intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tác động của chính sách tiền tệ đến giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: Nguyễn Văn H | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

99
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này nghiên cứu tác động của thay đổi chính sách tiền tệ đến giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam trong giai đoạn từ tháng 01/2002 đến tháng 12/2014 bằng việc sử dụng mô hình VAR kết hợp với mô hình nghiên cứu của Thorbecke (1997). Kết quả cho thấy lãi suất tái chiết khấu có tác động ngược chiều và cung tiền đều có tác động cùng chiều đến giá cổ phiếu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tác động của chính sách tiền tệ đến giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐẾN GIÁ CỔ<br /> PHIẾU TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM<br /> Đặng Thị Quỳnh Anh*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> <br /> Bài viết này nghiên cứu tác động của thay đổi chính sách tiền tệ đến giá cổ phiếu trên thị<br /> trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam trong giai đoạn từ tháng 01/2002 đến tháng 12/2014 bằng<br /> việc sử dụng mô hình VAR kết hợp với mô hình nghiên cứu của Thorbecke (1997). Kết quả cho thấy<br /> lãi suất tái chiết khấu có tác động ngược chiều và cung tiền đều có tác động cùng chiều đến giá cổ<br /> phiếu. Ngoài ra, VN-INDEX còn phản ứng khá mạnh với sự thay đổi của lạm phát và sản lượng, nhất<br /> là ở giai đoạn sau khi NHNN ban hành chỉ thị số 03/2007/CT-NHNN về kiểm soát quy mô, chất lượng<br /> tín dụng và cho vay đầu tư, kinh doanh chứng khoán đối với các tổ chức tín dụng.<br /> Từ khóa: giá cổ phiếu, chính sách tiền tệ, thị trường chứng khoán<br /> <br /> IMPACT OF MONETARY POLICY TO THE MARKET PRICE OF<br /> SECURITIES IN VIETNAM<br /> ABSTRACT<br /> This paper investigates the impact of monetary policy on stock prices in Vietnam over the<br /> period 2002 - 2014 using VAR model combined with model of Thorbecke (1997). Results indicate<br /> that discount interest rates in the opposite effect and the money supply are affected the same way<br /> on stock prices. Additionally, VN-INDEX also react strongly to changes in inflation and output,<br /> particularly in the period after the State Bank issued Directive No. 03/2007/CT-NHNN on controlling<br /> the size, quality credit and loans in securities trading.<br /> Keywords: stock prices, monetary policy, stock market<br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Qua hơn 15 năm hình thành và phát triển,<br /> thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam<br /> ngày càng chứng tỏ vai trò là kênh huy động<br /> vốn trung dài hạn cho nền kinh tế, tạo thanh<br /> khoản cho chứng khoán được phát hành và<br /> là nơi đánh giá hoạt động của các doanh<br /> nghiệp cũng như cung cấp cơ hội đầu tư cho<br /> công chúng. Tuy nhiên, thị trường cũng trải<br /> qua nhiều giai đoạn biến động mạnh về giá<br /> <br /> cổ phiếu, giá trị giao dịch, số lượng công ty<br /> chứng khoán, số lượng công ty niêm yết... Sự<br /> thăng trầm đó do tác động của nhiều nhân tố<br /> trong đó không thể không kể đến các chính<br /> sách kinh tế vĩ mô của nhà nước.<br /> Tuy nhiên, các nhân tố vĩ mô trong nền<br /> kinh tế lại chịu tác động mạnh từ những thay<br /> đổi trong điều hành chính sách tiền tệ của<br /> Ngân hàng Nhà nước (NHNN). Vì vậy, cần có<br /> nghiên cứu chuyên sâu được thực hiện nhằm<br /> <br /> ThS. GV. Khoa Tài chính, Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM.<br /> Email: anhdtq@buh.edu.vn - Điện thoại: 0908.642674<br /> <br /> *<br /> <br /> 44<br /> <br /> Tác động của chính sách . . .<br /> <br /> giúp các nhà hoạch định chính sách hiểu rõ<br /> hơn về cơ chế tác động của chính sách tiền<br /> tệ đến giá cổ phiếu trên TTCK, từ đó có các<br /> quyết định hỗ trợ cho sự phát triển của TTCK<br /> Việt Nam.<br /> 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC<br /> NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM<br /> 2.1. Cơ sở lý thuyết<br /> Theo mô hình chiết khấu cổ tức (Dividend<br /> Discount Model – DDM) của Gordon (1962)<br /> thì giá cổ phiếu được xác định dựa trên giá trị<br /> hiện tại của dòng cổ tức kỳ vọng nhận được<br /> trong tương lai và lãi suất yêu cầu của nhà đầu<br /> tư trên thị trường. Giá cổ phiếu St được xác<br /> định như sau:<br /> <br /> định là: lãi suất chiết khấu mà nhà đầu tư trên<br /> thị trường sử dụng có liên hệ chặt chẽ với lãi<br /> suất thị trường và giả định thứ hai là NHTW<br /> có thể tác động đến lãi suất thị trường. Cách<br /> thứ hai là theo Patelis (1997) chính sách tiền<br /> tệ có thể tác động gián tiếp đến giá cổ phiếu<br /> thông qua tác động đến lợi nhuận kỳ vọng của<br /> công ty trong tương lai, từ đó ảnh hưởng đến<br /> cổ tức kỳ vọng. Việc nới lỏng chính sách tiền<br /> tệ sẽ tác động giảm lãi suất, do đó kích thích<br /> doanh nghiệp tăng đầu tư, mở rộng sản xuất<br /> dẫn đến lợi nhuận được kỳ vọng sẽ tăng lên,<br /> từ đó làm tăng giá cổ phiếu trên TTCK. Vì<br /> vậy, nếu CSTT có ảnh hưởng đến nền kinh tế<br /> thì TTCK cũng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố<br /> của CSTT.<br /> Theo lý thuyết số lượng tiền tệ của Brunner<br /> (1961), Friedman (1961) và Friedman and<br /> Schwartz (1975) thì chính sách tiền tệ có<br /> thể tác động đến giá cổ phiếu qua việc lựa<br /> chọn danh mục của nhà đầu tư. Khi NHTW<br /> nới lỏng tiền tệ, nhà đầu tư đang nắm giữ các<br /> tài sản khác nhau trong danh mục sẽ chuyển<br /> từ nắm giữ tiền sang nắm giữ các tài sản có<br /> mức sinh lời cao hơn, trong đó có cổ phiếu<br /> (hiệu ứng của cải). Sự gia tăng của mức cầu<br /> cổ phiếu sẽ đẩy giá cổ phiếu trên thị trường<br /> tăng lên.<br /> Rozeff (1974) đã đưa ra mô hình danh mục<br /> đầu tư tiền tệ, vận dụng lý thuyết số lượng<br /> tiền tệ để giải thích về mối quan hệ giữa chính<br /> sách tiền tệ và giá cổ phiếu. Theo đó tác động<br /> của sự gia tăng cung tiền là dẫn đến sự tăng<br /> lên của mức giá cả hàng hóa trong dài hạn, từ<br /> đó làm tăng tỷ lệ lạm phát dự tính trong nền<br /> kinh tế. Việc tăng tỷ lệ lạm phát dự tính (theo<br /> hiệu ứng Fisher) sẽ làm tăng lãi suất danh<br /> nghĩa. Lý thuyết số lượng tiền tệ cho thấy nhà<br /> đầu tư sẽ chuyển từ nắm giữ tiền sang nắm<br /> giữ các tài sản tài chính (trong đó có cổ phiếu)<br /> <br /> Trong đó:<br /> Et: kỳ vọng của nhà đầu tư dựa trên các<br /> thông tin có được vào thời điểm t<br /> St: giá cổ phiếu ở thời điểm t<br /> Dt+j: cổ tức dự tính nhận được từ thời điểm<br /> t đến thời điểm j<br /> K: thời gian nắm giữ cổ phiếu<br /> r: lãi suất được sử dụng bởi các nhà đầu<br /> tư trên thị trường khi chiết khấu dòng cổ tức<br /> trong tương lai<br /> Từ công thức (1) cho thấy sự thay đổi<br /> trong điều hành chính sách tiền tệ sẽ tác động<br /> đến giá cổ phiếu qua hai cách. Cách thứ nhất<br /> là ảnh hưởng trực tiếp đến giá cổ phiếu thông<br /> qua tác động đến lãi suất yêu cầu của nhà đầu<br /> tư. Khi NHTW thực hiện nới lỏng tiền tệ sẽ<br /> làm giảm lãi suất trên thị trường, do đó cũng<br /> làm giảm lãi suất yêu cầu của nhà đầu tư khi<br /> mua cổ phiếu công ty, từ đó làm tăng giá cổ<br /> phiếu. Theo Ioannidis and Kontonikas (2008)<br /> cơ chế tác động trên xảy ra dựa trên hai giả<br /> 45<br /> <br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> để được hưởng tỷ suất sinh lời cao hơn. Do<br /> đó, thúc đẩy tăng giá cổ phiếu trên thị trường.<br /> 2.2. Một số nghiên cứu thực nghiệm về tác<br /> động của chính sách tiền tệ đến giá cổ phiếu<br /> Một trong những nghiên cứu sớm nhất<br /> về mối quan hệ giữa CSTT và giá cổ phiếu<br /> là nghiên cứu của (Sprinkel 1964). Dựa trên<br /> phân tích đồ thị đỉnh và đáy của dữ liệu từ<br /> năm 1918 đến 1960 trên thị trường Mỹ, cho<br /> thấy cung tiền và giá cổ phiếu có mối quan hệ<br /> cùng chiều. Những thay đổi của giá cổ phiếu<br /> có độ trễ trung bình 6 tháng so với thay đổi<br /> tốc độ tăng cung tiền.<br /> Từ sau những nghiên cứu ở thập niên 70<br /> của thế kỷ XX, các nghiên cứu về tác động của<br /> CSTT đến giá cổ phiếu trên TTCK tại các quốc<br /> gia trên thế giới tiếp tục phát triển nhiều hướng<br /> tiếp cận khác nhau. Bernanke and Kuttner<br /> (2005) đã sử dụng phương pháp nghiên cứu<br /> sự kiện (event study) để đo lường phản ứng<br /> của giá cổ phiếu đối với những thay đổi của<br /> CSTT (xét trên góc độ toàn thị trường và từng<br /> ngành), đồng thời nghiên cứu nguyên nhân gây<br /> ra những phản ứng đó. Kết quả cho thấy, việc<br /> cắt giảm 25 điểm cơ bản lãi suất ngoài kỳ vọng<br /> làm tăng giá cổ phiếu 1%. Thắt chặt tiền tệ làm<br /> giảm giá cổ phiếu do tăng rủi ro khi đầu tư cổ<br /> phiếu (vì chi phí sử dụng vốn tăng làm giá trị<br /> tài sản doanh nghiệp giảm). Ngoài ra, thắt chặt<br /> tiền tệ còn làm giảm giá cổ phiếu do tác động<br /> vào nhu cầu mua cổ phiếu của nhà đầu tư (tiêu<br /> dùng giảm, tăng tiết kiệm).<br /> Một cách khác để xem xét mối quan hệ này<br /> đó là nghiên cứu ảnh hưởng của những thay<br /> đổi CSTT ngoài kỳ vọng đối với giá cổ phiếu.<br /> Vì theo lý thuyết thị trường hiệu quả, những<br /> thay đổi cung tiền (hoặc lãi suất) trong dự đoán<br /> sẽ không tác động đến TTCK. Nhiều nghiên<br /> cứu như của Bernanke and Kuttner (2005),<br /> Ehrmann and Fratzscher (2004), Rigobon and<br /> Sack (2004) trên thị trường Mỹ cho thấy tăng<br /> <br /> cung tiền ngoài kỳ vọng có mối quan hệ cùng<br /> chiều với giá cổ phiếu trên thị trường.<br /> Lastrapes (1998) đã sử dụng mô hình<br /> VAR để ghiên cứu về mối quan hệ dài hạn<br /> giữa CSTT và giá cổ phiếu trên TTCK. Kết<br /> quả cho thấy giá cổ phiếu tại các quốc gia<br /> G7 có phản ứng cùng chiều với các thay đổi<br /> của cung tiền. Ở khu vực ASEAN gần đây có<br /> nghiên cứu của Raghavan and Dungey (2015)<br /> tại Singapore, Malaysia, Thái Lan, Indonesia<br /> và Phillipin. Kết quả cho thấy tại các quốc gia<br /> được nghiên cứu, giá cổ phiếu có mối quan hệ<br /> dài hạn với các biến vĩ mô như tổng sản lượng<br /> thực, tổng cung tiền và tỷ giá hối đoái.<br /> Để đánh giá tác động của các nhân tố vĩ<br /> mô đến TTCK tại Việt Nam, thời gian gần đây<br /> đã có một số nghiên cứu như: Trần Thị Xuân<br /> Anh và Ngô Thị Hằng (2012), Phan Thị Bích<br /> Nguyệt và Phạm Dương Phương Thảo (2013),<br /> Phan Đình Nguyên và Hà Minh Phước (2012)...<br /> Hầu hết đây là các nghiên cứu định lượng nhằm<br /> đánh giá tác động của một số biến vĩ mô như:<br /> lạm phát, tỷ giá, cung tiền, lãi suất, sản lượng<br /> công nghiệp đến thanh khoản, hoặc giá cổ<br /> phiếu, tỷ suất sinh lời của cổ phiếu trên TTCK<br /> Việt Nam. Các nghiên cứu trên bước đầu đã<br /> giúp cho nhà hoạch định chính sách thấy được<br /> tác động của các nhân tố vĩ mô đến TTCK, từ<br /> đó hỗ trợ cho việc ra các quyết định chính sách.<br /> Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu đánh giá riêng<br /> tác động của CSTT đến giá cổ phiếu trên<br /> TTCK tại Việt Nam.<br /> 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ<br /> NGUỒN DỮ LIỆU<br /> Mô hình nghiên cứu được xây dựng dựa<br /> trên mô hình của Thorbecke (1997) và được<br /> phát triển bởi nhiều nghiên cứu sau này như<br /> Ehrmann, Fratzscher và cộng sự (2005),<br /> Ben Naceur, Boughrara và cộng sự (2007),<br /> Ioannidis và Kontonikas (2008).<br /> 46<br /> <br /> Tác động của chính sách . . .<br /> <br /> Δst = β0 + β1 Δrt +ЃXt + εt<br /> <br /> (2)<br /> <br /> VN-INDEX được lựa chọn là biến đại diện<br /> cho giá cổ phiếu toàn thị trường. Việc lựa chọn<br /> chỉ số chứng khoán làm đại diện cho sự thay<br /> đổi của TTCK được sử dụng tại nhiều nghiên<br /> cứu như Rigobon và Sack (2004), Ioannidis<br /> và Kontonikas (2008), Stoica and Diaconașu<br /> (2012), Raghavan và Dungey (2015).<br /> Biến đại diện cho điều hành CSTT của<br /> NHNN là lãi suất tái chiết khấu (DR), vì đây<br /> là lãi suất thấp nhất mà NHNN sẵn sàng cho<br /> các NHTM vay. Các lãi suất khác trên thị<br /> trường như lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay,<br /> lãi suất liên ngân hàng có xu hướng biến động<br /> cùng chiều với lãi suất này.<br /> Chỉ số sản xuất công nghiệp được nhiều<br /> nghiên cứu trên thế giới sử dụng như là thước<br /> đo để thay thế cho biến số tăng trưởng GDP<br /> như Thorbecke (1997), Ben Naceur, Boughrara<br /> và cộng sự (2007), Ioannidis và Kontonikas<br /> (2008), Raghavan và Dungey (2015).<br /> Biến cung tiền M2 đại diện cho mục tiêu<br /> trung gian của CSTT. Đối với các nghiên cứu<br /> được thực hiện tại nhiều quốc gia có mức độ<br /> phát triển kinh tế không đồng đều như nghiên<br /> cứu của Lastrapes (1998), Aziza (2010) thì<br /> biến đại diện cho mục tiêu trung gian của<br /> CSTT thường được lựa chọn là cung tiền.<br /> <br /> Trong đó: st là giá cổ phiếu, r là lãi suất<br /> chính sách (là công cụ do NHTW sử dụng<br /> như: lãi suất tái chiết khấu hoặc lãi suất liên<br /> ngân hàng). Z là vector các biến vĩ mô có thể<br /> tác động đến việc điều hành CSTT (lạm phát,<br /> tăng trưởng kinh tế, lãi suất thị trường...). X<br /> là vector các biến vĩ mô có tác động đến giá<br /> cổ phiếu. Công thức (2) cho biết phản ứng của<br /> giá chứng khoán khi có sự thay đổi của lãi suất<br /> chiết khấu và các biến số vĩ mô trong vector X.<br /> Để xem xét tác động của CSTT đến giá<br /> cổ phiếu trên TTCK Việt Nam, các biến số<br /> trong phương trình (2) được xác định như sau:<br /> Δst là thay đổi giá cổ phiếu với đại diện là<br /> chỉ số chứng khoán VN-Index. Δrt là thay đổi<br /> lãi suất tái chiết khấu do NHNN thông báo.<br /> Vector Xt gồm các biến vĩ mô như sau: chỉ số<br /> sản xuất công nghiệp (IPI) và chỉ số giá tiêu<br /> dùng (CPI) và lãi suất thị trường (LR) và cung<br /> tiền (M2). Mô hình nghiên cứu về thay đổi<br /> của giá cổ phiếu trước cú sốc trong điều hành<br /> CSTT được biểu diễn như sau:<br /> ΔVNIt = β0 + β1 Δrt +Γ›Xt + εt<br /> <br /> (3)<br /> <br /> Trong đó, vector Xt gồm có các biến:<br /> sản lượng (IPI), giá hàng hóa (CPI) và cung<br /> tiền (M2).<br /> Bảng 2: Tổng hợp các biến số và nguồn dữ liệu<br /> Biến số<br /> Chỉ số chứng khoán VN-Index<br /> Lãi suất tái chiết khấu<br /> <br /> Ký hiệu<br /> Diễn giải<br /> VN-Index Log(VN-Indext/VN-Indext-1)<br /> Lãi suất tái chiết khấu do NHNN<br /> DR<br /> Việt Nam công bố (%)<br /> <br /> Nguồn<br /> HOSE<br /> NHNN<br /> <br /> Chỉ số sản xuất công nghiệp<br /> <br /> IP<br /> <br /> Chỉ số sản xuất công nghiệp (%)<br /> <br /> Lạm phát<br /> Cung tiền<br /> <br /> CPI<br /> M2<br /> <br /> Lãi suất cho vay<br /> <br /> LR<br /> <br /> Chỉ số giá tiêu dùng (%)<br /> IFS2<br /> Tổng phương tiện thanh toán (%) IFS<br /> lãi suất cho vay của các ngân hàng<br /> IFS<br /> thương mại (%/năm)<br /> <br /> 1 Asia Regional Integration Center (Trung tâm Hội nhập Khu vực Châu Á)<br /> 2 International Financial Statistics (Thống kê tài chính quốc tế)<br /> <br /> 47<br /> <br /> ARIC1<br /> <br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> Nghiên cứu sử dụng dữ liệu tần suất tháng<br /> trong giai đoạn từ tháng 01/2002 đến tháng<br /> 12/2014 với 156 quan sát. Nguyên nhân là do<br /> trong khoảng thời gian từ 2000- 2001, TTCK<br /> Việt Nam mới bắt đầu hoạt động với 5 công<br /> ty niêm yết, giá trị vốn hóa thị trường nhỏ hơn<br /> 1% GDP, giá trị giao dịch hàng ngày chỉ vài<br /> tỷ đồng, do đó chưa thực sự thu hút được sự<br /> quan tâm của đông đảo công chúng.<br /> 4. KIỂM ĐỊNH TÍNH DỪNG VÀ LỰA<br /> CHỌN ĐỘ TRỄ TỐI ƯU<br /> Để ước lượng phương trình (3) nghiên cứu<br /> sử dụng mô hình tự hồi quy vector (VAR). Mô<br /> <br /> hình VAR do Sims, Stock và cộng sự (1990)<br /> xây dựng để nghiên cứu và dự báo động thái<br /> của các biến số kinh tế vĩ mô. Trong mô hình<br /> VAR, mỗi biến số được giải thích bằng một<br /> phương trình chứa các giá trị trễ của các biến<br /> số khác.<br /> 4.1. Kiểm định tính dừng<br /> Hồi quy theo mô hình VAR đòi hỏi các<br /> biến được sử dụng phải dừng để tránh hiện<br /> tượng hồi quy giả mạo, kết quả ước lượng<br /> không đáng tin cậy. Kết quả kiểm định tính<br /> dừng được thể hiện trong bảng 3:<br /> <br /> Bảng 3: Kết quả kiểm định ADF và PP các chuỗi dữ liệu mô hình VAR<br /> Biến số<br /> VNINDEX<br /> DR<br /> IP<br /> CPI<br /> M2<br /> LR<br /> <br /> Chuỗi gốc<br /> Trị thống kê t<br /> Trị thống kê t<br /> (Kiểm định ADF) (Kiểm định PP)<br /> <br /> Chuỗi sai phân bậc I<br /> Trị thống kê t<br /> Trị thống kê t<br /> (Kiểm định ADF)<br /> (Kiểm định PP)<br /> <br /> Kết<br /> quả<br /> <br /> -7,5982***<br /> <br /> -7,4894***<br /> <br /> I(0)<br /> <br /> -11,4698***<br /> -4,1414***<br /> -2,8099*<br /> -10,3768***<br /> -3,2561<br /> <br /> -11,5486***<br /> I(0)<br /> -10,2782***<br /> I(0)<br /> -2,6210*<br /> I(0)<br /> -10,4916***<br /> I(0)<br /> -2,4372<br /> -5,4899***<br /> -8,2992***<br /> I(1)<br /> (Ghi chú: *, *** lần lượt cho biết mức ý nghĩa 10% và 1%)<br /> Nguồn: Trích xuất từ phần mềm Eviews 8.0<br /> <br /> Từ kết quả ở bảng 3, các chuỗi đều dừng ở<br /> bậc gốc, trừ lãi suất cho vay (LR). Vì vậy, để<br /> đảm bảo các chuỗi dữ liệu đều dừng, tác giả<br /> tiến hành lấy sai phân bậc I cho chuỗi LR. Kết<br /> quả cho thấy chuỗi LR dừng ở sai phân bậc I<br /> với mức ý nghĩa 1%.<br /> <br /> 4.2. Lựa chọn độ trễ tối ưu<br /> Bảng 4 cho thấy, ba tiêu chí là FBE, AIC,<br /> và HQ đều cho kết quả lựa chọn độ trễ là 2.<br /> Theo Brooks (2008), việc lựa chọn độ trễ tối<br /> ưu thường sử dụng tiêu chuẩn AIC và FPE; vì<br /> vậy tác giả chọn độ trễ tối ưu cho mô hình là 2.<br /> <br /> Bảng 4: Xác định độ trễ tối ưu<br />  Lag<br /> 0<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> <br /> LogL<br /> -2556.863<br /> -2223.622<br /> -2155.570<br /> -2125.525<br /> -2096.995<br /> -2065.342<br /> -2028.285<br /> <br /> LR<br /> NA <br />  630.6988<br />  123.3157<br />  52.02426<br />  47.10227<br />  49.71046<br />   55.21256*<br /> <br /> FPE<br />  38039454<br />  704275.6<br />  459278.5*<br />  500713.1<br />  560136.2<br />  605244.8<br />  613852.4<br /> <br /> <br /> 48<br /> <br /> AIC<br /> SC<br /> HQ<br />  34.48139<br />  34.72332<br />  34.57968<br />  30.49157<br />   31.45928*  30.88473<br />   30.06134*  31.75484<br />  30.74938*<br />  30.14127<br />  32.56056<br />  31.12419<br />  30.24155<br />  33.38662<br />  31.51934<br />  30.29989<br />  34.17075<br />  31.87256<br />  30.28570<br />  34.88235<br />  32.15324<br /> Nguồn: Trích xuất từ phần mềm Eviews 8.0<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
21=>0