intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tác động của biến đổi khí hậu và giải pháp thích ứng đối với hệ thống cây trồng vùng lưu vực sông Phó Đáy, tỉnh Tuyên Quang

Chia sẻ: Quenchua5 Quenchua5 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

54
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này đánh những tác động của biến đổi khí hậu đến hệ thống cây trồng và đề xuất giải pháp thích ứng nhằm cải thiện hiệu quả sản xuất nông nghiệp của vùng lưu vực sông Phó Đáy, tỉnh Tuyên Quang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tác động của biến đổi khí hậu và giải pháp thích ứng đối với hệ thống cây trồng vùng lưu vực sông Phó Đáy, tỉnh Tuyên Quang

  1. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV – Số 3/2019 TÀI LIỆU THAM KHẢO 3. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2011. Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng 1. Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 4. Cục Thống kê Tuyên Quang. Niên giám thống huyện Sơn Dương, 2011-2015. Báo cáo công tác kê tỉnh Tuyên Quang: 2011-2014. 5. Sở Tài nguyên và Môi trường Tuyên Quang, phòng chống thiên tai, lụt bão. 2012. Kế hoạch hành động triển khai chương trình mục 2. Đài khí tượng thủy văn khu vực Việt Bắc. tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn Chuỗi số liệu khí tượng thủy Tuyên Quang giai đoạn tỉnh Tuyên Quang. 1980-2015. Phản biện: TS. Nguyễn Văn Thiết TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG ĐỐI VỚI HỆ THỐNG CÂY TRỒNG VÙNG LƢU VỰC SÔNG PHÓ ĐÁY, TỈNH TUYÊN QUANG Impact of Climate Change and Adaptive Solution for Plant System in The Pho Day River Basin, Tuyen Quang Province 1 2 Nguyễn Văn Giáp & Đỗ Thị Lan Ngày nhận bài: 10.04.2019 Ngày chấp nhận: 29.04.2019 Abstract Research results on the impacts of climate change on crop systems in the area of Pho Day river basin, Tuyen Quang province show that by 2015, climate change has reduced the area and productivity of some major crops. rice, corn and peanuts. The main reason is due to natural disasters and abnormal weather changes while people still use old varieties and cultivation methods. The study also selected and proposed a number of new varieties into the agricultural crop system adapting to climate change in the area of Pho Day river basin, namely BG1, P.4199 and peanut variety L19. These are crop varieties that have good productivity and growth in climate change conditions. Keywords: Climate change, cropping systems, rice, corn, peanuts, Pho Day river. * 1. ĐẶT VẤN ĐỀ như nắng nóng kéo dài, rét đậm, rét hại, bão lụt, hạn hán đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động Biến đổi khí hậu (BĐKH) là một trong những sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là ở các vùng lưu vấn đề đang được quan tâm, ngày càng có tác vực sông. động mạnh mẽ tới sản xuất nông nghiệp và đời Các nhà khoa học đánh giá Việt Nam là nước sống của con người ở nhiều quốc gia, trong đó đứng thứ 13 trong số 16 nước hàng đầu thế giới có Việt Nam. Nông nghiệp là lĩnh vực nhạy cảm chịu tác động mạnh của BĐKH, trong đó, nông đối với các yếu tố khí hậu như nhiệt độ, lượng nghiệp nói chung và trồng trọt nói riêng sẽ chịu mưa. Các hiện tượng thời tiết cực đoan gia tăng tác động nặng nề nhất do BĐKH và nước biển dâng. Tổng sản lượng sản xuất trồng trọt có thể 1. Nghiên cứu sinh, Trường Đại học Nông Lâm - Đại giảm từ 1 - 5%, năng suất các cây trồng chính có học Thái Nguyên thể giảm đến 10%, đặc biệt đối với sản xuất lúa 2. Khoa Môi trường, Trường Đại học Nông Lâm - Đại [1]. Nằm trong bối cảnh chung đó, vùng lưu vực học Thái Nguyên 47
  2. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV – Số 3/2019 sông Phó Đáy, tỉnh Tuyên Quang cũng bị tác * Thí nghi m 2: Nghiên cứu giải pháp thích động của BĐKH. ứng với BĐKH đối với cây ngô Thích ứng cây trồng là biện pháp cần thiết để - Các giống ngô thử nghiệm gồm: LVN61, nền nông nghiệp có thể đứng vững trước các HT119, và P.4199. hình thái BĐKH. Nông dân sẽ gặp phải những - Thời gian, địa điểm bố trí thí nghiệm: Vụ khó khăn mà trước đó họ chưa có kinh nghiệm Đông Xuân 2015 tại xã Bình Yên, huyện Sơn như thời tiết thay đổi cực đoan, nhiệt độ trung Dương, tỉnh Tuyên Quang. bình tăng cao, số ngày nắng nóng kéo dài, rét - Yếu tố thí nghiệm: Với mỗi giống ngô, tiến đậm rét hại xuất hiện thường xuyên, mùa vụ lại hành đồng thời 2 thí nghiệm: Có tưới nước và có khuynh hướng rút ngắn, bức xạ mặt trời mạnh không có tưới nước. hơn, các áp lực về hạn, ẩm ngày càng cao và sự - Phương pháp bố trí thí nghi m: Các giống xuất hiện nhiều đối tượng sâu bệnh hại mới. ngô được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, 2 Nghiên cứu này đánh những tác động của biến 3 lần nhắc lại. Diện tích ô 14m (5m × 2,8m). đổi khí hậu đến hệ thống cây trồng và đề xuất giải Khoảng cách giữa các lần nhắc lại 1m. Các pháp thích ứng nhằm cải thiện hiệu quả sản xuất giống được gieo liên tiếp nhau, gieo 4 hàng/ô. nông nghiệp của vùng lưu vực sông Phó Đáy, - Chỉ tiêu và các phương pháp đánh giá: tỉnh Tuyên Quang. Được thực hiện theo QCVN 01-56 : 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 2011/BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về NGHIÊN CỨU khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống ngô, gồm các chỉ tiêu: Mật độ trồng, ngày 2.1 Phƣơng pháp nghiên cứu gieo, ngày mọc, ngày chín, chiều cao cây, chiều a. Phương pháp kế thừ và đi u tr cao đóng bắp, số bắp/cây, đường kính bắp, số Các tài liệu, số liệu thứ cấp được thu thập hàng hạt/bắp, số hạt/hàng, khối lượng 1.000 hạt, gồm: Các văn bản, tài liệu liên quan đến BĐKH năng suất hạt khô...[3] của địa phương, c ác báo cáo hàng năm của * Thí nghi m 3: Nghiên cứu giải pháp thích ngành nông nghiệp về tình hình sản xuất nông ứng với BĐKH đối với cây lạc nghiệp khu vực. Sử dụng công cụ đánh giá - Các giống lạc thử nghiệm: L19, TK10, TB25, nhanh có sự tham gia của cộng đồng (PRA). và L14. b. Phương pháp thực nghi m - Thời gian, địa điểm bố trí thí nghiệm: Vụ * Thí nghi m 1: Nghiên cứu giải pháp thích Đông Xuân 2015 tại xã Phúc Ứng, huyện Sơn ứng với BĐKH đối với cây l Dương, tỉnh Tuyên Quang. - Các giống lúa thử nghiệm gồm: BC15, - Phương pháp bố trí thí nghi m: Theo khối và BG1. ngẫu nhiên hoàn chỉnh, 3 lần nhắc lại. Diện tích ô 2 - Thời gian, địa điểm bố trí thí nghiệm: Vụ 7,5m (5m × 1,5m), mặt luống rộng 1,2m, rãnh Xuân 2015 tại xã Tân Trào, huyện Sơn Dương, 0,3m. Khoảng cách giữa các lần nhắc lại là 0,3m. tỉnh Tuyên Quang. - Chỉ tiêu và các phương pháp đánh giá: - Phương pháp bố trí thí nghi m: Theo kiểu Được thực hiện theo QCVN 01-57 : 2011/ khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, 3 lần nhắc lại. Diện BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo 2 tích ô thí nghiệm là 10 m (5m × 2m). Khoảng nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống lạc, cách giữa các ô trong cùng lần nhắc lại là 10 cm gồm các chỉ tiêu: Ngày gieo, ngày mọc, ngày ra và giữa các lần nhắc lại là 30 cm. hoa, thời gian sinh trưởng, chiều cao cây, màu - Chỉ tiêu và các phương pháp đánh giá: sắc vỏ hạt, số quả/cây, số quả chắc/cây, tỷ lệ Được thực hiện theo QCVN 01-55: quả 1 hạt, tỷ lệ quả 3 hạt, khối lượng 100 quả, 2011/BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khối lượng 100 hạt, tỷ lệ hạt/quả (%), năng suất khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của quả khô, khả năng chịu hạn, úng [4]. giống lúa, gồm các chỉ tiêu: Thời gian sinh c. Phương pháp xử lý số li u trưởng, chiều cao cây, số hạt trên bông, tỷ lệ lép, Phương pháp phân tích định tính: Dựa vào năng suất hạt…[2] nguồn số liệu phỏng vấn người dân để phân tích 48
  3. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV – Số 3/2019 định tính các vấn đề liên quan đến môi trường, trồng lúa của huyện Sơn Dương có xu hướng BĐKH, giống cây trồng, những khó khăn, các đề tăng từ 6.434,9 ha trong năm 2011 đạt 11.679,1 xuất khắc phục. Số liệu thí nghiệm được xử lý ha trong năm 2015. bằng phần mềm Microsoft Excel và phần mềm Năm 2012, cơn bão và lốc xoáy xảy ra vào thống kê SPSS. ngày 21/4/2012 trên địa bàn là nguyên nhân chính đã gây thiệt hại đáng kể cho sản xuất nông nghiệp 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN nói chung và cây lúa nói riêng tại khu vực này; đặt 3.1 Ảnh hƣởng của BĐKH đến lúa, ngô và biệt là năng suất lúa đã bị giảm chỉ còn 58,9 tạ/ha lạc trồng tại vùng lƣu vực sông Phó Đáy so với năm 2011 (đạt 60,6 tạ/ha). Trong gia năm 2013-2015, diện tích lúa có tăng và giữ ở mức Trong số các loại cây trồng, lúa là loại cây tương đối ổn định trên 11.000 ha; nhưng năng trồng chủ đạo, mang lại kinh tế cho địa phương suất lúa cũng chỉ đạt trên 59 tạ/ha thấp hơn so với và các vùng đất ven lưu vực sông Phó Đáy, năm 2011 do ảnh hưởng của 3 cơn bão và mưa huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang. Trong giai to thường xuyên xảy ra (Bảng 1) [5]. đoạn từ năm 2011-2015, nhìn chung diện tích Bảng 1. Diện tích và năng suất lúa của huyện Sơn Dƣơng giai đoạn 2011 - 2015 Năm 2011 2012 2013 2014 2015 Diện tích (ha) 6.434,9 6.386,1 11.690,0 11.070,0 11.679,1 Năng suất (tạ/ha) 60,6 58,9 59,6 59,6 59,3 (Nguồn: Phòng Nông nghi p và PTNT huy n Sơn Dương)[6] Sau cây lúa, ngô là cây trồng quan trọng thứ trong năm 2011 xuống chỉ còn trên 45 tạ/ha trong 2 ở khu vực. Trong giai đoạn từ năm 2011 - suốt giai đoạn từ năm 2013-2015. Một trong 2015, diện tích trồng ngô có xu hướng tăng những nguyên nhân lớn nhất là do trên địa bàn mạnh từ 1.939,9 ha trong năm 2011 lên 4.300 ha thường xuyên xảy ra mưa to kèm gió lốc và lũ trong năm 2014 và giảm nhẹ còn 4.074 ha trong vào mùa mưa, thiếu nước vào mùa khô; rét đậm, năm 2015. Mặc dù diện tích trồng ngô tăng, rét hại vào mùa đông đã ảnh hưởng đến năng nhưng năng suất ngô lại giảm mạnh từ 92,5 tạ/ha suất của cây ngô (Bảng 2) [5]. Bảng 2. Diện tích và năng suất ngô của huyện Sơn Dƣơng giai đoạn 2011-2015 Năm 2011 2012 2013 2014 2015 Diện tích(ha) 1.939,9 2.070,1 3.491,3 4.300,0 4.074,1 Năng suất(tạ/ha) 92,5 87,0 45,5 45,3 45,2 (Nguồn: Phòng Nông nghi p và PTNT huy n Sơn Dương)[6] Ngoài lúa và ngô là 2 cây trồng chủ lực, lạc là năng suất lạc so với năm 2011. Trong giai đoạn cây trồng có năng suất và diện tích lớn so với từ 2013-2015, mặc dù diện tích lạc có tăng lên các loại cây hoa màu khác. Cũng do ảnh hưởng nhưng cũng giống như đối với cây lúa và ngô, của điều kiện thời tiết khí hậu (trận bão xảy ra năng suất lạc ở các năm này vẫn thấp hơn so vào ngày 21/4/2012) đã làm giảm diện tích và với năm 2011 (Bảng 3) [5]. Bảng 3. Diện tích và năng suất lạc của huyện Sơn Dƣơng giai đoạn 2011-2015 Năm 2011 2012 2013 2014 2015 Diện tích (ha) 146,8 127,9 785,0 450,0 502,4 Năng suất (tạ/ha) 22,0 18,0 21,1 21,4 21,8 (Nguồn: Phòng Nông nghi p và PTNT huy n Sơn Dương)[6] 49
  4. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV – Số 3/2019 3.2 Đề xuất giống cây trồng thích ứng với BC15 đã bị nhiễm nặng với 2 loại dịch hại BĐKH tại vùng lƣu vực sông Phó Đáy này. Giống BG1 có khả năng chịu rét, chịu hạn khá hơn so với giống BC15. Giống BG1 3.2.1. Khả năng thích ứng củ một số giống 2 có số bông/m , số hạt/bông, tỷ lệ lép thấp hơn l với BĐKH và cho năng suất cao hơn giống BC15. Như Qua đánh giá và phân tích, giống BG1 có vậy, giống BG là lựa chọn thích hợp đưa vào chiều cao cây cao hơn 10cm và thời gian sinh cơ cấu giống cây trồng trong khu vực lưu vực trưởng ngắn hơn 8 ngày so với giống BC15. sông Phó Đáy. Đối với vụ Xuân, thời vụ gieo Giống BG1 ít bị nhiễm sâu, bệnh hơn so với thích hợp là cuối tháng 1, đầu tháng 2, mật độ giống BC15; đặc biệt giống BG1 chưa bị 2 55 - 60 khóm/m (Bảng 4). nhiễm rầy nâu và đạo ôn, trong khi đó giống Bảng 4. Năng suất của các giống lúa thí nghiệm vụ Xuân 2015 2 Giống Bông/m Số hạt/bông Tỷ lệ lép (%) NSTT (tạ/ha) BC15 284±4,5 144±5,03 24,5±0,45 54,8±0,36 BG1 330±5,0 160±6,02 18,2±0,70 63,4±0,65 Ghi ch : Giá trị trung bình ± Độ l ch chuẩn, NSTT: năng suất thực thu 3.2.2. Khả năng thích ứng củ một số giống (1,1 bắp). Trong điều kiện không tưới, số bắp ngô với BĐKH trên các giống giảm còn 0,79 - 0,93 bắp/cây. Trong diều kiện tưới nước, các giống có chiều Giống P.4199 là giống có tỷ lệ bắp/cây cao nhất cao cây biến động từ 215cm (giống P.4199) đến (0,93%). Chiều dài bắp của các giống trong điều 225cm (giống LVN61). Còn trong điều kiện không kiện có tưới dao động từ 18,5 - 22,5cm. Trong tưới, chiều cao cây có xu hướng giảm, biến động điều kiện không tưới, chiều dài bắp giảm, còn từ 186,8cm đến 196,9cm. Giống P.4199 là giống dao động từ 11,6 - 14,2cm. Giống HT119 và có chênh lệch chiều cao thấp nhất là 8,4%, tiếp giống P.4199 có chiều dài bắp và đường kính đến là giống HT119 (13,1%) và giống LVN61 bắp lớn hơn so với giống địa phương đang sử (17,0%). Hầu hết các giống có xu hướng giảm số dụng LVN61 trong cả thí nghiệm có tưới và thí lá trong điều kiện hạn, các giống có sự chênh nghiệm không tưới. Trong điều kiện có tưới, bình lệch giữa tưới và không tưới sẽ có khả năng chịu quân số hạt/hàng của các giống dao động từ 32 - hạn tốt hơn. Qua kết quả thí nghiệm cho thấy, 35 hạt/hàng và số hàng/bắp dao động từ 14 - 16 giống HT119 và giống P.4199 có khả năng chịu hàng/bắp. Trong điều kiện không có tưới, các giá hạn tốt hơn so với giống LVN61. trị này giảm, bình quân số hạt/hàng của từ 22 - Trong điều kiện có tưới, số bắp bình quân ở 24 hạt/hàng và số hàng/bắp dao động từ 13 các giống ngô thí nghiệm là 1 - 1,1 bắp/cây. hàng/bắp (Bảng 5). Giống HT119 và giống P.4199 có tỷ lệ bắp cao Bảng 5. Một số chỉ tiêu của các giống ngô trồng trong vụ Đông Xuân 2015 tại Sơn Dƣơng Giống Các chỉ tiêu đánh giá LVN61 HT119 P.4199 2 Có tưới 5,1±0,40 5,2±6,11 5,2±0,45 Mật độ trồng (cây/m ) Không tưới 5,2±0,55 5,3±0,62 5,2±0,61 Có tưới 1,0±0,45 1,1±0,45 1,1±0,55 Số bắp/cây Không tưới 0,77±0,07 0,85±0,12 0,93±0,06 Có tưới 18,5±0,45 20,2±0,70 22,5±0,50 Chiều dài bắp (cm) Không tưới 11,5±0,55 13,7±0,70 14,3±0,36 50
  5. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV – Số 3/2019 Giống Các chỉ tiêu đánh giá LVN61 HT119 P.4199 Có tưới 4,3±0,65 4,5±0,45 4,3±0,55 Đường kính bắp (cm) Không tưới 2,9±0,65 3,4±0,45 3,5±0,45 Có tưới 32,3±4,5 35±4,50 35,3±5,50 Bình quân số hạt/hàng Không tưới 22,7±0,6 24,2±0,55 24,6±0,47 Có tưới 13,6±3,51 14,6±5,03 16,3±5,50 Số hàng/bắp Không tưới 12,8±0,80 13,0±5,00 13,3±0,45 Trọng lượng bình quân Có tưới 271,3±0,61 283,5±0,45 286,4±0,55 1.000 hạt (g) Không tưới 223,7±0,65 239,3±0,55 240,2±0,70 Ghi ch : Giá trị trung bình ± độ l ch chuẩn Đối với giống HT119 và giống P.4199, mức Trong giai đoạn trỗ cờ, thời tiết khô nóng kéo độ chênh lệch của các chỉ tiêu giữa thí nghiệm dài ảnh hưởng đến quá trình thụ phấn. Tuy tưới và không tưới là thấp hơn so với giống trồng nhiên, so với các giống LVN61, giống HT119 và phổ biến LVN61. Chứng tỏ 2 giống này có khả P4199 (đặc biệt là giống P4199) có nhiều ưu năng chịu hạn tốt hơn giống LVN61. điểm vượt trội hơn về năng suất, khả năng Các giống có năng suất cao có sự chênh chống chịu. Đánh giá tổng thể trên đồng ruộng, lệch năng suất thấp hơn giống có năng suất giống ngô HT119 và P4199 cho bắp to, dài và thấp. Vụ Xuân năm 2015 có diễn biến thời tiết đều hơn. Giống có khả năng chống đổ tốt, có phức tạp, hạn hán kéo dài. Vào đầu vụ, thời tiết ưu điểm là chịu hạn, hạt kín đều múp bắp, cây khô hạn kéo dài, không có mưa đã ảnh hưởng sinh trưởng khỏe, dễ chăm sóc, phù hợp với đến sinh trưởng và phát triển của cây con. điều kiện địa phương (Bảng 6). Bảng 6. Năng suất các giống ngô trong điều kiện có tƣới và không tƣới trong vụ Đông Xuân 2015 tại Sơn Dƣơng Chênh lệch giữa tưới so với Giống Tưới (tạ/ha) Không tưới (tạ/ha) không tưới (%) c c LVN61 65,21±0,1 34,90±0,06 46,48 b HT119 72,82±0,06 44,57±0,07ª 38,79 a b P.4199 73,43±0,06 44,25±0,05 39,72 CV 0,11 0,16 LSD0,05 0,16 0,13 Ghi ch : Giá trị trung bình ± độ l ch chuẩn; Theo cột, các số có các chữ cái ( ,b,c) theo s u giống nh u thì khác nh u không có ý nghĩ thống kê ở độ tin cậy 95%. 3.2.3. Khả năng thích ứng củ một số giống với giống đối chứng L14 từ 2 - 4 ngày. lạc với BĐKH - Chiều cao cây biến động giữa các giống từ Thời gian sinh trưởng của các giống lạc dao 52,4 - 62,3cm; trong đó giống L14 và L19 cao động từ 122 - 126 ngày, trong đó 2 giống L19 nhất (đạt 62,2 - 62,3cm), giống TB25 có chiều và TK10 có thời gian sinh trưởng ngắn nhất cao cây thấp nhất (52,4cm). 122 ngày, giống TB25 có thời gian sinh trưởng - Số hạt/quả: 3 giống L19, L14, TK10 quả có 2 124 ngày và giống L14 có thời gian sinh hạt chiếm chủ yếu (từ 86,2 - 88,7%), giống TB25 trưởng dài nhất 126 ngày. Như vậy cả 3 giống có tỷ lệ quả 3 hạt đạt 58,8% phù hợp với đặc mới đều có thời gian sinh trưởng ngắn hơn so điểm của giống. 51
  6. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV – Số 3/2019 - Tỷ lệ hạt/quả của các giống tương đối cao đạt 94,5%. Năng suất giống TB25 thấp nhất, thấp từ 68 - 72% và biến động giữa các giống không hơn giống L14 là 3,8 tạ/ha tương đương với lớn, trong đó giống L14 có tỷ lệ cao nhất (72%), 88,3%. Năng suất thực thu so với năng suất lý giống TB25 có tỷ lệ hạt/quả thấp nhất (68%). thuyết của các giống biến động không lớn từ - Năng suất thực thu của giống L19 cao nhất 69,1 - 72% (Bảng 7). (cao hơn giống L14 là 0,6 tạ/ha, tương đương Như vậy, giống lạc L19 là giống thích nghi 101,8%). Năng suất thực thu của giống TK10 tốt với điều kiện địa phương và cho năng suất thấp hơn giống L14 là 1,8 tạ/ha, tương đương cao nhất. Bảng 7. Một số chỉ tiêu của các giống lạc thí nghiệm vụ Đông Xuân 2019 tại Sơn Dƣơng Giống L19 TK10 TB25 L14 (ĐC) Chỉ tiêu 2 Số cây/m (cây) 27,5±0,55 26,2±0,6 25,5±0,45 27,5±0,55 Số quả/cây (quả) 16,4±0,60 15,6±0,45 14,3±0,65 15,6±0,6 Số quả chắc/cây (quả) 15,1±0,45 14,5±0,6 12,3±0,61 14,5±0,7 P100 quả (gam) 150,6±4,04 155,0±4,58 181±4,58 152,6±6,02 P100 hạt (gam) 56,0±5,56 55,6±4,5 54,6±4,5 61,0±6,55 Năng suất lý thuyết (tạ/ha) 46,6±3,51 43,7±0,66 41,8±0,75 45,2±0,55 Năng suất thực thu (tạ/ha) 33,3±0,61 30,7±0,7 28,7±0,65 32,5±0,60 Ghi ch : Giá trị trung bình ± độ l ch chuẩn, ĐC: đối chứng 4. KẾT LUẬN 2. QCVN 01-56:2011/ BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử Kết quả đánh giá tác động của biến BĐKH đến hệ thống cây trồng vùng lưu vực sông Phó Đáy, dụng của giống ngô. tỉnh Tuyên Quang trong giai đoạn 2011-2015 đã ghi 3. QCVN 01-57:2011/ BNNPTNT Quy chuẩn kỹ nhận BĐKH có ảnh hưởng rõ đến năng suất của thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử lúa, ngô và lạc. dụng của giống lạc. Đề xuất giống cây trồng nông nghiệp thích 4. Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ứng với BĐKH vùng lưu vực sông Phó Đáy như huyện Sơn Dương (2011 - 2015), Báo cáo công tác sau: Giống lúa BG1 cho năng suất cao, khả năng phòng chống thiên t i, lụt bão. chịu hạn, chịu rét tốt hơn so với giống BC15. Đối 5. Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn với vụ Xuân, thời vụ gieo thích hợp là cuối tháng huyện Sơn Dương (2011 - 2015), Báo cáo kết quả 2 1, đầu tháng 2, mật độ 55 - 60 khóm/m . Giống thực hi n sản xuất nông lâm nghi p hàng năm. ngô P.4199 và giống lạc L19, có khả năng chịu 6. Trung tâm Khuyến nông Tuyên Quang (2011 - hạn tốt và thích hợp với trồng tại vùng lưu vực 2015), Báo cáo Kết quả ứng dụng tiến bộ k thuật mới sông Phó Đáy. trong trồng trọt. TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Nguyễn Thị Tố Trân, 2014. Biến đổi khí hậu và các giải pháp thích ứng ở lĩnh vực trồng trọt, 1. QCVN 01-55:2011/BNNPTNT Quy chuẩn kỹ http://bidiusta.vn/newsdetail.php?newsid=526&id=99. thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống lúa. Phản biện: GS.TS. Nguyễn Thế Đặng 52
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2