãn khách hàng
Số trả Hệ số Beta Ý nghĩa (Sig.) Nhân tố tác động lời (N) chuẩn hóa
mTINCAY 423 .439 .000
mGIACA 423 .205 .000
mHOTRO 423 .148 .000
mHINHANH 423 .135 .001
mDONGCAM 423 .085 .043
Xét hệ số Beta chuẩn hoá ta thấy rằng nhân tố tin cậy của hệ thống mạng
(mTINCAY) có tác động mạnh nhất đến sự thỏa mãn khách hàng vì có hệ
số Beta lớn nhất với β = 0.439 với Sig = 0.000, điều này có nghĩa là khi khách hàng
nhận thức sự tin cậy của hệ thống mạng tăng lên 1 đơn vị thì sự thỏa mãn khách
hàng sẽ tăng lên 0.439, như vậy khách hàng rất xem trọng sự tin cậy của hệ thống
mạng. Nhân tố tác động mạnh thứ 2 đến sự thỏa mãn khách hàng là thành phần sự
nhận thức giá cả (mGIACA) có β =0.205. Nhân tố tác động mạnh thứ 3 tác động
-48-
đến sự thỏa mãn khách hàng là thành phần hỗ trợ kỹ thuật (mHOTRO) có β =0.148
với Sig = 0.000. Tiếp theo nhân tố tác động đến sự thỏa mãn khách hàng là hình ảnh
tạo sự tin tưởng (mHINHANH) có β = 0.135, Sig = 0.001. Và cuối cùng nhân tố có
tác động yếu nhất là sự đồng cảm (mDONGCAM) có β = 0.085, Sig = 0.043.
4.4.2 Mức độ đánh giá của khách hàng đối với các thành phần của
thang đo
Tính giá trị trung bình của các thành phần chất lượng dịch vụ và nhận thức
về giá cả để xác định mức độ đánh giá của khách hàng về các yếu tố này. Kết quả
tính giá trị trung bình của các nhân tố cho thấy khách hàng đánh giá các yếu tố tác
động đến sự thỏa mãn của khách hàng không cao, mặc dù kết quả trung bình đều
cao hơn điểm giữa của thang đo, nhưng không đạt đến giá trị đồng ý bằng 4 trong
bảng câu hỏi khảo sát. Trong đó, khách hàng đánh giá cao nhất hiện nay là yếu tố
hình ảnh tạo sự tin tưởng cho khách hàng, được đánh giá ở mức độ 3.58, nhưng
mức độ tác động của yếu tố này đến sự thỏa mãn của khách hàng theo mô hình hồi
quy là thấp (đứng thứ 4). Mức độ đánh giá cao thứ hai là thành phần nhận thức về
giá cả, được đánh giá ở mức 3.47, và mức độ tác động của yếu tố này trong mô hình
hồi quy là đước thứ 2, như vậy khách hàng đánh giá sự nhận thức về giá cả của dịch
vụ cũng có phần khả quan nhưng chưa đạt được mức độ đồng ý. Mức độ đánh giá
thấp nhất là yếu tố tin cậy của hệ thống mạng, ở mức 3.02 mà trong khi đó theo mô
hình hồi quy thì mức độ tác động của yếu tố này đến sự thỏa mãn của khách hàng
rất lớn (đứng thứ nhất). Riêng đối với dịch vụ Internet trên mạng truyền hình cáp
HTVC thì yếu tố tin cậy được đánh giá rất thấp, ở mức 2.97, còn các yếu tố khác thì
mức độ đánh giá của khách hàng cao hơn so với dịch vụ Internet trên mạng truyền
hình cáp SCTV. Như vậy, khách hàng đánh giá không cao các yếu tố chất lượng
dịch vụ và nhận thức về giá cả nên sự thỏa mãn của khách hàng cũng không cao,
xem bảng 4-9:
-49-
Bảng 4.9: Giá trị trung bình của các thang đo
Giá trị trung bình
theo nhà cung cấp
Giá trị
Độ lệch
Nhân tố
Số trả lời (N)
TV-Net
trung bình
chuẩn
HTVC
SCTV
3.58
mHINHANH
423
.65936
3.85
3.44
3.02
mTINCAY
423
.83490
2.97
3.05
3.47
mGIACA
423
.68563
3.57
3.41
3.17
mDONGCAM
423
.71429
3.44
3.03
3.45
mHOTRO
423
.74718
3.58
3.37
.73259
3.35
mTHOAMAN
423
3.45
3.30
Xem xét mức độ đánh giá của khách hàng đối với từng biến quan sát trong
các thành phần của thang đo bằng cách tiến hành tính giá trị trung bình của từng
biến quan sát trong các thành phần của thang đo nhằm tìm ra được nguyên nhân của
vấn đề để đưa ra giải pháp phù hợp, xem Bảng 4-10:
-50-
Bảng 4.10: Giá trị trung bình của từng biến đo lường của các thành phần
Nhà cung cấp dịch vụ Nhân tố N Giá trị trung bình HTVC SCTV
Sự tin cậy của hệ thống mạng (TINCAY) Tincay3 Tincay5 Tincay6 Huuhinh1 2.91 2.93 3.01 3.24 2.8 2.86 2.98 3.26 2.96 2.97 3.03 3.23
423 423 423 423 Sự nhận thức về giá cả (GIACA) Giaca1 423 Giaca2 423 Giaca3 423 Giaca4 423 3.53 3.36 3.34 3.63 3.69 3.5 3.48 3.62 3.45 3.28 3.27 3.64
423 423 423 3.45 3.4 3.88 3.51 3.29 3.32
423 423 423 423 423 3.68 3.81 4.05 3.71 3.9 3.39 3.44 3.61 3.36 3.4
Hỗ trợ kỹ thuật (HOTRO) Nangluc4 3.49 Dongcam5 3.33 Dapung4 3.52 Hình ảnh tạo sự tin tưởng (HINHANH) Huuhinh2 3.49 Huuhinh3 3.57 Huuhinh4 3.76 Nangluc1 3.48 Nangluc2 3.57 Sự đồng cảm (DONGCAM) Dongcam1 Dongcam2 Dongcam3 Dongcam4 423 423 423 423 3.22 3.31 2.96 3.19 3.53 3.49 3.33 3.41 3.06 3.22 2.76 3.07
-51-
3.45
3.17
mHINHANH
3.47
mHOTRO
3.02
mDONGCAM
o đ g n a h t c á C
mTINCAY
3.58
0
1
2
3
4
5
Giá trị trung bình các thang đo
Hình 4.2: Đồ thị biểu hiện giá trị trung bình của các thang đo
4.5 Tóm tắt
Trong chương 4, nghiên cứu đã trình bày đặc điểm mẫu nghiên cứu, thực
hiện việc kiểm định thang đo các yếu tố tạo nên sự thỏa mãn của khách hàng đối với
dịch vụ internet trên mạng truyền hình cáp TV-Net thông qua các công cụ Cronbach
Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và điều chỉnh mô hình nghiên cứu theo
kết quả EFA. Trong chương cũng đã thực hiện việc kiểm định các giả thuyết nghiên
cứu bằng phương pháp hồi quy và thực hiện đo lường mức độ quan trọng các yếu tố
cấu thành nên sự thỏa mãn khách hàng, kết quả kiểm định cho thấy các giả thuyết
H1 , H2 , H3 , H4 , H6 đều được chấp nhận, trừ giả thuyết H5 vì thành phần đáp ứng
dịch vụ mức ý nghĩa Sig > 0.05 nên đã loại bỏ khỏi mô hình nghiên cứu. Chương
tiếp theo sẽ trình bày tóm tắt của toàn bộ nghiên cứu, ý nghĩa về lý thuyết và thực
tiễn cũng như hạn chế của đề tài nghiên cứu.
-52-
CHƯƠNG 5: Ý NGHĨA VÀ KẾT LUẬN
5.1 Giới thiệu
Trong Chương 4 đã phân tích chi tiết về các kết quả nghiên cứu. Chương
này, trình bày hai nội dung: (1) tóm tắt những kết quả chính và trình bày ý nghĩa
thực tiễn đạt được của nghiên cứu từ đó đưa ra những gợi ý chính sách tổng hợp từ
kết quả nghiên cứu của các chương trước, (2) các hạn chế của nghiên cứu và hướng
nghiên cứu tiếp theo.
5.2 Ý nghĩa và kết luận
Đây là nghiên cứu chính thức đầu tiên tại Việt Nam về tác động của chất
lượng dịch vụ, nhận thức về giá cả đến sự thỏa mãn khách hàng, trường hợp nghiên
cứu đối với dịch vụ internet trên mạng truyền hình cáp.
Nghiên cứu điều chỉnh thang đo Servqual của Parasuraman & ctg (1988,
1991) để đo lường chất lượng dịch vụ TV-Net. Kết quả của nghiên cứu cho thấy 5
thành phần của thang đo các khái niệm nghiên cứu SERVQUAL trong mô hình lý
thuyết được EFA phân tích thành năm thành phần nhưng có sự gộp lại của các
thành phần và có tạo ra thành phần mới, và sau khi phân tích hồi quy thì loại đi
thành phần sự đáp ứng (DAPUNG) vì không có ý nghĩa thống kê với Sig > 0.05.
Các thành phần của thang đo sau khi phân tích hồi quy bao gồm: (1) Thành phần
hình ảnh tạo sự tin tưởng (HINHANH) được rút trích ra từ ba biến quan sát của
thành phần hữu hình và hai biến quan sát của thành phần năng lực phục vụ; (2)
Thành phần sự tin cậy của hệ thống mạng được trích ra từ ba biến quan sát của
thành phần tin cậy và 1 biến quan sát của thành phần hữu hình trong mô hình lý
thuyết tạo thành nhân tố sự tin cậy của hệ thống mạng (TINCAY); (3) Thành phần
đồng cảm (DONGCAM) bao gồm bốn biến quan sát từ Dongcam1 đến Dongcam4;
(4) Thành phần hỗ trợ kỹ thuật (HOTRO) được rút trích ra từ ba biến quan sát của
ba thành phần khác nhau của mô hình lý thuyết và nội dung liên quan đến hỗ trợ kỹ
thuật; Và cuối cùng là thành phần sự nhận thức về giá cả được giữ nguyên bốn biến
-53-
quan sát. Thang đo được kiểm định và đáp ứng các yêu cầu về giá trị, độ tin cậy và
sự phù hợp của mô hình. Như vậy, nghiên cứu đã cung cấp thang đo để đo lường
chất lượng dịch vụ TV-Net ở thị trường Việt Nam với 4 thành phần chất lượng dịch
vụ bao gồm 16 biến quan sát và 4 biến quan sát của thành phần nhận thức về giá cả.
Từ kết quả kiểm định cho thấy mô hình lý thuyết khi áp dụng tại thị trường
dịch vụ Internet trên mạng truyền hình cáp có sự điều chỉnh và thay đổi, sáu giả
thuyết được đưa ra, có một giả thuyết H5 bị loại bỏ. Với năm giả thuyết được chấp
nhận trong nghiên cứu này đem lại một ý nghĩa thiết thực cho các nhà cung cấp dịch
vụ Internet trên mạng truyền hình cáp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Nghiên cứu đã
kiểm định mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ, sự nhận thức về giá cả, sự thỏa mãn
của khách hàng đối với dịch vụ TV-Net. Như vậy, khách hàng đánh giá không cao
các yếu tố chất lượng dịch vụ và sự nhận thức giá cả nên sự thỏa mãn của khách
hàng cũng không cao đối với dịch vụ này. Kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho các nhà
cung cấp dịch vụ có chiến lược phù hợp nhằm nâng cao sự thỏa mãn khách hàng đối
với dịch vụ Internet trên mạng truyền hình cáp.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tại thị trường Thành phố Hồ Chí Minh, giá trị
trung bình về sự thỏa mãn của khách hàng ở mức 3.35 điểm, lớn hơn mức giữa của
thang đo likert 5 điểm nhưng không cao và chưa đạt đến giá trị đồng ý bằng 4 trong
bảng câu hỏi khảo sát. Khách hàng thỏa mãn không cao dẫn đến việc rời bỏ dịch vụ
sẽ tăng, đặc biệt là hiện nay thị trường internet băng thông rộng có rất nhiều dịch vụ
thay thế như ADSL, Internet 3G, FTTH,… Điều này dẫn đến các doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ Internet băng rộng đang bị canh tranh rất gay gắt trong việc giữ
được khách hàng cũ và phát triển khách hàng mới.
Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng đã cho thấy yếu tố sự tin cậy của hệ
thống mạng và yếu tố nhận thức về giá cả tác động mạnh đến sự thỏa mãn khách
hàng, nó mang tính quyết định cho việc khách hàng có rời bỏ mạng hay không, có
trở thành khách hàng trung thành hay không, điều này giúp cho các doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ có được những thông tin cần thiết để xây dựng chiến lược kinh
-54-
doanh phù hợp cũng như giải pháp cải thiện chất lượng dịch vụ nhằm nâng cao sự
thỏa mãn của khách hàng sử dụng dịch vụ Internet trên mạng truyền hình cáp.
Kết quả nghiên cứu cũng có thể được mở rộng để nghiên cứu sự tác động của
chất lượng dịch vụ, nhận thức về giá cả đến sự thỏa mãn của khách hàng đối với các
dịch vụ tương tự trong ngành viễn thông như: dịch vụ internet băng rộng sử dụng
công nghệ 3G, dịch vụ Internet cáp quang FTTH,…Tuy nhiên, tác giả cũng khuyến
cáo khi áp dụng nghiên cứu này vào các loại hình dịch vụ viễn thông khác cũng cần
có những điều chỉnh và bổ sung để thang đo phù hợp với đặc thù từng loại dịch vụ
cụ thể.
5.3 Hàm ý các chính sách cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Như đã trình bày trong Chương 4, trong mô hình hồi quy, kết quả nghiên cứu
đã xác định được mức độ quan trọng của các yếu tố tác động trực tiếp đến sự thỏa
mãn khách hàng (THOAMAN). Trong đó, nhân tố sự tin cậy của hệ thống mạng
(TINCAY) có tác động mạnh nhất đến sự thỏa mãn khách hàng vì có hệ số Beta lớn
nhất với β = 0.439. Nhân tố tác động mạnh thứ hai đến sự thỏa mãn khách
hàng là thành phần nhận thức về giá cả (GIACA) có β = 0.205. Nhân tố tác động
mạnh thứ ba là thành phần Hỗ trợ kỹ thuật (HOTRO) có β = 0.148. Kế đến là thành
phần hình ảnh tạo sự tin tưởng (HINHANH) có β = 0.135. Và cuối cùng có tác động
yếu nhất là sự đồng cảm (DONGCAM) có β = 0.085. Như vậy, muốn nâng cao sự
thỏa mãn khách hàng, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cần thực hiện các giải
pháp sau đây nhằm nâng cao các yếu tố chất lượng dịch vụ TV-Net và nhận thức về
giá cả của khách hàng.
- Đối với sự tin cậy của hệ thống mạng (TINCAY): có tác động lớn nhất
đến sự thỏa mãn của khách hàng.
Các doanh nghiệp muốn nâng cao sự thỏa mãn khách hàng đối với dịch vụ
thì doanh nghiệp cần tập trung nâng cao sự tin cậy của hệ thống mạng cung cấp dịch
vụ, vì yếu tố này có tác động mạnh nhất đến sự thỏa mãn khách hàng (với β =
0.439). Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cho thấy: Khách hàng lại đánh giá không cao
-55-
yếu tố sự tin cậy của hệ thống mạng với giá trị trung bình Mean (TINCAY) =
3.02. Tỷ lệ khách hàng đánh giá từ giá trị đồng ý bằng 4 trở lên chỉ đạt 34.5 %, tỷ lệ
khách hàng đánh giá dưới điểm trung hoà bằng 3 (từ 1 đến dưới 3) là 13 %, khách
hàng đánh giá thấp nhất là Tincay3 (mạng ít xảy ra sự cố vào giờ cao điểm) có giá
trị trung bình Mean(Tincay3) = 2.91, khách hàng cho rằng vào giờ cao điểm mạng
hay xảy ra sự cố, kế đến là Tincay5 (chất lượng đường truyền ổn định) có giá trị
trung bình Mean(Tincay5) = 2.93.
Như vậy, các doanh nghiệp cần phải nâng cao sự tin cậy của hệ thống mạng
cung cấp dịch vụ vì hiện nay khách hàng đánh giá khá thấp yếu tố này, nhưng nó lại
có tầm quan trọng nhất tác động đến sự thỏa mãn. Muốn vậy, trước hết doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ cần phải nâng cấp hệ thống mạng để hạn chế việc xảy ra sự
cố nghẽn mạng vào giờ cao điểm và đảm bảo chất lượng truy cập internet ổn định,
giải pháp cụ thể là: (1) Điều chỉnh công suất thu phát của tín hiệu truyền hình nhằm
đảm bảo yêu cầu chất lượng đường truyền dữ liệu phục vụ cho dịch vụ internet vì
đặc thù của dịch vụ là kết hợp đường dây cáp truyền hình để cung cấp dịch vụ
internet; (2) Nâng cấp băng thông kết nối ở hệ thống mạng đường trục để đảm bảo
đủ dung lượng kết nối đồng thời cho các thuê bao vào giờ cao điểm; (3) Nâng cấp
thiết bị tập trung thuê bao nhằm tạo sự ổn định của đường truyền và dung lượng kết
nối cho mỗi thuê bao internet; (4) Thường xuyên cân chỉnh tín hiệu truyền hình và
tối ưu hóa mạng để giảm suy hao tín hiệu và tăng sự tin cậy của đường truyền
internet; (5) các doanh nghiệp cần nâng cao mức độ tin cậy của hệ thống mạng để
nâng cao sự thỏa mãn bằng cách thường xuyên kiểm tra đường dây cáp cho khách
hàng để đề phòng các hành vi sử dụng trái phép dịch vụ viễn thông và đảm bảo đường
dây cáp ổn định theo thời gian.
Riêng đối với dịch vụ Internet trên mạng truyền hình cáp HTVC, khách hàng
đánh giá rất thấp yếu tố sự tin cậy của hệ thống mạng, Mean (TINCAY) = 2.97. Một
thực tế là mạng truyền hình cáp HTVC hiện hữu ban đầu ở một số khu vực là mạng
một chiều, chỉ phục vụ cho truyền hình, khi kết hợp triển khai internet thì cân chỉnh lại
và tối ưu hóa mạng hai chiều để phục vụ cho internet.
-56-
- Đối với thành phần nhận thức về giá cả (GIACA): có tác động lớn thứ
hai đến sự thỏa mãn của khách hàng.
Đối với yếu tố nhận thức về giá cả (GIACA) có giá trị trung bình đạt
Mean(GIACA) = 3.47, đánh giá thấp nhất là Giaca3 (mức giá các gói cước là hợp lí)
chỉ đạt giá trị trung bình Mean(Giaca3) = 3.34, đánh giá cao nhất là Giaca4 (gói cước
phong phú) đạt giá trị trung bình Mean(Giaca4) = 3.63. Tỷ lệ khách hàng đánh giá về
giá cả từ giá trị đồng ý bằng 4 trở lên đạt 30%, tỷ lệ khách hàng đánh giá dưới điểm
trung hoà bằng 3 (từ 1 đến dưới 3) là 10%. Như vậy, khách hàng đánh giá mức giá các
gói cước mà doanh nghiệp cung cấp chưa phù hợp, giá chưa cạnh tranh nên họ đánh
giá không cao biến quan sát Giaca3, còn biến quan sát Giaca4 được khách hàng đánh
giá cao nhất vì các doanh nghiệp hiện nay đưa ra rất nhiều gói cước để đa dạng sự lựa
chọn của khách hàng nên khách hàng đánh giá cao biến quan sát Giaca4. Và Giaca2
(giá cước lắp đặt ban đầu rẻ) được khách hàng đánh giá cao thứ 2, vì hiện nay các
doanh nghiệp liên tục khuyến mãi lắp đặt dịch vụ để thu hút khách hàng mới (miễn
phí lắp đặt, tặng thiết bị). Trong đó, khách hàng sử dụng dịch vụ internet trên mạng
truyền hình cáp SCTV đánh giá yếu tố giá cả Mean(GIACA) = 3.41 thấp hơn khách
hàng sử dụng dịch vụ internet trên mạng truyền hình cáp HTVC, cụ thể là Giaca3
(mức giá các gói cước là hợp lí) của mạng SCTV bị đánh giá thấp và thấp hơn HTVC
(ở mức 3.27).
Kết quả nghiên cứu cho thấy, yếu tố giá cả (GIACA) cần được các doanh
nghiệp quan tâm vì nó có tác động đứng thứ hai đến sự thỏa mãn của khách hàng,
khách hàng cho rằng họ càng thỏa mãn với giá cả khi so sánh với nhà cung cấp khác
cũng làm họ thỏa mãn hơn với dịch vụ. Thực tế cho thấy, mặc dù nhà cung cấp dịch
vụ SCTV chiếm ưu thế về thị phần (65.5% thị phần internet truyền hình cáp tại Thành
phố Hồ Chí Minh), nhưng nhà cung cấp này lại có điểm yếu về giá cước chưa hợp lí
và giá cước thuê bao hàng tháng không cạnh tranh với nhà cung cấp HTVC.
Như vậy, các doanh nghiệp cần có chính sách giá cước dịch vụ linh hoạt phù
hợp theo từng thời điểm, cụ thể là chính sách hậu mãi về giá cước vì khách hàng khi
đăng ký dịch vụ và họ chỉ chấp nhận cũng như hài lòng với gói cước đó một thời gian
-57-
ngắn, nhưng khi giá thị trường thay đổi thì doanh nghiệp cần điều chỉnh giá và áp
dung chính sách ưu đãi cho những khách hàng đã và đang sử dụng lâu dài với doanh
nghiệp nhằm duy trì khách hàng cũ và thu hút khách hàng tiềm năng. Thực tế cho thấy
rằng, khách hàng hài lòng về các chính sách thu hút khách hàng mới của doanh nghiệp
như chi phí lắp đặt ban đầu và sự phong phú về giá cước. Tuy nhiên sau một thời gian
khách hàng đã sử dụng dịch vụ thì họ không hài lòng về tính hợp lí của các mức giá:
doanh nghiệp SCTV bị khách hàng đánh giá thấp hơn doanh nghiệp HTVC về sự hợp
lý của mức giá của các gói cước. Nếu các doanh nghiệp không xem xét lại việc chăm
sóc các khách hàng cũ thì tỉ lệ rời mạng sẽ tiếp tục tăng vì hiện nay rất nhiều dịch vụ
thay thế với nhiều chính sách hấp dẫn cũng như các doanh nghiệp lớn cung cấp dịch
vụ Internet băng rộng như VNPT đã thay đổi rất lớn về phong cách phục vụ, chất
lượng dịch vụ và hậu mãi khách hàng.
- Đối thành phần hỗ trợ kỹ thuật (HOTRO): có tác động lớn thứ ba đến
sự thỏa mãn của khách hàng.
Ngày nay internet đóng một vai trò rất quan trọng trong các hoạt động đời
sống của con người, khách hàng cần tính liên tục khi sử dụng internet, họ sẽ rất
không hài lòng khi bị gián đoạn thông tin. Tiêu chí quan trọng đánh giá mức độ
quan trọng tác động đến sự thỏa mãn của khách khi sử dụng dịch vụ Internet trên
mạng truyền hình cáp là sự tin cậy của hệ thống mạng (TINCAY), ở mức 0.469 và
song song là thành phần hỗ trợ kỹ thuật kịp thời (HOTRO) cũng có tác động mạnh
thứ 3 đến sự thỏa mãn khách hàng, nên nếu doanh nghiệp không chú trọng đến yếu
tố hỗ trợ kỹ thuật kịp thời cũng như xử lý sự cố kỹ thuật tốt thì khả năng khách hàng
rời bỏ nhà cung cấp rất cao. Đặc biệt, hiện nay các sự cố internet xảy ra liên tục và
nghiêm trọng bởi các yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan nhưng công tác ứng cứu
xử lý sự cố của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chưa tốt gây mất ổn định chất
lượng dịch vụ, từ đó ảnh hưởng nghiêm trọng đến người sử dụng dịch vụ. Vì vậy,
một đường truyền ổn định sẽ làm cho khách hàng tin cậy và thỏa mãn cao.
Theo kết quả nghiên cứu, hỗ trợ kỹ thuật có tác động lớn thứ ba đến sự thỏa
mãn của khách hàng (ở mức 0.148), trong khi đó khách hàng đánh giá yếu tố này ở
-58-
mức thấp Mean(HOTRO) = 3.45. Tỷ lệ khách hàng đánh giá từ giá trị đồng ý bằng
4 trở lên chỉ đạt 30 %, tỷ lệ khách hàng đánh giá dưới điểm trung hoà bằng 3 (từ 1
đến dưới 3) là 10 %, khách hàng đánh giá thấp nhất là Dongcam5 (công ty sẵn sàng
hỗ trợ kỹ thuật 24/24) có giá trị trung bình Mean(Dongcam6) = 3.33, và đánh giá
thấp thứ hai là Nangluc4 (nhân viên hỗ trợ kỹ thuật từ xa rất tốt) có giá trị trung
bình Mean(Nangluc4) = 3.49 và mức đánh giá của biến quan sát Dapung4 (liên hệ
nhân viên tổng đài dễ dàng khi gặp sự cố và được tư vấn rõ ràng) cũng ở mức thấp
Mean(Dapung4) = 3.52.
Như vậy, các doanh nghiệp cần cải thiện công tác hỗ trợ kỹ thuật cho khách
hàng để nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng vì chất lượng chăm sóc khách hàng
như thế nào sẽ thể hiện rõ nhất vào thời điểm xảy ra sự cố mạng internet. Muốn vậy,
các doanh nghiệp cần đưa ra các giải pháp: (1) Đầu tư xây dựng hệ thống giám sát
đường truyền tín hiệu nhằm phát hiện sự cố kịp thời và có thông báo cụ thể cho
khách hàng khi sự cố xảy ra; (2) Bão trì, bảo dưỡng thiết bị và cáp định kỳ nhằm
trách sự suy hao tín hiệu và gián đoán đường truyền dữ liệu mà không kiểm soát
được; (3) Xây dựng hệ thống tổng đài điện thoại trực xử lý các yêu cầu về kỹ thuật
của khách hàng, đồng thời xây dựng quy trình xử lý sự cố nhằm hạn chế tối đa thời
gian chờ của khách hàng, hạn chế tối đa trường hợp khách hàng phải mất thời gian
tìm kiếm đầu mối thông tin xử lý sự cố và khi liên hệ nhân viên tổng đài thì không
liên lạc được, tư vấn thì không rõ ràng; (4) Cần phải thiết lập nhiều kênh thông tin
để tiếp thu ý kiến khách hàng như: hộp thư góp ý, trang thông tin điện tử công ty,
địa chỉ Email tiếp nhận ý kiến, nhóm tiếp nhận ý kiến thường trực tại các điểm giao
dịch, trung tâm hỗ trợ kỹ thuật qua điện thoại, hệ thống nhắn tin ngắn của điện di
động (SMS)…để hỗ trợ kỹ thuật và báo sự cố cho khách hàng nhanh nhất; (5) Các
doanh nghiệp cần nhanh chóng khắc phục sự cố cho khách hàng càng nhanh càng
tốt khi có thông tin từ phía khách hàng (theo tiêu chuẩn: nội thành < 36 giờ, ngoại
thành, thị trấn < 72 giờ), có thông tin hồi đáp cho khách hàng ngay sau khi khách
hàng thông báo có sự cố; (6) Doanh nghiệp cần phải quan tâm, giám sát, kiểm tra,
đào tạo và có chính sách thích hợp đối với đội ngũ nhân viên thực hiện công tác xử
-59-
lý sự cố nhằm mục tiêu ứng cứu thông tin tốt nhất, đảm bảo sự ổn định và tin cậy về
đường truyền internet cho khách hàng.
- Đối với thành phần hình ảnh tạo sự tin tưởng (HINHANH): có tác
động đứng thứ tư đến sự thỏa mãn của khách hàng.
Thành phần hình ảnh tạo sự tin tưởng được khách hàng đánh giá có tác động
mạnh thứ 4 đến sự thỏa mãn của khách hàng (với β = 0.135). Như vậy, các doanh
nghiệp cũng cần có chính sách phù hợp để trang bị các phương tiện vật chất, hình
ảnh cửa hàng, hình ảnh nhân viên giao dịch nhằm tạo sự tin tưởng giúp thỏa mãn
khách hàng cao hơn. Với thị trường internet cạnh tranh như hiện nay, những yếu tố
nào mà doanh nghiệp có thể chủ động tăng giá trị dịch vụ của mình thì họ cố gắng
làm tốt hơn rất nhiều so với thời kỳ trước đây. Vì vậy, tỷ lệ khách hàng đánh giá từ
giá trị Đồng ý bằng 4 trở lên đạt 34.5%, tỷ lệ khách hàng đánh giá dưới 3 đạt 13%,
mức độ đánh giá của khách hàng theo giá trị trung bình của yếu tố này có giá trị cao
nhất với Mean(HINHANH) = 3.58, và để tìm nguyên nhân nào làm khách hàng vẫn
chưa thỏa mãn cao với yếu tố hữu hình này, ta xem xét biến quan sát bị đánh giá
thấp, ở đây là biến Huuhinh2 (lắp đặt, kéo cáp đi trong nhà đảm bảo mỹ quan, đúng
quy cách) với giá trị trung bình đạt Mean(Huuhinh2) = 3.49 và biến quan sát Nangluc1
(nhân viên công ty tạo được sự tin tưởng cho quý khách hàng) với Mean(Nangluc1) =
3.48.
Như vậy, các doanh nghiệp ngoài việc mở rộng nhiều điểm giao dịch khang
trang, đồng phục nhân viên đẹp, cần chú ý đưa ra các quy định, quy trình cụ thể áp
dụng cho nhân viên lắp đặt về việc lắp đặt, kéo cáp đi trong nhà khách hàng phải
đảm bảo đúng quy cách và đảm bảo mỹ quan vì khách hàng đánh giá yếu tố này ở
mức thấp mà nó lại ảnh hưởng trực tiếp đến vẻ mỹ quan của không gian sinh hoạt
của khách hàng. Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng cần đào tạo thêm kỹ năng giao
tiếp cho đội ngũ nhân viên giao dịch vì một thái độ không vui vẻ, không niềm nở,
ân cần với khách hàng sẽ làm họ mất lòng tin về dịch vụ ngay lần tiếp xúc đầu tiên.
-60-
- Đối với thành phần đồng cảm (DONGCAM): có tác động thấp nhất đến
sự thỏa mãn của khách hàng.
Thành phần đồng cảm (DONGCAM) bị khách hàng đánh giá có tác động
yếu nhất đến sự thỏa mãn của khách hàng (với β = 0.085), khách hàng đánh giá yếu
tố này cũng thấp. Tỷ lệ khách hàng đánh giá từ giá trị đồng ý bằng 4 trở lên chỉ đạt
17.9%, tỷ lệ khách hàng đánh giá dưới điểm trung hoà bằng 3 (từ 1 đến dưới 3) là
32.15%. Giá trị trung bình chỉ đạt giá trị Mean(DONGCAM) = 3.17, đánh giá thấp
nhất là Dongcam3 (công ty thường xuyên cung cấp thông tin hỗ trợ kỹ thuật cho
khách hàng) chỉ đạt giá trị trung bình Mean(Dongcam3) = 2.96, kế đến là
Dongcam4 (công ty quan tâm đến ý kiến của khách hàng) chỉ đạt giá trị trung bình
Mean(Dongcam4) = 3.19.
Như vậy, các doanh nghiệp cũng cần nâng cao sự đồng cảm đối với khách
hàng. Vì thị trường dịch vụ internet băng thông rộng có rất nhiều nhà cung cấp, nên
các doanh nghiệp cần chú trọng đến yếu tố đồng cảm để tạo sự khác biệt nhằm tạo
thế cạnh tranh cao, từ đó nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng với dịch vụ. Muốn
vậy, Doanh nghiệp cần tập trung cải thiện trước tiên yếu tố nào mà khách hàng đánh
giá thấp nhất, đó là biến quan sát Dongcam3 (công ty thường xuyên cung cấp thông
tin hỗ trợ kỹ thuật cho khách hàng) bằng cách: (1) Xây dựng diễn đàn để trao đổi,
giải đáp những thắc mắc về kỹ thuật của khách hàng, đồng thời thành lập nhóm
nhân viên luôn cập nhật những thông tin về kỹ thuật cũng như những công nghệ
mới liên quan đến internet đến gửi cho khách hàng. Đặc biệt hiện nay khách hàng
của SCTV đánh giá rất thấp biến quan sát này, chỉ ở mức 2.76 nên doanh nghiệp
này cần quan tâm cải thiện vấn đề này; (2) Tập trung nâng cao chất lượng phục vụ ở
nhân viên tiếp xúc trực tiếp với khách hàng bằng cách đào tạo các kỹ năng chăm
sóc khách hàng vì lực lượng này đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến
sự thỏa mãn của khách hàng, từ đó cải thiện hình ảnh của doanh nghiệp; (3) Thường
xuyên tổ chức hội nghị khách hàng đối với các khách hàng có thời gian sử dụng
dịch trên 6 tháng để giới thiệu, tư vấn, hướng dẫn thêm cho khách hàng những dịch
vụ giá trị giá tăng mới, cách khắc phục nhanh những sự cố internet nhỏ và tặng
-61-
những món quà tri ân; (4) Thành lập nhóm chăm sóc khách hàng sử dụng trên 1
năm để nghiên cứu các chính sách ưu đãi sau bán hàng như chính sách giá ưu đãi, tổ
chức đội ngũ chăm sóc khách hàng tại nhà như cài đặt máy, quyét virus máy tính
cho khách hàng, đồng thời nhóm này cũng thực hiện các hành động cụ thể như tặng
quà, hỏi thăm, gửi thư chúc mừng,… để thể hiện sự quan tâm đặc biệt đến khách
hàng vào những dịp đặc biệt: sinh nhật, lễ, tết,…
5.4 Kiến nghị
Các nhà cung cấp mạng cần hợp tác để thỏa thuận đấu nối đường truyền trực
tiếp với nhau nhằm giảm thiểu độ trễ và nâng cao tốc độ đường truyền truy cập
internet trong nước.
5.5 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo
Nghiên cứu đo lường sự tác động của chất lượng dịch vụ, nhận thức về giá cả
đến sự thỏa mãn khách hàng nhưng chưa đầy đủ, còn một số yếu tố khác có thể ảnh
hưởng đến sự thỏa mãn khách hàng mà chưa được đề cập đến trong nghiên cứu này.
Nghiên cứu này chỉ thực hiện đối với các khách hàng hộ gia đình sử dụng
dịch vụ internet trên mạng truyền hình cáp TV-Net tại thành phố Hồ Chí Minh. Khả
năng tổng quát hoá của mô hình nghiên cứu sẽ cao hơn nếu nghiên cứu được lặp lại
trên nhiều địa phương khác.
Nghiên cứu chỉ khảo sát khách hàng đang sử dụng dịch vụ, do đó chưa khảo
sát đánh giá những ý kiến của khách hàng tiềm năng. Mặt khác, nghiên cứu cũng
chưa khảo sát nhóm khách hàng theo số tiền cước sử dụng, gói cước sử dụng, đồng
thời chưa khảo sát được nguyên nhân khách hàng thay đổi nhà cung cấp dịch vụ
(đối với những khách hàng đã từng sử dụng của một nhà cung cấp khác).
Các vấn đề trên là những hướng cho các nghiên cứu tiếp theo.
Đề tài này chỉ dừng lại ở một đề tài nghiên cứu khoa học, nó chỉ ra một công
cụ đo lường tốt, chỉ ra các mối quan hệ và nhận định ban đầu mang tính chung nhất
về sự thỏa mãn của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ, giá cả trong trường hợp
đối với dịch vụ internet trên mạng truyền hình cáp. Dựa trên kết quả nghiên cứu
-62-
này, các nhà quản trị doanh nghiệp và các nhà nghiên cứu tiếp theo có thể tiếp tục
phỏng vấn nhiều khách hàng ở các phân khúc thị trường khác nhau nhằm đưa ra các
đánh giá cụ thể và chính xác hơn về ảnh hưởng của các thành phần chất lượng dịch
vụ, sự nhận thức về giá cả đến sự thỏa mãn của khách hàng.
-63-
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Hồ Minh Sánh (2009), Đo lường chất lượng dịch vụ, sự thỏa mãn và lòng trung
thành của khách hàng đối với dịch vụ ADSL, Luận văn thạc sĩ, Khoa Quản trị
Kinh doanh, ĐH Kinh tế TPHCM.
2. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS, TPHCM: NXB Thống kê.
3. Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2003), Nguyên lý Marketing,
TP.HCM: NXB ĐH Quốc gia TPHCM.
4. Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2007), Nghiên cứu khoa học
Maketing - Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM, TPHCM: NXB ĐH Quốc
gia TPHCM.
5. Nguyễn Đình Thọ (2008), Nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp ngành QTKD:
Thực trạng và giải pháp, TPHCM: NXB Văn hóa – Thông tin.
6. Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh,
TPHCM: NXB Lao động Xã hội.
7. Trung Tâm Internet Viet Nam (VNNIC), “Số liệu thuê bao internet Việt Nam” có
sẵn tại www.vnnic.vn
Tiếng Anh: 1. Berry L, K. Seiders & ctg. (2002), Understanding service convenience, Journal of
Marketing, 66, 1-17.
2. Bexley JB (2005), Service quality: An empirical study of expectations versus
perceptions in the delivery of financial services in community banks.
3. Caruana A (2000), Service loyalty - The effects of service quality and mediating
role of customer satisfaction, European Journal of Marketing, 36(7/8), 811-823.
-64-
4. Parasuraman A, Zeithaml, Valarie A, Berry & Leonard L (1988), Servqual: A
multiple-item scale for measuring consumer perceptions of service quality, Journal
of Retailing, 64(1), 12.
5. Parasuraman A, Berry L, & Zeithaml V (1991), Refinement and reassessment of
the servqual scale, Journal of Retailing, 67(4), 420.
6. Parasuraman A, Leonard L, Berry, Valarie A & Zeithaml (1996), The behavioral
consequences of service quality, Journal of Marketing, 60(2), 31.
7. Parasuraman A, Leonard L, Berry, Valarie A & Zeithaml (1986-1998), Perceived
service quality as a customer-based performance measure: an empirical
examination of organizational barriers using an extended service quality model,
Human Resource Management, 30(3), 335.
8. Wolak R, Kalafatis S & Harris P (1998), An investigation into four charateristics
of service, Journal of Empirical generalisations in marketing science, 3, 22-43.
9. YanquanHe and HaiyanSong (2008), A mediation model of tourists repurchare
intentions for packaged tour services, Journal of Travel Research, 47, 319-320.
-65-
Phụ lục 1: Các số liệu về internet Việt Nam
Biểu đồ Tỷ lệ Sử dụng Internet ở một số quốc gia châu Á
81%
Hàn Quốc
78%
Nhật Bản
78%
Singapore
70%
Đài Loan
69%
Hồng Kông
65%
Malaysia
32%
Trung Quốc
31%
Việt Nam
30%
Philippines
26%
Thái Lan
12%
Indonesia
8%
Sri Lanka
8%
Lào
7%
Ấn Độ
1%
Campuchia
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Tỷ lệ Sử dụng Internet
Nguồn: www.internetworldstats.com
-66-
Biểu đồ Tỷ lệ tăng trưởng Internet Giai đoạn 2000-2010 ở một số nước Châu Á
12035%
Việt Nam
8690%
Lào
1767%
Trung Quốc
1520%
Ấn Độ
1400%
Indonesia
1385%
Philippines
1362%
Sri Lanka
1200%
Campuchia
660%
Thái Lan
357%
Malaysia
205%
Singapore
158%
Đài Loan
114%
Hồng Kông
Nhật Bản
111% 107%
Hàn Quốc
0%
5000%
10000%
15000%
Tỷ lệ tăng trưởng
Nguồn: www.internetworldstats.com
Biểu đồ Tỷ lệ số dân sử dụng Internet tại Việt Nam giai đoạn 2003- 2010
35.0%
31.1%
30.0%
26.6%
24.4%
25.0%
21.1%
t e n r e t n
17.7%
I
20.0%
12.9%
Tỷ lệ số dân sử dụng Internet
15.0%
7.7%
10.0%
g n ụ d ử s ệ l ỷ T
3.8%
5.0%
0.0%
2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Năm
Nguồn: www.vnnic.vn (Trung tâm Internet Việt Nam)
-67-
Biểu đồ thị phần Internet băng rộng tại Việt Nam đến hết tháng 6 năm 2011
EVNTelecom 1.29%
NetNam 1.03%
SCTV 0.60%
SPT 1.54%
Khác 0.67%
FPT 6.90%
Viettel 15.41%
VNPT 72.56%
VNPT
Viettel
FPT
SPT
EVNTelecom NetNam SCTV
Khác
Nguồn: www.vnnic.vn (Trung tâm Internet Việt Nam)
-68-
Phụ lục 2: Thông tin nhà cung cấp dịch vụ TV-Net
1. Thông tin về hợp tác cung cấp dịch vụ
Dịch vụ internet trên mạng truyền hình cáp là dịch vụ internet băng thông
rộng, tận dụng hạ tầng mạng cáp truyền hình, thay vì phải kéo đường dây cáp đồng,
khách hàng chỉ cần lắp đặt thêm modem cáp vào đường cáp truyền hình sẵn có là có
thể truy cập internet, đồng thời vẫn xem được các chương trình truyền hình yêu
thích.
Dịch vụ internet trên mạng truyền hình cáp được cung cấp bởi sự hợp tác
giữa nhà cung cấp dịch vụ truyền hình cáp và nhà cung cấp dịch vụ internet, trách
nhiệm mỗi bên cụ thể như sau:
- Nhà cung cấp dịch vụ truyền hình cáp: cung cấp mạng cáp đồng trục và
cáp quang chất lượng tốt tại nơi mà nhà cung cấp truyền hình cáp đã hoặc sẽ trực
tiếp đầu tư mạng truyền hình cáp.
- Nhà cung cấp dịch vụ Internet: Cung cấp đường trục Internet, gateway
quốc tế cho dịch vụ internet với tốc độ đảm bảo thông suốt cổng đi quốc tế cho dịch
vụ internet tốc độ cao với chất lượng đảm bảo.
- Nhà cung cấp thứ ba: nhằm đảm bảo tính năng động trong việc phát triển
khách hàng, hai nhà mạng truyền hình cáp và internet tiến hành thỏa thuận hợp tác
với một doanh nghiệp thứ 3 để chịu trách nhiệm phát triển khách hàng, doanh
nghiệp này sẽ khai thác khách hàng thuê bao hiện tại của nhà cung cấp dịch vụ
truyền hình cáp và phát triển khách hàng tiềm năng cho dịch vụ Internet sử dụng
cáp truyền hình. Doanh nghiệp này sẽ chịu trách nhiệm lắp đặt dịch vụ internet cho
khách hàng, cung cấp thiết bị Cable modem cho khách hàng và đấu nối kỹ thuật tại
đầu cuối thuê bao.
2. Thông tin thị trường
Giai đoạn từ tháng 1 năm 2006 đến tháng 3 năm 2010:
Từ đầu năm 2006, dịch vụ Internet băng thông rộng trên mạng truyền hình
-69-
cáp được chính thức cung cấp tại Việt Nam, đây là dịch vụ được cung cấp dưới sự
hợp tác của Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực (EVNTelecom), Công ty
Truyền hình cáp SaigonTourist (SCTV) và Công ty Cổ phần truyền thông ADTEC,
cụ thể là:
- EVNTelecom là chủ thể đứng tên trên hợp đồng cung cấp dịch vụ Internet
cho khách hàng, chịu trách nhiệm cung cấp đường trục Internet, gateway quốc tế
cho dịch vụ internet với tốc độ đảm bảo thông suốt cổng đi quốc tế cho dịch vụ
internet băng thông rộng.
- SCTV chịu trách nhiệm cung cấp mạng cáp đồng trục (cáp truyền hình)
phục vụ cho việc lắp đặt dịch vụ internet tại các quận huyện trong TP.HCM và các
Tỉnh, Thành phố khác, nơi mà SCTV đã hoặc sẽ trực tiếp đầu tư mạng truyền hình
cáp.
- ADTEC chịu trách nhiệm phát triển khách internet trên cơ sở các khách
hàng hiện tại đang sử dụng truyền hình cáp của SCTV và phát triển khách hàng
tiềm năng cho dịch vụ Internet. Đồng thời lắp đặt thiết bị cable modem cho khách
hàng và đấu nối kỹ thuật tại đầu cuối thuê bao, thành lập bộ phận chăm sóc khách
hàng để tiếp nhận thông tin khách hàng hòa mạng, lắp đặt cũng như tư vấn hướng
dẫn thông tin dịch vụ cho khàng.
Dịch vụ Internet băng rộng trên mạng truyền hình cáp là một dịch vụ mới so
với dịch vụ internet băng rộng ADSL, nhưng cũng nhờ vào lí do không cần triển
khai lắp đặt thêm cáp giống như ADSL mà tận dụng ngay cáp truyền hình để triển
khai dịch vụ internet nên sau khi triển khai được một năm số thuê bao tăng đáng kể,
đạt 18,679 thuê bao.
Vào tháng 5/2008 EVNTelecom tiếp tục hợp tác với Đài truyền hình
TP.HCM (HTVC) để triển khai cung cấp dịch vụ Interrnet băng thông rộng trên
mạng truyền hình cáp HTVC. Dịch vụ này cũng triển khai trên mạng truyền hình
cáp HTVC nhưng tập trung ở Quận 7, 8, Bình Chánh. Và EVNTelecom không hợp
tác với SCTV cung cấp dịch vụ internet trên 3 địa bàn quận huyện này.
-70-
EVNTelecom đều áp dụng giá cước thống nhất chung cho cả hai dịch vụ
Internet trên mạng truyền hình cáp HTVC và SCTV. Tuy nhiên chương trình
khuyến mãi thì tuy theo tình hình mỗi đối tác và địa bàn cạnh tranh khác nhau sẽ áp
dụng chính sách khác nhau.
Giai đoạn từ tháng 4 năm 2010 đến nay:
Dịch vụ Internet trên mạng truyền hình cáp SCTV có sự thay đổi về chủ thể
hợp tác cung cấp dịch vụ. Hai đối tác EVNTelecom và ADTEC chính thức chuyển
giao vốn đầu tư tài sản cho SCTV quản lí bằng cách ký các thỏa thuận ràng buộc
giữa các bên. Vì vậy dịch vụ Internet trên mạng truyền hình cáp SCTV sẽ do Công
ty SCTV đứng tên trên hợp đồng cung cấp dịch vụ internet và chịu trách toàn bộ về
mặt pháp lý với khách hàng cũng như chủ động thực hiện tất cả các chính sách liên
quan đến giá cước, chăm sóc khách hàng,...
EVNTelecom chỉ còn hợp tác với HTVC để cùng triển khai cung cấp dịch vụ
internet trên mạng truyền hình cáp HTVC. Dịch vụ này đến nay đã đạt được số thuê
bao phát triển là 33,327 thuê bao.
2. Tình hình phát triển thuê bao
Nội dung 2006 2007 2008 2009 2010 2011 Tổng Nhà cung cấp
15,831 SCTV
18,831 1,130 1,583
7,031 1,195 10,401 HTVC
Thuê bao phát triển mới Thuê bao thanh lí Thuê bao phát triển Thuê bao thanh lí 8,431 1,096 9,501 475 832 8,031 1,767 8,201 1,230 6,035 2,112 5,707 1,256 64,190 6,771 33,810 2,537
-71-
Biểu đồ phát triển thuê bao TV-Net
18,831
20,000
18,000
15,831
16,000
14,000
12,000
10,401
9,501
10,000
8,431
8,201
8,031
7,031
8,000
6,035 5,707
6,000
4,000
2,000
-
2006
2007
2008
2009
2010
2011
SCTV HTVC
Biểu đồ thuê bao thanh lí
2,500
2,112
2,000
1,767
1,583
1,500
1,256
1,230
1,195
1,130
1,096
1,000
832
475
500
-
2006
2007
2008
2009
2010
2011
SCTV HTVC
-72-
Phụ lục 3: Dàn bài phỏng vấn chuyên gia
Xin chào các anh/chị, Tôi là Nguyễn Thị Hồng Kiều, hiện đang nghiên cứu về tác động của chất lượng dịch vụ ADSL, sự nhận thức giá cả đến sự thỏa mãn khách hàng, rất mong anh/chị dành chút thời gian trao đổi một số suy nghĩ của anh/chị và góp ý cho nghiên cứu về vấn đề này. Những ý kiến của anh/chị chỉ sử dụng cho nghiên cứu khoa học và được giữ bí mật.
Khi công ty xyz hứa làm điều gì đó vào thời gian nào đó thì họ sẽ làm.
Khi bạn gặp trở ngại, công ty xyz chứng tỏ mối quan tân thực sự muốn
- Sự tin cậy - Reliability : Theo Anh/chị yếu tố nào thể hiện khả năng phục vụ dịch vụ Internet trên mạng truyền hình cáp (TV-Net) cho khách hàng phù hợp, kịp thời, đúng thời hạn, chính xác và hiệu quả ngay từ lần đầu tiên? Các câu hỏi cho khách hàng sau đây có phù hợp với dịch vụ TV-Net?
Công ty xyz thực hiện dịch vụ đúng ngay từ lần đầu.
Công ty xyz cung cấp dịch vụ đúng như thời gian họ đã hứa. Công ty
giải quyết trở ngại đó.
xyz lưu ý để không xảy ra một sai xót nào.
Nhân viên công ty xyz cho bạn biết khi nào thực hiện dịch vụ.
Nhân viên công ty xyz nhanh chóng thực hiện dịch vụ cho bạn.
Nhân viên công ty xyz luôn sẵn sàng giúp bạn.
Nhân viên công ty xyz không bao giờ qúa bận đến nỗi không đáp ứng
- Sự đáp ứng - Responesiveness : Theo Anh/chị yếu tố nào thể hiện sự mong muốn và sẵn sàng của nhân viên Công ty cung cấp dịch vụ một cách kịp thời, đúng lúc, nhanh chóng đáp ứng sự mong muốn của khách hàng? Các câu hỏi cho khách hàng sau đây có phù hợp với dịch vụ TV-Net?
yêu cầu của bạn.
- Năng lực phục vụ - Competence: Theo Anh/chị yếu tố nào thể hiện trình độ chuyên môn, phong cách phục vụ, tính chuyên nghiệp, cung cách lịch sự, sự niềm nở của nhân viên phục vụ khách hàng ? Các câu hỏi cho khách hàng sau đây có phù hợp với dịch vụ TV-Net?
-73-
Cách cư xử của nhân viên xyz gây niềm tin cho bạn.
Bạn cảm thấy an tòan trong khi giao dịch với công ty xyz.
Nhân viên công ty xyz luôn niềm nở với bạn.
Nhân viên công ty xyz có đủ hiểu biết để trả lời câu hỏi của bạn.
Công ty xyz luôn đặc biệt chú ý đến bạn.
Công ty xyz có nhân viên biết quan tâm đến bạn.
Công ty xyz lấy lợi ích của bạn là điều tâm niệm của họ.
Nhân viên công ty xyz hiểu rõ những nhu cầu của bạn.
Công ty xyz làm việc vào những giờ thuận tiện.
- Sự đồng cảm - Empathy: Theo Anh/chị yếu tố nào thể hiện công ty hiểu được tâm tư, mong muốn của khách hàng như khách hàng quan tâm đến gì, muốn gì ở công ty? Các câu hỏi cho khách hàng sau đây có phù hợp với dịch vụ TV-Net?
Công ty xyz có trang thiết bị rất hiện đại.
Các cơ sở vật chất của công ty xyz trông rất bắt mắt.
Nhân viên công ty xyz ăn mặc rất tươm tất.
Các sách ảnh giới thiệu của công ty xyz có liên quan đến dịch vụ trông
- Phương tiện hữu hình - Tangibles : Theo Anh/chị yếu tố nào thể hiện phương tiện vật chất kỹ thuật, văn phòng làm việc khang trang, trang phục làm việc của nhân viên có làm khách hàng an tâm, tin tưởng? Các câu hỏi cho khách hàng sau đây có phù hợp với dịch vụ TV-Net?
rất đẹp.
- Sự nhận thức giá cả dịch vụ :
Theo anh/chị giá cước dịch vụ TV-Net hiện nay bao gồm các yếu tố nào ?
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Anh/chị.
-74-
Phụ lục 4: Bảng câu hỏi nghiên cứu sơ bộ
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN KHÁCH HÀNG HỘ GIA ĐÌNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET TRÊN MẠNG TRUYỀN HÌNH CÁP TẠI TP.HỒ CHÍ MÌNH
Xin chào anh/ chị.
Công ty chúng tôi là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập internet trên mạng truyền hình cáp tại Việt Nam.. Công ty chúng tôi đang thực hiện cuộc thăm dò ý kiến khách hàng để đánh giá lại chất lượng dịch vụ Internet trên mạng truyền hình cáp tại TP.HCM. Xin anh/ chị vui lòng dành ít thời gian trả lời giúp chúng tôi một số câu hỏi sau bằng cách khoanh tròn số điểm mà anh/ chị đánh giá. Không có câu trả lời nào là đúng hay là sai. Tất cả các câu trả lời của anh/ chị đều có giá trị đối với nghiên cứu của chúng tôi.
Phần 1: Xin Anh/chị vui lòng cho biết đánh giá của anh/chị về các phát biểu dưới đây. Đối với mỗi phát biểu, anh chị hãy cách đánh dấu X vào một trong các các con số từ 1 đến 5; theo quy ước số càng lớn là anh/chị càng đồng ý.
1: Hoàn toàn không đồng ý; 2: Không đồng ý; 3: Trung hòa 4: Đồng ý; 5: Hoàn toàn đồng ý
Mức độ đồng ý
STT
Các phát biểu
Trung hòa
Đồng ý
Không đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Hoàn toàn không đồng ý
PHƯƠNG TIỆN HỮU HÌNH
1
1
2
3
4
5
Chất lượng đường dây cáp ổn định theo thời gian
2
1
2
3
4
5
Lắp đặt, kéo cáp đi trong nhà khách hàng đảm bảo mỹ quan, đúng quy cách.
1
2
3
4
5
3
Văn phòng, trụ sở giao dịch khang trang, tạo sự tin tưởng cho quý khách
1
2
3
4
5
4
Đội ngũ nhân viên tiếp xúc khách hàng có trang phục gọn gàng, chuyên nghiệp
1
2
3
4
5
5
Cửa hàng giao dịch rộng khắp và thuận lợi cho việc đăng ký
SỰ ĐỒNG CẢM
1
2
3
4
5
6
Công ty quan tâm khách hàng mọi lúc, mọi nơi
-75-
7
Công ty tôn trọng quyền lợi của tôi
1
2
3
4
5
8
1
2
3
4
5
Công ty thường xuyên cung cấp thông tin hỗ trợ kỹ thuật cho tôi
9
Công ty quan tâm ý kiến của quý tôi.
1
2
3
4
5
10
Công ty sẵn sàng hỗ trợ kỹ thuật 24/24
1
2
3
4
5
NĂNG LỰC PHỤC VỤ
11
1
2
3
4
5
Nhân viên công ty tạo được sự tin tưởng cho tôi
12
1
2
3
4
5
Nhân viên có kiến thức tốt để trả lời những thắc mắc của tôi
13
Nhân viên luôn lịch sự, nhã nhặn với tôi
1
2
3
4
5
14
Luôn có đủ thông tin tham khảo khi tôi cần
1
2
3
4
5
SỰ ĐÁP ỨNG CỦA DỊCH VỤ
15
Thủ tục lắp đặt nhanh chóng và thuận tiện
1
2
3
4
5
16
1
2
3
4
5
Khi mạng internet có sự cố, Công ty khắc phục ngay khi tôi yêu cầu
17
1
2
3
4
5
Thời gian từ khi tôi yêu cầu đến khi lắp đặt và sử dụng được dịch vụ là nhanh chóng
18
1
2
3
4
5
Liên hệ nhân viên tổng đài hỗ trợ dễ dàng và được tư vấn rõ ràng
SỰ TIN CẬY DỊCH VỤ
19
Tôi tin tưởng cách tính cước của công ty
1
2
3
4
5
20
1
2
3
4
5
Sau khi lắp đặt xong, lần đầu tiên tôi sử dụng rất tốt.
21
1
2
3
4
5
Mạng ít xảy ra sự cố nghẽn mạng vào giờ cao điểm
22
1
2
3
4
5
Nhân viên Công ty đến đúng thời gian đã hẹn trước với tôi
23
Chất lượng truy cập internet ổn định
1
2
3
4
5
24
Tốc độ truy cập internet đúng như cam kết
1
2
3
4
5
NHẬN THỨC VỀ GIÁ CẢ DỊCH VỤ
25
1
2
3
4
5
Giá cước lắp đặt ban đầu rẻ (giá cước hòa mạng)
26
Giá cước thuê bao hàng tháng không cao
1
2
3
4
5
27 Mức giá các gói cước là hợp lý
1
2
3
4
5
-76-
28
1
2
3
4
5
Gói cước phong phú (để có thể thay đổi phù hợp với nhu cầu, thu nhập)
ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ SỰ THOẢ MÃN DỊCH VỤ
29
1
2
3
4
5
Tôi đánh giá cơ sở vật chất kỹ thuật, cũng như công nghệ viễn thông của Công ty là hiện đại và tốt
30
1
2
3
4
5
Tôi đánh giá chất lượng dịch vụ Internet trên truyền hình cáp đang sử dụng nhìn chung là tốt.
31
1
2
3
4
5
Chất lượng dịch vụ đang sử dụng xứng đáng với tiền mà tôi chi trả.
32
1
2
3
4
5
Nhìn chung, tôi hài lòng về chất lượng dịch vụ Internet trên mạng truyền hình cáp đang sử dụng.
Phần 2: Xin vui lòng cho biết đôi nét về thông tin cá nhân anh/chị
1. Giới tính: 1. Nam 2. Nữ
2. Độ tuổi của anh/chị
1. Dưới 20 2. Từ 21 đến 35 3. Từ 35 đến 45 4.Trên 46
3. Mục đích chính của Anh/chị khi sử dụng dịch vụ Internet trên mạng truyền
hình cáp (chỉ chọn một mục đích chính)
1. Công việc 4. Giải trí
2. Trao đổi/liên lạc 5. Mục đích khác……………………
3. Học tập nghiên cứu
4. Hiện nay Anh/chị đang sử dụng dịch vụ Internet trên mạng truyền hình cáp
nào ? 1. HTVC 2. SCTV
5. Trước khi sử dụng dịch vụ Internet trên mạng truyền hình cáp của Công ty
này, Anh/chị đã từng sử dụng dịch vụ tương tự của Công ty khác chưa ?
1. Đã từng sử dụng của Công ty khác 2. Chưa từng sử dụng bao giờ
6. Vui lòng cho biết khu vực (Quận, Huyện) mà anh/chị lắp đặt dịch vụ này ?
……………………………………………………………
7. Vui lòng cho biết số điện thoại liên lạc với Anh/chị: ......................................
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Anh/chị.
-77-
Phụ lục 5: Bảng câu hỏi nghiên cứu chính thức
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN KHÁCH HÀNG HỘ GIA ĐÌNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET TRÊN MẠNG TRUYỀN HÌNH CÁP TẠI TP.HỒ CHÍ MÌNH
Xin chào anh/ chị.
Công ty chúng tôi là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập internet trên mạng truyền hình cáp tại Việt Nam.. Công ty chúng tôi đang thực hiện cuộc thăm dò ý kiến khách hàng để đánh giá lại chất lượng dịch vụ Internet trên mạng truyền hình cáp tại TP.HCM. Xin anh/ chị vui lòng dành ít thời gian trả lời giúp chúng tôi một số câu hỏi sau bằng cách khoanh tròn số điểm mà anh/ chị đánh giá. Không có câu trả lời nào là đúng hay là sai. Tất cả các câu trả lời của anh/ chị đều có giá trị đối với nghiên cứu của chúng tôi.
Phần 1: Xin Anh/chị vui lòng cho biết đánh giá của anh/chị về các phát biểu dưới đây. Đối với mỗi phát biểu, anh chị hãy cách đánh dấu X vào một trong các các con số từ 1 đến 5; theo quy ước số càng lớn là anh/chị càng đồng ý.
1: Hoàn toàn không đồng ý; 2: Không đồng ý; 3: Trung hòa 4: Đồng ý; 5: Hoàn toàn đồng ý
Mức độ đồng ý
STT Các phát biểu
Trung hòa Đồng ý Không đồng ý Hoàn toàn đồng ý Hoàn toàn không đồng ý
PHƯƠNG TIỆN HỮU HÌNH
1 3 4 5 1 2 Chất lượng đường dây cáp ổn định theo thời gian
2 3 4 5 1 2 Lắp đặt, kéo cáp đi trong nhà khách hàng đảm bảo mỹ quan, đúng quy cách.
3 3 4 5 1 2 Văn phòng, trụ sở giao dịch khang trang, tạo sự tin tưởng cho quý khách
4 3 4 5 1 2 Đội ngũ nhân viên tiếp xúc khách hàng có trang phục gọn gàng, chuyên nghiệp
5 3 4 5 1 2 Cửa hàng giao dịch rộng khắp và thuận lợi cho việc đăng ký
SỰ ĐỒNG CẢM
1 2 3 4 5 6 Công ty quan tâm khách hàng mọi lúc,
-78-
mọi nơi
7 1 2 3 4 5 Công ty tôn trọng quyền lợi của khách hàng
8 1 2 3 4 5 Công ty thường xuyên cung cấp thông tin hỗ trợ kỹ thuật cho tôi
Công ty quan tâm ý kiến của quý tôi. 9 1 2 3 4 5
10 Công ty sẵn sàng hỗ trợ kỹ thuật 24/24 1 2 3 4 5
NĂNG LỰC PHỤC VỤ
11 1 2 3 4 5 Nhân viên công ty tạo được sự tin tưởng cho tôi
12 1 2 3 4 5 Nhân viên có kiến thức tốt để trả lời những thắc mắc của Khách hàng
13 1 2 3 4 5 Nhân viên luôn lịch sự, nhã nhặn với khách hàng
14 1 2 3 4 5 Nhân viên hỗ trợ kỹ thuật từ xa rất tốt (điện thoại, email…)
SỰ ĐÁP ỨNG CỦA DỊCH VỤ
15 1 2 3 4 5 Thủ tục lắp đặt nhanh chóng và thuận tiện
16 1 2 3 4 5 Nhân viên sẵn sàng đến tận nhà để khắc phục sự cố khi khách hàng yêu cầu
17 1 2 3 4 5 Thời gian từ khi tôi yêu cầu đến khi lắp đặt và sử dụng được dịch vụ là nhanh chóng
18 1 2 3 4 5 Liên hệ nhân viên tổng đài hỗ trợ dễ dàng và được tư vấn rõ ràng
SỰ TIN CẬY DỊCH VỤ
19 1 2 3 4 5 Tôi tin tưởng cách tính cước của công ty
20 1 2 3 4 5 Sau khi lắp đặt xong, lần đầu tiên tôi sử dụng rất tốt.
21 1 2 3 4 5 Mạng ít xảy ra sự cố nghẽn mạng vào giờ cao điểm
22 1 2 3 4 5 Nhân viên Công ty đến đúng thời gian đã hẹn trước với tôi
-79-
23 Chất lượng truy cập internet ổn định 1 2 3 4 5
24 1 2 3 4 5 Tốc độ truy cập internet đúng như cam kết
NHẬN THỨC VỀ GIÁ CẢ DỊCH VỤ
25 1 2 3 4 5 Giá cước lắp đặt ban đầu rẻ (giá cước hòa mạng)
26 1 2 3 4 5 Giá cước thuê bao hàng tháng không cao
27 Mức giá các gói cước là hợp lý 1 2 3 4 5
28 1 2 3 4 5 Gói cước phong phú (để có thể thay đổi phù hợp với nhu cầu, thu nhập)
ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ SỰ THOẢ MÃN DỊCH VỤ
29 1 2 3 4 5 Tôi đánh giá cơ sở vật chất kỹ thuật, cũng như công nghệ viễn thông của Công ty là hiện đại và tốt
30 1 2 3 4 5 Tôi đánh giá chất lượng dịch vụ Internet trên truyền hình cáp đang sử dụng nhìn chung là tốt.
31 1 2 3 4 5 Chất lượng dịch vụ đang sử dụng xứng đáng với tiền mà tôi chi trả.
32 1 2 3 4 5 Nhìn chung, tôi hài lòng về chất lượng dịch vụ Internet trên mạng truyền hình cáp đang sử dụng.
Phần 2: Xin vui lòng cho biết đôi nét về thông tin cá nhân anh/chị
1. Giới tính: 1. Nam 2. Nữ
2. Độ tuổi của anh/chị
1. Dưới 20 2. Từ 21 đến 35 3. Từ 35 đến 45 4.Trên 46
3. Mục đích chính của Anh/chị khi sử dụng dịch vụ Internet trên mạng truyền
hình cáp (chỉ chọn một mục đích chính)
1. Công việc 4. Giải trí
2. Trao đổi/liên lạc 5. Mục đích khác……………………
3. Học tập nghiên cứu
-80-
4. Hiện nay Anh/chị đang sử dụng dịch vụ Internet trên mạng truyền hình cáp
nào ?
1. HTVC 2. SCTV
5. Trước khi sử dụng dịch vụ Internet trên mạng truyền hình cáp của Công ty
này, Anh/chị đã từng sử dụng dịch vụ tương tự của Công ty khác chưa ?
1. Đã từng sử dụng của Công ty khác 2. Chưa từng sử dụng bao giờ
6. Vui lòng cho biết khu vực (Quận, Huyện) mà anh/chị lắp đặt dịch vụ này ?
……………………………………………………………
7. Vui lòng cho biết số điện thoại liên lạc với Anh/chị: ......................................
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Anh/chị.
-81-
Phụ lục 6: Đặc điểm mẫu khảo sát
Mẫu N = 423
Tần số
Tỷ lệ % % Tích lũy
Đặc điểm
Giới tính
247
58.4
58.4
Nam
176
41.6
100
Nữ
Độ tuổi
14
3.3
3.3
Dưới 20
254
60
63.4
Từ 21 đến 35
89
21
84.4
Từ 36 đến 45
66
15.6
100
Trên 46
Mục đích sử dụng
122
28.8
28.8
Công việc
80
18.9
47.8
Trao đổi liên lạc
81
19.1
66.9
Học tập nghiên cứu
110
26
92.9
Giải trí
30
7.1
100
Mục đích khác
Công ty cung cấp dịch vụ
146
34.5
34.5
HTVC
277
65.5
100
SCTV
Đã từng sử dụng của Công ty khác
222
52.5
52.5
Đã từng sử dụng
201
47.5
100
Chưa từng sử dụng
Quận/Huyện
17
4
4
Quận 1
34
8
12.1
Quận 3
19
4.5
16.5
Quận 4
-82-
38
9
25.5
Quận 5
8
1.9
27.4
Quận 6
29
6.9
34.3
Quận 7
61
14.4
48.7
Quận 8
60
14.2
62.9
Quận 10
22
5.2
68.1
Quận 11
48
11.3
79.4
Bình Thạnh
30
7.1
86.5
Phú Nhuận
6
1.4
87.9
Gò Vấp
1
0.2
88.2
Thủ Đức
25
5.9
94.1
Tân Bình
2
0.5
94.6
Bình Tân
23
5.4
100
Bình Chánh
-83-
Phụ lục 7: Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach’s Alpha
1. Thang đo phương tiện hữu hình (HUUHINH)
Case Processing Summary
N %
Cases Valid 423 100.0
Excludeda 0 .0
Total 423
100.0 a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.711 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Huuhinh1 Huuhinh2 Huuhinh3 Huuhinh4 Huuhinh5 14.37 14.12 14.04 13.85 14.06 6.623 6.433 6.626 6.607 6.805 .356 .514 .544 .547 .421 .718 .645 .636 .635 .683
2. Thanh đo sự đồng cảm (DONGCAM)
Case Processing Summary
N %
Cases Valid
Excludeda Total 423 0 423
100.0 .0 100.0 a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
-84-
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.795 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Dongcam1 Dongcam2 Dongcam3 Dongcam4 Dongcam5 12.78 12.70 13.05 12.82 12.67 7.141 7.208 7.474 7.577 8.163 .647 .690 .538 .613 .410 .732 .720 .769 .745 .808
3. Thang đo năng lực phục vụ (NANGLUC)
Case Processing Summary
N %
Cases Valid
Excludeda Total
100.0 423 .0 0 100.0 423 a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.802 4
-85-
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
10.66 10.57 10.54 10.65 4.219 4.327 4.173 4.886 .689 .695 .645 .451 .716 .716 .738 .829
Nangluc1 Nangluc2 Nangluc3 Nangluc4 4. Thang đo sự đáp ứng (DAPUNG)
Case Processing Summary N %
Cases Valid
Excludeda Total 423 0 423
100.0 .0 100.0 a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.743 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
10.69 11.01 10.98 11.07 4.935 4.727 4.801 4.922 .628 .493 .593 .459 .641 .713 .653 .731
Dapung1 Dapung2 Dapung3 Dapung4
-86-
5. Thang đo sự tin cậy (TINCAY)
Case Processing Summary
% N
Cases Valid 423 100.0
Excludeda 0 .0
Total 423 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.773 6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
.430 .424 .617 .348 .667 .623 .759 .761 .711 .778 .696 .712 16.07 15.67 16.62 16.16 16.59 16.52 11.788 11.735 9.763 12.064 9.602 10.364
Tincay1 Tincay2 Tincay3 Tincay4 Tincay5 Tincay6 6. Thang đo về sự sự nhận thức giá cả
Case Processing Summary N %
Cases Valid 423 100.0
0 .0
Excluded a Total 423 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
-87-
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.824 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
10.33 10.51 10.52 10.23 4.780 4.217 4.222 4.696 .565 .724 .715 .594 .815 .742 .746 .802
Giaca1 Giaca2 Giaca3 Giaca4 7. Thang đo sự thỏa mãn khách hàng (THOAMAN)
Case Processing Summary
N %
Cases Valid
Excludeda Total 423 0 423
100.0 .0 100.0 a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.872 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
THOAMAN1 THOAMAN2 THOAMAN3 THOAMAN4 10.00 10.05 10.13 10.02 5.678 4.789 4.951 4.729 .603 .772 .741 .792 .881 .817 .830 .808
-88-
Phụ lục 8: Kết quả phân tích nhân tố các thang đo 1. Kết quả EFA đối với các thành phần chất lượng dịch vụ và sự nhận thức
giá cả 1.1 Kết quả EFA (lần 1)
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.930
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square
5423.611
df
378
Sig.
.000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
Component
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
% of Variance
Cumulative %
Total
9.850 35.178
35.178 9.850
35.178
35.178 3.466 12.377
12.377
1
2.117
7.560
42.738 2.117
7.560
42.738 3.130 11.180
23.558
2
1.747
6.238
48.976 1.747
6.238
48.976 2.897 10.346
33.904
3
1.256
4.485
53.461 1.256
4.485
53.461 2.594
9.264
43.168
4
1.105
3.945
57.406 1.105
3.945
57.406 2.546
9.094
52.261
5
1.051
3.753
3.753
8.898
61.159
6
61.159 2.491
.886
3.164
7
.812
2.900
8
.774
2.765
9
.695
2.482
10
.666
2.378
11
.613
2.190
12
.594
2.123
13
.563
2.011
14
.557
1.990
15
.499
1.781
61.159 1.051 64.323 67.223 69.988 72.470 74.848 77.038 79.161 81.172 83.162 84.944
16
-89-
17
.470
1.679
18
.459
1.639
19
.433
1.545
20
.413
1.475
21
.394
1.407
22
.370
1.323
23
.347
1.241
24
.322
1.151
25
.290
1.036
26
.268
.955
27
.247
.883
86.622 88.261 89.806 91.281 92.688 94.011 95.252 96.403 97.439 98.394 99.277 100.000
.202
.723
28 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
2
3
4
5
6
.106
.200
.130
.152
Huuhinh4
1 .760
.293
Nangluc3
.718
.140 .180
.160
.217 .164
Huuhinh3
.715
.152
.138
.493
.200
Nangluc2
.558
.171
.147
.217
.401
.243
Nangluc1
.556
.166
.179
.184
Huuhinh2
.538
.117 .131
.330
Huuhinh5
.379
.144
Giaca2
.837
.119 .106
.103
Giaca3
.118 .288 .184 .194
.163
Giaca1
.826 .676
.271 .225
.241
Giaca4
.649
.174 .221
.231
.244
Tincay1
.476
.117
Tincay5
.858
.161 .116
.154
.146 .193
Tincay3
.235
.238
.181
Tincay6
.818 .694
.135
Huuhinh1
.266
.687
-90-
Dapung1
.253
.200
.143
.167
.724
Dapung3
.201
.207
.124
.195
.149
.691
Dapung2
.290
.278
.140
Tincay2
.326
.162
.222
.632 .539
Tincay4
.340
.233
.467
Dongcam3
.239 .195 .145
.215
.124
.689
Dongcam4
.275
.216
.120
.149
.680
Dongcam1
.299
.163
.174 .160
.293
.653
Dongcam2
.285
.286
.151
.223
.616
Nangluc4
.178
.268 .120
.172
.138
.748
Dongcam5
.205
.202
.162
.653
Dapung4
.214
.243
.308
.187
.651
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations.
1.2 Kết quả EFA lần 2: loại biến Huuhinh5
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.928
Approx. Chi-Square
5289.996
Bartlett's Test of Sphericity
df
351
Sig.
.000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
Component
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
% of Variance
Cumulative %
Total
1
9.611 35.595
35.595 9.611
35.595
35.595 3.473 12.865
12.865
2
2.108
7.808
43.402 2.108
7.808
43.402 3.118 11.549
24.414
3
1.747
6.469
49.871 1.747
6.469
49.871 2.890 10.703
35.117
4
1.255
4.646
54.517 1.255
4.646
54.517 2.540
9.409
44.525
5
1.102
4.081
58.598 1.102
4.081
58.598 2.531
9.373
53.899
-91-
1.032
3.823
3.823
8.522
62.421
6
62.421 2.301
.828
3.066
7
.785
2.906
8
.754
2.792
9
.666
2.466
10
.649
2.405
11
.595
2.204
12
.571
2.116
13
.560
2.075
14
.499
1.848
15
.470
1.742
16
.459
1.700
17
.435
1.610
18
.414
1.533
19
.394
1.459
20
.378
1.399
21
.351
1.300
22
.324
1.199
23
.294
1.088
24
.268
.991
25
.251
.930
26
62.421 1.032 65.487 68.393 71.185 73.651 76.056 78.260 80.376 82.451 84.299 86.041 87.741 89.351 90.884 92.342 93.742 95.042 96.241 97.329 98.320 99.250 100.000
27
.203
.750 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
4
3
2
6
.107
5 .210
Huuhinh4
1 .766
.217
.158 .239
Nangluc3
.743
.135 .186
.154
Huuhinh3
.704
.145
.133
.424
.155 .226
Nangluc2
.592
.168
.144
.345
.234
.261
Nangluc1
.580
.123
.170
.198
.164
.107
Huuhinh2
.532
-92-
.120
Giaca2
.142
.837
.105
.186 .198
Giaca3
.106
Giaca1
.166
.272
.826 .676
.175
Giaca4
.251
.216
.650
.223
.158
Tincay1
.245
.240
.478
.122
Tincay5
.115
Tincay3
.154
.151 .197
.857 .818
.182
Tincay6
.235
.247
Huuhinh1
.130
.694 .689
Dongcam3
.262 .143
.119
.211
.685
.175
Dongcam4
.276
.218
.132
.119
.159
Dongcam1
.311
.162
.262
.680 .661
.285
Dongcam2
.295
.267
.190
.624
.213
Dapung3
.218
.205
.158 .717
.120 .146
Dapung1
.248
.206
.170
.717
.276
Dapung2
.145
.628
.292 .163
Tincay2
.329
.222
.536
.363
Tincay4
.242 .219
.169
.496
.140
Nangluc4
.121
.154
.771
.203
.170
Dongcam5
.198 .121
.195
.659
.255
Dapung4
.333
.186
.214
.635
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations.
1.3 Kết quả EFA lần 3: Loại biến Tincay1
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.925
Approx. Chi-Square
5105.936
Bartlett's Test of Sphericity
df
325
Sig.
.000
-93-
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
% of Varianc e
Component
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
9.299
35.767
35.767 9.299 35.767
35.767 3.431 13.195
13.195
1
2.099
8.073
43.840 2.099
8.073
43.840 2.869 11.034
24.229
2
1.713
6.589
50.429 1.713
6.589
50.429 2.819 10.842
35.071
3
1.251
4.810
55.239 1.251
4.810
55.239 2.559
9.842
44.913
4
1.102
4.238
59.477 1.102
4.238
59.477 2.535
9.750
54.663
5
1.025
3.943
3.943
8.757
63.420
6
63.420 2.277
.827
3.181
7
.778
2.992
8
.685
2.636
9
.650
2.500
10
.625
2.405
11
.571
2.198
12
.565
2.175
13
.521
2.004
14
.485
1.864
15
.469
1.805
16
.435
1.673
17
.414
1.592
18
.394
1.515
19
.379
1.459
20
.371
1.427
21
.324
1.245
22
.294
1.132
23
.268
1.032
24
.251
.966
25
63.420 1.025 66.601 69.593 72.229 74.729 77.134 79.332 81.507 83.511 85.374 87.180 88.852 90.444 91.960 93.419 94.846 96.091 97.223 98.255 99.221 100.000
.203
26 .779 Extraction Method: Principal Component Analysis.
-94-
Rotated Component Matrixa
Component
3
4
6
1
2 .107
5 .215
Huuhinh4
.126
.163 .241
.223
Nangluc3
.166
.164
Huuhinh3
.766 .744 .705
.135
.136
.163 .229
Nangluc2
.593
.431
.164
.148
.261
.356
.226
Nangluc1
.582
.116
.107
.206
Huuhinh2
.533
.126
Tincay5
.173 .857
.137
.159 .153 .202
Tincay3
.818
.227
.185
.250
Tincay6
.262
Huuhinh1
.698 .691
.126
.153
.131
Giaca2
.838
.117
.194 .204
Giaca3
.118 .174
.279
Giaca1
.187
.274
.200
Giaca4
.831 .666 .663
.200
.176
.131
.123
Dongcam4
.685
.275 .141
.126
.204
Dongcam3
.683
.141
.311
.159
.258
.104
Dongcam1
.667
.295
.286
.189
.162
Dongcam2
.630
.247 .193
.248
.148
.172
Dapung1
.719
.200
.218
.215
.101
Dapung3
.715
.122 .291
.274
.148
Dapung2
.624
.316
.166
.223
Tincay2
.541
.369
.162
Tincay4
.506
.245 .217 .198
.148
.163
Nangluc4
.763
.206
.167
.184
Dongcam5
.669
.166
.121 .334
.263
.219
Dapung4
.632
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations.
-95-
1.4 Kết EFA lần 4: tiếp tục loại biến Nangluc2
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.920
Approx. Chi-Square
4768.450
Bartlett's Test of Sphericity
df
300
Sig.
.000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
Component
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
% of Variance
Cumulative %
Total
8.864 35.456
35.456 8.864
35.456
35.456 2.969 11.876
11.876
1
2.035
8.139
43.594 2.035
8.139
43.594 2.850 11.402
23.277
2
1.710
6.842
50.436 1.710
6.842
50.436 2.803 11.212
34.489
3
1.235
4.941
55.377 1.235
4.941
55.377 2.637 10.547
45.036
4
1.094
4.377
59.755 1.094
4.377
59.755 2.568 10.271
55.307
5
1.002
4.007
4.007
8.455
63.761
6
63.761 2.114
.801
3.203
7
.744
2.975
8
.672
2.690
9
.650
2.600
10
.588
2.352
11
.568
2.273
12
.565
2.261
13
.521
2.084
14
.484
1.938
15
.465
1.859
16
.431
1.726
17
.395
1.578
18
.392
1.569
19
.379
1.517
20
.370
1.479
63.761 1.002 66.965 69.939 72.629 75.229 77.581 79.854 82.114 84.199 86.136 87.996 89.721 91.299 92.868 94.385 95.864
21
-96-
22
.307
1.226
23
.271
1.085
24
.254
1.014
97.091 98.175 99.190 100.000
.203
.810 25 Extraction Method: Principal Component Analysis.
6
2 .106
Rotated Component Matrixa Component 4 3 .190 .161 .294
.189 .269 .337
1 .762 .739 .699 .570 .548
.299 .132
5 .218 .128 .130 .111 .251 .161 .224
.189
.165 .130 .116 .167 .100 .138 .226
.257
.207 .206
.182 .144 .856 .815 .698 .694 .129 .118
.839 .831 .666 .664 .199
.190 .178
.691 .682 .679 .642
.292 .130 .121 .252 .181 .164
.270 .131 .113 .166 .100 .260 .123 .288 .273 .233 .206
.142 .247 .193 .198
.220 .264
.160 .287 .147 .122 .294 .164
.316
.205
.239 .198 .204 .108 .302
.374 .157 .183 .296
.167
.114 .285 .186 .122 .202 .108 .169 .728 .719 .618 .548 .511 .145 .186 .240
.151 .220 .155 .788 .670 .613
Huuhinh4 Huuhinh3 Nangluc3 Huuhinh2 Nangluc1 Tincay5 Tincay3 Tincay6 Huuhinh1 Giaca2 Giaca3 Giaca1 Giaca4 Dongcam4 Dongcam3 Dongcam1 Dongcam2 Dapung1 Dapung3 Dapung2 Tincay2 Tincay4 Nangluc4 Dongcam5 Dapung4 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
-97-
6
2 .106
Rotated Component Matrixa Component 4 3 .190 .161 .294
.189 .269 .337
1 .762 .739 .699 .570 .548
.299 .132
5 .218 .128 .130 .111 .251 .161 .224
.165 .130 .116 .167 .100 .138 .226
.257
.189
.207 .206
.182 .144 .856 .815 .698 .694 .129 .118
.839 .831 .666 .664 .199
.190 .178
.691 .682 .679 .642
.292 .130 .121 .252 .181 .164
.142 .247 .193 .198
.270 .131 .113 .166 .100 .260 .123 .288 .273 .233 .206
.220 .264
.316
.160 .287 .147 .122 .294 .164
.205
.167
.114 .285 .186 .122 .202 .108 .169 .728 .719 .618 .548 .511 .145 .186 .240
.374 .157 .183 .296
.239 .198 .204 .108 .302
.151 .220 .155 .788 .670 .613
Huuhinh4 Huuhinh3 Nangluc3 Huuhinh2 Nangluc1 Tincay5 Tincay3 Tincay6 Huuhinh1 Giaca2 Giaca3 Giaca1 Giaca4 Dongcam4 Dongcam3 Dongcam1 Dongcam2 Dapung1 Dapung3 Dapung2 Tincay2 Tincay4 Nangluc4 Dongcam5 Dapung4 a. Rotation converged in 6 iterations.
2. Đánh giá độ tin cậy bằng Cronbach’s Alpha sau khi phân tích nhân tố EFA
Sau khi phân tích nhân tố, kết quả gồm 6 thành phần, trước khi tiến hành kiểm
định giả thuyết bằng phương trình hồi quy cần kiểm tra lại độ tin cậy của các thang
đo này:
-98-
Thành phần 1
Case Processing Summary
%
N
Cases Valid
423
100.0
Excludeda
0
.0
Total
423
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.820
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Huuhinh2
14.41
7.493
.509
.816
Huuhinh3
14.33
7.491
.590
.790
Huuhinh4
14.14
7.209
.663
.769
Nangluc1
14.42
7.211
.645
.774
Nangluc3
14.30
6.944
.660
.769
Thành phần 2
Case Processing Summary
%
N
Cases Valid
423
100.0
Excludeda
0
.0
Total
423
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
-99-
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.832
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Tincay3
9.18
6.325
.691
.773
Tincay5
9.16
6.070
.778
.732
Tincay6
9.08
7.145
.626
.803
Huuhinh1
8.85
6.961
.558
.833
Thành phần 3
Case Processing Summary
N
%
Cases Valid
423
100.0
Excludeda
0
.0
Total
423
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.824
4
-100-
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Giaca1
10.33
4.780
.565
.815
Giaca2
10.51
4.217
.724
.742
Giaca3
10.52
4.222
.715
.746
Giaca4
10.23
4.696
.594
.802
Thành phần 4
Case Processing Summary
%
N
Cases Valid
423
100.0
Excludeda
0
.0
Total
423
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.808
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Dongcam1
9.45
4.708
.654
.744
Dongcam2
9.36
4.782
.695
.726
Dongcam3
9.72
5.037
.522
.810
Dongcam4
9.48
5.018
.636
.754
-101-
Thành phần 5
Case Processing Summary
N
%
Cases Valid
423
100.0
Excludeda
0
.0
Total
423
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.779
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Dapung1
14.40
7.188
.651
.708
Dapung2
14.72
7.018
.505
.758
Dapung3
14.69
6.907
.649
.705
Tincay2
14.43
7.701
.484
.760
Tincay4
14.93
7.556
.498
.756
Thành phần 6
Case Processing Summary
%
N
Cases Valid
423
100.0
Excludeda
0
.0
Total
423
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
-102-
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.731
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Nangluc4
6.85
2.647
.586
.612
Dongcam5
7.00
2.697
.490
.718
Dapung4
6.82
2.257
.595
.594
3. Kết quả EFA đối với thang đo sự thỏa mãn khách hàng
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.793
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square
896.014
df
6
Sig.
.000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Comp onent
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
1
2.889
2.889
72.224
72.224
72.224
2
.552
13.794
3
.342
8.562
72.224 86.019 94.581 100.000
5.419
.217
4 Extraction Method: Principal Component Analysis.
-103-
Component Matrixa
Component
1
.894
THOAMAN4
.881
THOAMAN2
.861
THOAMAN3
.756
THOAMAN1
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 1 components extracted.
-104-
Phụ lục 9: Kết quả phân tích hồi quy
Descriptive Statistics
Mean Std. Deviation
N
mTHOAMAN
3.3505
.73259
423
mHINHANH
3.5797
.65936
423
mTINCAY
3.0225
.83490
423
mGIACA
3.4657
.68563
423
mDONGCAM
3.1684
.71429
423
mDAPUNG
3.6582
.65637
423
3.4452
.74718
423
mHOTRO
Correlations
mTHOAMAN mHINHANH mTINCAY mGIACA mDONGCAM mDAPUNG mHOTRO
mTHOAMAN
Pearson
1.000
.555
.681
.552
.567
.569
.535
Correlation
mHINHANH
.555
1.000
.361
.432
.630
.575
.579
mTINCAY
.681
.361
1.000
.382
.423
.476
.349
mGIACA
.552
.432
.382
1.000
.463
.460
.369
mDONGCAM
.567
.630
.423
.463
1.000
.562
.566
mDAPUNG
.569
.575
.476
.460
.562
1.000
.555
mHOTRO
.535
.579
.349
.369
.566
.555
1.000
mTHOAMAN
Sig.
.
.000
.000
.000
.000
.000
.000
(1-tailed)
mHINHANH
.000
.
.000
.000
.000
.000
.000
mTINCAY
.000
.000
.
.000
.000
.000
.000
mGIACA
.000
.000
.000
.
.000
.000
.000
mDONGCAM
.000
.000
.000
.000
.
.000
.000
mDAPUNG
.000
.000
.000
.000
.000
.
.000
mHOTRO
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.
mTHOAMAN
N
423
423
423
423
423
423
423
mHINHANH
423
423
423
423
423
423
423
mTINCAY
423
423
423
423
423
423
423
mGIACA
423
423
423
423
423
423
423
-105-
mDONGCAM
423
423
423
423
423
423
423
mDAPUNG
423
423
423
423
423
423
423
mHOTRO
423
423
423
423
423
423
423
Variables Entered/Removedb
Model
Variables Entered
Variables Removed Method
1
. Enter
mHOTRO, mTINCAY, mGIACA, mHINHANH, mDAPUNG, mDONGCAMa
a. All requested variables entered. b. Dependent Variable: mTHOAMAN
Model Summaryb
Model
R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin-Watson
1
R .805a
.648
.642
.43806
1.656
a. Predictors: (Constant), mHOTRO, mTINCAY, mGIACA, mHINHANH, mDAPUNG, mDONGCAM b. Dependent Variable: mTHOAMAN
ANOVAb
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
1
Regression
146.652
6
Sig. .000a
127.371
Residual
79.828
24.442 .192
Total
226.480
416 422
a. Predictors: (Constant), mHOTRO, mTINCAY, mGIACA, mHINHANH, mDAPUNG, mDONGCAM b. Dependent Variable: mTHOAMAN
-106-
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients
Collinearity Statistics
Model
B
Std. Error
Beta
Tolerance
VIF
1
(Constant)
-.123
.143
t Sig. -.855 .393
mHINHANH
.150
.046
.135 3.254 .001
.490
2.039
mTINCAY
.385
.030
.439
.000
.718
1.392
12.78 8
mGIACA
.219
.037
.205 5.891 .000
1.432
.698
mDONGCAM
.087
.043
.085 2.027 .043
2.062
.485
mDAPUNG
.064
.046
.057 1.401 .162
1.973
.507
mHOTRO
.146
.038
.148 3.803 .000
1.797
.556
a. Dependent Variable: mTHOAMAN
-107-
-108-
Phụ lục 10: Kết quả đánh giá của khách hàng đối với các thang đo
1. Thành phần hình ảnh
Table 1
Table 1
Công ty cung cấp
Mean
HTVC
SCTV
Huuhinh2
3.49
Mean Mean
Huuhinh3
3.57
Huuhinh4
3.76
Huuhinh2
3.68
3.39
Nangluc1
3.48
Huuhinh3
3.81
3.44
3.57
Huuhinh4
4.05
3.61
Nangluc1
3.71
3.36
Nangluc2
3.90
3.40
Nangluc2
mHINHANH
Valid 1
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent .2 .9 1.2 1.9 2.8 5.0 7.6 9.5 13.0 19.4 27.9 39.0 50.8 65.5 84.6 89.1 94.3 97.2 99.3 100.0
.2 .7 .2 .7 .9 2.1 2.6 1.9 3.5 6.4 8.5 11.1 11.8 14.7 19.1 4.5 5.2 2.8 2.1 .7 100.0
.2 .7 .2 .7 .9 2.1 2.6 1.9 3.5 6.4 8.5 11.1 11.8 14.7 19.1 4.5 5.2 2.8 2.1 .7 100.0
1 3 1 3 4 9 11 8 15 27 36 47 50 62 81 19 22 12 9 3 423
1.2 1.6 1.8 2 2.2 2.4 2.6 2.8 3 3.2 3.4 3.6 3.8 4 4.2 4.4 4.6 4.8 5 Total
-109-
2. Thành phần tin cậy
Table 1
Table 1
Công ty cung cấp
Mean
HTVC
SCTV
2.91
Tincay3
Mean Mean
2.93
Tincay5
Tincay3
2.80
2.96
3.01
Tincay6
Tincay5
2.86
2.97
3.24
Tincay6
2.98
3.03
Huuhinh1
3.26
3.23
Huuhinh1
mTINCAY
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
7
1.7
1.7
1.7
Valid 1
5
1.2
1.2
2.8
1.25
15
3.5
3.5
6.4
1.5
15
3.5
3.5
9.9
1.75
20
4.7
4.7
14.7
2
34
8.0
8.0
22.7
2.25
39
9.2
9.2
31.9
2.5
39
9.2
9.2
41.1
2.75
47
11.1
11.1
52.2
3
48
11.3
11.3
63.6
3.25
47
11.1
11.1
74.7
3.5
31
7.3
7.3
82.0
3.75
43
10.2
10.2
92.2
4
21
5.0
5.0
97.2
4.25
5
1.2
1.2
98.3
4.5
5
1.2
1.2
99.5
4.75
2
.5
.5
100.0
5
Total
423
100.0
100.0
-110-
Thành phần giá cả
3.
Table 1
Table 1
Công ty cung cấp
Mean
HTVC
SCTV
3.53
Giaca1
Mean Mean
3.36
Giaca2
3.69
3.45
Giaca1
3.34
Giaca3
3.50
3.28
Giaca2
3.63
Giaca4
3.48
3.27
Giaca3
3.62
3.64
Giaca4
mGIACA
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid 1
1
.2
.2
.2
1
.2
.2
.5
1.25
3
.7
.7
1.2
1.5
4
.9
.9
2.1
1.75
5
1.2
1.2
3.3
2
11
2.6
2.6
5.9
2.25
28
6.6
6.6
12.5
2.5
28
6.6
6.6
19.1
2.75
38
9.0
9.0
28.1
3
59
13.9
13.9
42.1
3.25
57
13.5
13.5
55.6
3.5
45
10.6
10.6
66.2
3.75
91
21.5
21.5
87.7
4
23
5.4
5.4
93.1
4.25
19
4.5
4.5
97.6
4.5
3
.7
.7
98.3
4.75
7
1.7
100.0
5
1.7 100.0
Total
423
100.0
-111-
4. Thành phần đồng cảm
Table 1
Table 1
Mean
Công ty cung cấp
Dongcam1
3.22
HTVC
SCTV
Dongcam2
3.31
Mean Mean
Dongcam3
2.96
Dongcam1
3.53
3.06
Dongcam4
3.19
Dongcam2
3.49
3.22
Dongcam3
3.33
2.76
Dongcam4
3.41
3.07
mDONGCAM
Frequency Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid 1
4
.9
.9
.9
1.25
2
.5
.5
1.4
1.5
4
.9
.9
2.4
1.75
5
1.2
1.2
3.5
2
19
4.5
4.5
8.0
2.25
19
4.5
4.5
12.5
2.5
33
7.8
7.8
20.3
2.75
50
11.8
11.8
32.2
3
61
14.4
14.4
46.6
3.25
65
15.4
15.4
61.9
3.5
48
11.3
11.3
73.3
3.75
37
8.7
8.7
82.0
4
49
11.6
11.6
93.6
4.25
10
2.4
2.4
96.0
4.5
10
2.4
2.4
98.3
4.75
5
1.2
1.2
99.5
5
2
.5
100.0
Total
423
100.0
.5 100.0
-112-
5. Thành phần hỗ trợ kỹ thuật
Table 1
Table 1
Công ty cung cấp
Mean
HTVC
SCTV
Nangluc4
3.49
Mean Mean
Dongcam5
3.33
Dapung4
3.52
Nangluc4
3.45
3.51
Dongcam5
3.40
3.29
Dapung4
3.88
3.32
mHOTRO
Frequency Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
.5
2
.5
.5
Valid 1
.9
4
.9
1.4
1.33
1.2
5
1.2
2.6
1.67
3.1
13
3.1
5.7
2
5.2
22
5.2
10.9
2.33
8.0
34
8.0
18.9
2.67
12.8
54
12.8
31.7
3
17.3
73
17.3
48.9
3.33
19.6
83
19.6
68.6
3.67
18.9
80
18.9
87.5
4
5.2
22
5.2
92.7
4.33
4.5
19
4.5
97.2
4.67
2.8
12
100.0
5
2.8 100.0
Total
423
100.0