intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tác động của cơ chế quản lý tài chính đến chất lượng giáo dục của các trường đại học công lập Việt Nam

Chia sẻ: Nguyễn Văn H | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

61
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết về kết quả nghiên cứu thông qua điều tra về tác động của cơ chế quản lý tài chính đến chất lượng giáo dục của các trường Đại học Công lập Việt Nam, với 950 số quan sát từ các đối tượng là sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh, giảng viên và cán bộ quản lý của 33 trường Đại học Công lập Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tác động của cơ chế quản lý tài chính đến chất lượng giáo dục của các trường đại học công lập Việt Nam

Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät<br /> <br /> TÁC ĐỘNG CỦA CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐẾN<br /> CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC CỦA CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC<br /> CÔNG LẬP VIỆT NAM<br /> <br /> <br /> Phan Hồng Hải *<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Bài viết về kết quả nghiên cứu thông qua điều tra về tác động của cơ chế quản lý tài chính<br /> đến chất lượng giáo dục của các trường Đại học Công lập Việt Nam, với 950 số quan sát từ các đối<br /> tượng là sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh, giảng viên và cán bộ quản lý của 33 trường<br /> Đại học Công lập Việt Nam. Mô hình nghiên cứu theo phương pháp hồi quy tuyến tính bội, trong đó<br /> chấp nhận các biến kiểm soát thành phần chất lượng giáo dục đại học trong mô hình SERVQUAL<br /> ((Parasuraman cùng các cộng sự, 1985). Kết quả chỉ ra rằng, cơ chế quản lý tài chính có tác động<br /> đáng kể đến sự hài lòng chất lượng GDĐH của ĐHCL.<br /> Từ khóa: tác động, cơ chế quản lý tài chính, chất lượng giáo dục, đại học công lập<br /> <br /> THE EFFECT OF THE FINANCIAL MANAGEMENT STRUCTURE<br /> TO THE EDUCATIONAL QUALITY AT MANY PUBLIC<br /> UNIVERSITIES IN VIETNAM<br /> ABSTRACT       <br /> Posts to the amount of research results from the investigation about the effect of the financial<br /> management structure to the educational quality at many Public Universities in Vietnam, with<br /> 950 for the number of observation from students, undergraduate students, postgraduate students,<br /> teachers and the management members of 33 Public Universities in Vietnam. According to the<br /> research model of multiple linear regression method, it’s accepted the variables can control the<br /> parts of university educational quality in SERVQUAL model (Parasuraman together with partners,<br /> 1985). The results show that the effect of financial management structure was satisfied with the<br /> University Educational Quality of Public Universities remarkably.<br /> Keywords: take effect, financial management structure, educational quality, Public<br /> Universities<br /> * Trường ĐH Công Nghiệp TP. HCM. Email: hai.phanhong@yahoo.com<br /> <br /> 52<br /> <br /> Tác động của . . .<br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Giáo dục đại học (GDĐH) là giáo dục bậc<br /> cao, là chìa khóa then chốt trong tăng trưởng<br /> kinh tế ở những nước đã và đang phát triển<br /> bởi chức năng kinh tế - xã hội của GDĐH<br /> trong kết nối sản xuất và phổ biến kiến thức<br /> (Patterson, 1999). Khi thế giới bước sang thế<br /> kỷ XXI – thế kỷ của nền kinh tế tri thức, về<br /> bản chất, các quốc gia cạnh tranh nhau về<br /> nguồn nhân lực và khoa học kỹ thuật – công<br /> nghệ. Do đó, vấn đề cải cách giáo dục nói<br /> chung và GDĐH nói riêng nhằm quản lý và<br /> nâng cao chất lượng GDĐH được nhiều nước<br /> xem là quốc sách hàng đầu và Việt Nam cũng<br /> không ngoại lệ.<br /> Đối với Việt Nam, giáo dục nói chung và<br /> GDĐH nói riêng có vai trò đặc biệt quan trọng<br /> trong hoàn cảnh hiện nay khi đất nước đang<br /> chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế theo<br /> chiều sâu, theo hướng tăng năng suất các nhân<br /> tố tổng hợp (TFP) để nâng cao chất lượng,<br /> hiệu quả, tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế<br /> và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Do<br /> đó, GDĐH nhận được sự quan tâm hàng đầu<br /> của Đảng Cộng sản và Nhà nước Việt Nam.<br /> Theo ông Phạm Vũ Luận (2014), Bộ trưởng<br /> Bộ Giáo dục và Đào tạo, bên cạnh thành công<br /> của GDĐH thì hiện nay đang tồn tại nhiều yếu<br /> kém, bất cập, trong đó có sự yếu kém, bất cập<br /> của cơ chế quản lý tài chính (QLTC) của Đại<br /> học Công lập (ĐHCL). Cơ chế QLTC giáo<br /> dục ĐHCL đã ba lần cải cách (Nghị định số<br /> 10/2002/NĐ-CP, Nghị định số 43/2006/NĐCP, Nghị định số 49/2009/NĐ-CP) nhưng đến<br /> nay cơ chế QLTC của GDĐH Công lập vẫn<br /> chưa đạt được mục tiêu mong muốn.<br /> <br /> ĐHCL thông qua tổng hoà các quy tắc, phương<br /> pháp, công cụ quản lý tài chính được quy định<br /> trong một hệ thống các văn bản pháp quy của<br /> Nhà nước để thực hiện các chức năng cơ bản<br /> từ việc lập kế hoạch tài chính, tổ chức thực<br /> hiện, điều khiển và kiểm tra giám sát tài chính<br /> nhằm đạt được mục tiêu của Nhà nước đề ra.<br /> Cơ chế QLTC của ĐHCL được chia làm 3<br /> nội dung cơ bản sau:<br /> Thứ nhất, cơ chế cấp phát ngân sách Nhà<br /> nước cho các trường ĐHCL.<br /> Nguồn tài chính do Nhà nước cấp được<br /> xem như một khoản kinh phí mua sản phẩm<br /> đào tạo, sản phẩm nghiên cứu, mua dịch vụ<br /> chuyển giao tri thức, chuyển giao công nghệ<br /> hay cấp để thực hiện phúc lợi học tập đại học<br /> cho dân chúng.<br /> Thứ hai, cơ chế quản lý nguồn thu của các<br /> trường ĐHCL.<br /> Nhà nước cho phép các trường ĐHCL<br /> được thu học phí (thu sự nghiệp) theo khung<br /> học phí mà nhà nước đã khống chế. Nguồn<br /> thu này có được do trường đại học cung cấp<br /> dịch vụ thông qua việc chuyển giao tri thức.<br /> Nhà nước đặt khung học phí đối với GDĐH<br /> nhằm tới mục tiêu : chất lượng, số lượng, hiệu<br /> quả và sự công bằng. Do vậy, chính sách định<br /> giá của GDĐH cần được cân nhắc đầy đủ đến<br /> khía cạnh thực hiện tốt hơn mục tiêu công<br /> bằng, tác động của chính sách tới các nhóm<br /> lợi ích khác nhau trong xã hội. Nhà nước cũng<br /> phải ưu tiên sử dụng nguồn lực của mình để<br /> phát triển những ngành đào tạo ít người muốn<br /> học và cung cấp dịch vụ đào tạo đại học cho<br /> những đối tượng và nơi khó khăn.<br /> Thứ ba, quản lý chi của các trường ĐHCL.<br /> Các trường ĐHCL được sử dụng nguồn<br /> ngân sách nhà nước cấp và nguồn thu sự<br /> nghiệp để chi trả cho các hoạt động của các<br /> trường như: chi hoạt động thường xuyên, chi<br /> <br /> 2. CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH<br /> Cơ chế QLTC trường ĐHCL là quá trình tác<br /> động của Nhà nước tới bộ máy quản trị trường<br /> 53<br /> <br /> Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät<br /> <br /> hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ, chi<br /> thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học các<br /> cấp, chi đầu tư phát triển, chi các nhiệm vụ đột<br /> xuất được giao và các khoản chi khác. Có thể<br /> chia quản lý chi đối với các trường ĐHCL theo<br /> các nội dung chủ yếu bao gồm quản lý chi đầu<br /> tư xây dựng cơ bản, quản lý chi chương trình<br /> mục tiêu, quản lý chi thường xuyên.<br /> 3. TÁC ĐỘNG CỦA CƠ CHẾ QUẢN<br /> LÝ TÀI CHÍNH ĐẾN CHẤT LƯỢNG<br /> GDĐHCL<br /> Có thể thấy rằng trong hệ thống đào tạo<br /> đại học thì tài chính là yếu tố đầu vào quan<br /> trọng quyết định chất lượng GDĐH. Việc<br /> đảm bảo yếu tố tài chính hợp lý sẽ góp phần<br /> đảm bảo đầy đủ cho công tác xây dựng cơ<br /> sở vật chất (phòng học, thư viện, nhà thi<br /> đấu,…); mua sắm máy móc trang thiết bị,<br /> giáo trình cho đào tạo; thu hút và giữ chân<br /> đội ngũ giảng viên giỏi; xây dựng chương<br /> <br /> trình đào tạo tiên tiến, thúc đẩy hoạt động<br /> nghiên cứu khoa học đối với giảng viên và<br /> sinh viên cũng như hoạt động chuyển giao<br /> công nghệ của nhà trường đối với xã hội;<br /> tăng cường liên kết với các trường Đại học<br /> – Cao đẳng có uy tín trên thế giới; cơ chế<br /> QLTC ảnh hưởng lên chất lượng GDĐH và<br /> được xem là một trong mười tiêu chí đánh<br /> giá chất lượng GDĐHCL.<br /> 3.1. Nghiên cứu cơ chế quản lý tài chính<br /> tác động đến chất lượng GDĐH qua kết quả<br /> khảo sát<br /> Các thành phần chất lượng GDĐH trong<br /> mô hình SERVQUAL (Parasuraman cùng các<br /> cộng sự, 1985) được xem là các biến kiểm<br /> soát của chất lượng GDĐH trong mô hình hồi<br /> quy đa biến mà đề tài chọn nghiên cứu nhằm<br /> đo lường tác động cơ chế QLTC đến chất<br /> lượng GDĐH của ĐHCL. Do vậy, mô hình<br /> nghiên cứu thực nghiệm tổng quát của đề tài<br /> được trình bày sau đây:<br /> <br /> Trong đó, <br /> SQi: Mức độ hài lòng chung về chất lượng<br /> GDĐH của các trường ĐHCL Việt Nam ở<br /> quan sát thứ i.<br /> F1i: Nhân tố cơ chế QLTC của ĐHCL ở<br /> quan sát thứ i. Nhân tố này bao gồm 3 thành<br /> phần: FM1i (tính tự chủ của cơ chế QLTC<br /> của ĐHCL), FM2i (tính minh bạch của cơ chế<br /> QLTC của ĐHCL), FM3i (tính hiệu quả của<br /> cơ chế QLTC của ĐHCL).<br /> F2i: Nhân tố tài sản hữu hình ĐHCL ở<br /> quan sát thứ i. Nhân này bao gồm 5 khía<br /> cạnh: TAN1i (phương tiện đáp ứng nhu cầu<br /> về sở thích và phát triển năng khiếu cho<br /> người học), TAN2i (trang phục của giảng<br /> viên, cán bộ, công nhân viên phù hợp),<br /> TAN3i (cơ sở vật chất hiện đại), TAN4i (thư<br /> <br /> viện cập nhật kịp thời ), TAN5i (căn tin sạch<br /> sẽ, giá phù hợp).<br /> F3i: Nhân tố sự tin cậy ĐHCL ở quan sát<br /> thứ i. Nhân này bao gồm 5 khía cạnh: REL1i<br /> (cam kết của nhà trường được thực hiện chính<br /> xác), REL2i (lưu giữ hồ sơ chính xác), REL3i<br /> (cập nhật tài liệu học tập và các tài liệu khác<br /> liên quan), REL4i (tính dễ hiểu của tài liệu<br /> học tập và các tài liệu khác liên quan), REL5i<br /> (giảng dạy tốt, hiệu quả).<br /> F4i: Nhân tố sự đáp ứng ĐHCL ở quan sát<br /> thứ i. Nhân này bao gồm 5 khía cạnh: RES1i<br /> (tính nhanh chóng của thông tin quan trọng),<br /> RES2i (sẵn sàng hỗ trợ của nhà trường), RES3i<br /> (thông báo bài tập và kiểm tra rõ ràng), RES4i<br /> (giáo trình, sách tham khảo phù hợp), RES5i<br /> (nhà trường phân bổ thời gian tư vấn).<br /> 54<br /> <br /> Tác động của . . .<br /> <br /> F5i: Nhân tố sự đảm bảo ĐHCL ở quan<br /> sát thứ i. Nhân này bao gồm 6 khía cạnh:<br /> ASS1i (kiến thức, trình độ và kỹ năng sư<br /> phạm của giảng viên), ASS2i (trang bị kiến<br /> thức và kỹ năng cho người học tốt), ASS3i<br /> (có dịch vụ hỗ trợ việc làm cho người học<br /> sau khi tốt nghiệp), ASS4i (môi trường học<br /> tập an toàn, thoải mái), ASS5i (giải đáp câu<br /> hỏi, thắc mắc xác đáng từ giảng viên), ASS6i<br /> (sự thân thiện và tôn trọng lẫn nhau của môi<br /> trường học).<br /> <br /> F6i: Nhân tố sự đồng cảm ĐHCL ở quan<br /> sát thứ i. Nhân này bao gồm 6 khía cạnh:<br /> EMP1i (sự phù hợp của bài tập từ giảng viên),<br /> EMP2i (tính sẵn sàng của học bổng cho người<br /> học có thành tích tốt), EMP3i (dễ dàng có<br /> được tài liệu bài giảng), EMP4i (dễ dàng quản<br /> lý chương trình đào tạo), EMP5i (am hiểu,<br /> quan tâm từng người học), EMP6i (kênh giao<br /> tiếp hiệu quả với người học).<br /> Từ cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu,<br /> khung phân tích của bài viết được trình bày<br /> ở Hình 1.<br /> <br /> Hình 1: Khung phân tích<br /> <br /> Nguồn: Phân tích của tác giả<br /> <br /> Theo những lập luận trên, bài viết đề xuất<br /> 6 giả thuyết sau:<br /> H1: Tự chủ tài chính, tính minh bạch và<br /> hiệu quả cơ chế QLTC của ĐHCL tương quan<br /> <br /> thuận với mức độ hài lòng của người học về<br /> chất lượng GDĐH.<br /> H2: Phương tiện hữu hình ĐHCL tương<br /> quan thuận với mức độ hài lòng của người<br /> học về chất lượng GDĐH.<br /> 55<br /> <br /> Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät<br /> <br /> H3: Sự tin cậy của ĐHCL tương quan<br /> thuận với mức độ hài lòng của người học về<br /> chất lượng GDĐH.<br /> H4: Sự đáp ứng của ĐHCL tương quan<br /> thuận với mức độ hài lòng của người học về<br /> chất lượng GDĐH.<br /> H5: Sự đảm bảo của ĐHCL tương quan<br /> thuận với mức độ hài lòng của người học về<br /> chất lượng GDĐH.<br /> H6: Sự đồng cảm của ĐHCL tương quan<br /> thuận với mức độ hài lòng của người học về<br /> chất lượng GDĐH.<br /> Để đo lường tác động của cơ chế QLTC<br /> đến chất lượng GDĐH của các trường ĐHCL<br /> <br /> Việt nam, bài viết sử dụng dữ liệu sơ cấp bằng<br /> việc điều tra 33 trường ĐHCL với 950 số quan<br /> sát là sinh viên (cử nhân), học viên cao học<br /> (thạc sĩ), nghiên cứu sinh (tiến sĩ), các giảng<br /> viên và cán bộ quản lý ở các trường. Bảng câu<br /> hỏi sử dụng thang đo Likert 5 cấp độ được sử<br /> dụng phổ biến trong nghiên cứu định lượng<br /> bao gồm 5 cấp độ phổ biến từ 1 đến 5 để tìm<br /> hiểu mức độ đánh giá của người trả lời. Do<br /> đó, bảng khảo sát đã được thiết kế từ 1 đến<br /> 5 theo mức độ từ “Hoàn toàn không đồng ý”<br /> đến là “Rất đồng ý”. Chi tiết hơn về thống kê<br /> mẫu nghiên cứu được trình bày ở Bảng 1.<br /> <br /> Bảng 1: Thống kê mẫu nghiên cứu<br /> <br /> Nam<br /> Nữ<br /> Dưới 20 tuổi<br /> Từ 20 đến 29 tuổi<br /> Tuổi<br /> Từ 30 đến 39 tuổi<br /> Từ 40 tuổi trở lên<br /> Cử nhân<br /> Thạc sĩ<br /> Đối tượng<br /> nghiên cứu Tiến sĩ<br /> Giảng viên/CBQL<br /> <br /> Giới tính<br /> <br /> Tần số/<br /> Frequency<br /> 415<br /> 448<br /> 44<br /> 573<br /> 164<br /> 82<br /> 432<br /> 82<br /> 33<br /> <br /> Phần trăm /<br /> Percent<br /> 48.1<br /> 51.9<br /> 5.1<br /> 66.4<br /> 19.0<br /> 9.5<br /> 50.1<br /> 9.5<br /> 3.8<br /> <br /> Phần trăm tích lũy /<br /> Cumulative Percent<br /> 48.1<br /> 100.0<br /> 5.1<br /> 71.5<br /> 90.5<br /> 100.0<br /> 50.1<br /> 59.6<br /> 63.4<br /> <br /> 316<br /> <br /> 36.6<br /> <br /> 100.0<br /> Nguồn: Phân tích của tác giả<br /> <br /> 3.2. Kết quả<br /> * Thống kê mô tả<br /> Bảng 2: Thống kê mô tả về đánh giá cơ chế quản lý tài chính và chất lượng GDĐH<br /> <br /> Số quan sát/N<br /> Trung bình/Mean<br /> Trung vị/Median<br /> Mốt/Mode<br /> Độ lệch chuẩn/Std.<br /> Deviation<br /> <br /> FM1<br /> 863<br /> 3.11<br /> 3.00<br /> 4<br /> <br /> FM2<br /> 863<br /> 2.97<br /> 3.00<br /> 4<br /> <br /> FM3<br /> 863<br /> 2.99<br /> 3.00<br /> 4<br /> <br /> SQ1<br /> 863<br /> 3.41<br /> 3.00<br /> 4<br /> <br /> SQ2<br /> 863<br /> 2.95<br /> 3.00<br /> 4<br /> <br /> SQ3<br /> 863<br /> 3.05<br /> 3.00<br /> 4<br /> <br /> SQ4<br /> 863<br /> 3.05<br /> 3.00<br /> 3<br /> <br /> 1.269<br /> <br /> 1.367<br /> <br /> 1.269<br /> <br /> 1.134<br /> <br /> 1.334<br /> <br /> 1.311<br /> <br /> 1.340<br /> <br /> Nguồn: Phân tích của tác giả<br /> 56<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1