Tác động của Hiệp định thương mại tự do EVFTA đến vấn đề việc làm và năng suất lao động ở Việt Nam
lượt xem 10
download
Bài viết phân tích tác động của Hiệp định thương mại tự do EVFTA đối với các vấn đề về lao động, năng suất lao động của Việt Nam và kiến nghị giải pháp nhằm tận dụng những cơ hội mà các hiệp định này mang lại cũng như hạn chế tác động tiêu cực trong quá trình hội nhập.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tác động của Hiệp định thương mại tự do EVFTA đến vấn đề việc làm và năng suất lao động ở Việt Nam
- 6. Kỷ yếu hội thảo khoa học “Tư duy mới về phát triển kinh tế - xã hội Việt nam trong bối cảnh mới”. NXB Đại học Kinh tế quốc dân. Tháng 12/2013 7. Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia “Khơi thông nguồn vốn cho phát triển kinh tế Việt nam trong giai đoạn hiện nay”. Bài: Các quan điểm và định hướng phát triển quan hệ Việt nam- Trung quốc – Võ Đại Lược. NXB Đại học Kinh tế quốc dân, 2014 8. Lê Du Phong (2018), Rào cản về thể chế kinh tế đối với sự phát triển kinh tế -xã hội Việt Nam trong thời kỳ đổi mới và giải pháp kh c phục. NXB CTQG –sự thật. 9. Lương Xuân Quỳ (2015), Tư duy mới về phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam trong bối cảnh mới. NXB CTQG –sự thật. TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO EVFTA ĐẾN VẤN ĐỀ VIỆC LÀM VÀ NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM TS. Nguyễn Ngọc Quỳnh Trƣờng Đại học Thƣơng mại Tóm lược: Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy Việt Nam tham gia vào mạng lưới các hiệp định thương mại tự do đa nấc, tích cực mở cửa và nhờ đó đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Cho đến nay, Việt Nam đã tham gia và đang đàm phán 17 hiệp định thương mại tự do, trong đó có Hiệp định thương mại tự do EVFTA. Bài viết phân tích tác động của Hiệp định thương mại tự do EVFTA đối với các vấn đề về lao động, năng suất lao động của Việt Nam và kiến nghị giải pháp nhằm tận dụng những cơ hội mà các hiệp định này mang lại cũng như hạn chế tác động tiêu cực trong quá trình hội nhập. Từ khóa: Hiệp định thương mại EVFTA, nguồn nhân lực, năng suất lao động,… Đặt vấn đề: Việc tham gia các hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới nói chung và hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) nói riêng đóng vai trò rất quan trọng trong chiến lược về hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Một trong những tác động tích cực mà EVFTA đem lại cho Việt Nam đó là thị trường lao động với các tiêu chuẩn cao sẽ tạo ra thêm nhiều việc làm do thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ở những ngành nghề có lợi thế. Bên cạnh đó, năng suất lao động của Việt Nam sẽ tăng do phải đáp ứng được các tiêu chuẩn k thuật trong sản xuất mà đối tác quốc tế yêu cầu và t đó tiền lương của người lao động c ng được cải thiện. Tuy nhiên, ngoài những cơ hội mà EVFTA đem lại thì c ng có rất nhiều thách thức đặt ra đối với nguồn lao động của Việt Nam hiện nay như chất lượng nguồn nhân lực, năng suất lao động, s a đổi lại hệ thống pháp luật và chính sách về lao động theo các cam kết trong EVFTA sao cho tương th ch với các tiêu chuẩn của các Công ước cơ bản của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) còn nhiều vấn đề đặt ra. 372
- 1. Hiệp định thƣơng mại tự do EVFTA và những vấn đề đặt ra đối với lao động, năng suất lao động 1.1. Tổng quan về Hiệp định thương mại tự do EVFTA EU là một trong những thị trường lớn nhất trên thế giới và là đối tác quan trọng hàng đầu của Việt Nam trong nhiều lĩnh vực đặc biệt là thương mại, đầu tư và hỗ trợ tích cực cho quá trình hội nhập và phát triển của Việt Nam. Năm 2018, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam - EU đạt 55,68 tỷ USD, trong đó, xuất khẩu của Việt Nam sang EU đạt 41,79 tỷ USD, tăng 9,5% so năm 2017, nhập khẩu t thị trường EU vào Việt Nam đạt 13,89 tỷ USD, tăng 13,9%. Việt Nam tiếp tục là nước xuất siêu sang thị trường EU với thặng dư thương mại khoảng 28 tỷ USD. (Xem Bảng 1.1) Bảng 1.1: Thống kê kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam - EU (Đvt: triệu USD) Xuất khẩu Nhập khẩu Thƣơng mại hai chiều Năm Trị giá Tăng/giảm Trị giá Tăng/giảm Trị giá Tăng/giảm (%) (%) (%) 2016 34,00 9,9 11,14 6,9 45,14 9,11 2017 38,18 12,8 12,19 9,4 50,37 11,58 2018 41,79 9,5 13,89 13,9 55,68 10,54 (Nguồn: Tổng cục Hải quan năm 2019) Nhận thấy vai trò của quan hệ thương mại đối với sự phát triển kinh tế của mỗi bên, Việt Nam và EU đã ch nh thức khởi động phiên đàm phán đầu tiên về EVFFA vào tháng 10/2012. Hiệp định này được kỳ vọng sẽ giúp hiện thực hóa các tiềm năng thương mại và đưa thương mại giữa Việt Nam - EU vươn tới những tầm cao mới. Trải qua hơn ba năm với 14 vòng đàm phán ch nh thức, vào ngày 02/12/2015, hai bên công bố đã hoàn tất đàm phán EVFTA. Cho đến nay, EVFTA là Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) đầu tiên tham vọng và toàn diện nhất giữa EU với một quốc gia có mức thu nhập trung bình như Việt Nam. Những nội dung chính của EVFTA bao gồm: thương mại hàng hóa, dịch vụ, quy t c xuất xứ, hải quan và thuận lợi hóa thương mại, các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật (SPS), hàng rào k thuật trong thương mại (TBT), đầu tư, phòng vệ thương mại, cạnh tranh, sở hữu trí tuệ (gồm cả ch dẫn địa lý), phát triển bền vững, các vấn đề pháp lý, hợp tác và xây dựng năng lực. Trong khuôn khổ EVFTA, giữa EU và Việt Nam cam kết sẽ xóa b thuế quan đối với 99% số dòng thuế. Trong dó, EU cam kết xóa b thuế quan ngay khi EVFTA có hiệu lực đối với 85,6% số dòng thuế trong biểu thuế và trong vòng 7 năm kể t khi EVFTA có hiệu lực; xóa b 99,2% số dòng thuế trong biểu thuế, tương đương 99,7% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU. Việt Nam cam kết xóa b thuế quan ngay sau khi EVFTA có hiệu lực cho 65% số dòng thuế trong biểu thuế của EU và trong vòng 10 năm kể t khi EVFTA có hiệu lực, sẽ xóa b 98,3% số dòng thuế, tương đương 98% kim ngạch xuất khẩu của EU sang Việt 373
- Nam. Với những cam kết như trên, EVFTA hứa hẹn sẽ đem lại lợi ích cho cả hai bên khi số dòng thuế được cam kết xóa b thuế quan rất cao. Do đó, trước thềm hội nhập EVFTA, việc phân t ch thương mại Việt Nam - EU để thấy được xu hướng vận động của kim ngạch, cơ cấu thương mại giữa hai bên và đánh giá được tác động theo ngành của EVFTA có nghĩa quan trọng đối với Việt Nam. 1.2. Những vấn đề đặt ra đối với lao động, năng suất lao động của Việt Nam Với mức độ cam kết đã được, EVFTA được coi là một Hiệp định toàn diện và đảm bảo cân bằng lợi ích cho cả hai bên tham gia, đồng thời c ng lưu đến chênh lệch về trình độ phát triển. Ngoài các tác động tích cực đối với thương mại thì Hiệp định EVFTA được đánh giá là sẽ mang lại nhiều lợi ích về đời sống xã hội, trong đó bao gồm lợi ch đối với người lao động Việt Nam, đặc biệt là những lao động có tay nghề cao. Các cam kết trong Hiệp định EVFTA về lao động bao gồm: - Về điều kiện làm việc: Các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới FTA nói chung và EVFTA nói riêng đặt ra nhiều yêu cầu cao hơn ngoài mục tiêu phát triển kinh tế như lao động, môi trường, biến đổi khí hậu, tài nguyên,…Vì vậy, các cam kết về vấn đề lao động được quy định tại Điều 3 trong Chương Thương mại và Phát triển bền vững của Hiệp định EVFTA có đưa ra các tiêu chuẩn và th a thuận đa phương về vấn đề lao động liên quan đến thương mại. Đó là thúc đẩy phát triển thương mại song hành với việc tạo ra nhiều việc làm cho người lao động theo hướng đa dạng hóa ngành nghề và mang tính bền vững. Bên cạnh đó, phê duyệt và thực hiện các nghĩa vụ, quy định của ILO. Các nguyên t c và quyền lao động cơ bản được đề cập đến trong Tuyên bố của ILO năm 1998 bao gồm: tự do hiệp hội và công nhận hiệu quả của quyền thương lượng tập thể; loại b tất cả các hình thức lao động cưỡng bức hoặc b t buộc; bãi b hiệu quả lao động trẻ em; và xóa b phân biệt đối x trong việc làm và nghề nghiệp. Như vậy, các cam kết này sẽ góp phần cải thiện điều kiện làm việc, tái sản xuất sức lao động và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tức là người lao động có cơ hội cải thiện thu nhập tối thiếu và các quyền lợi hợp pháp của mình như môi trường làm việc, môi trường sống và các cơ hội tham gia hiệp hội, công đoàn hoặc tìm kiếm một công việc mới phù hợp hơn. - Về cơ hội việc làm: Việc ký kết Hiệp định EVFTA thành công sẽ giúp Việt Nam mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa sang EU. Trong vòng 5 năm kể t khi Hiệp định có hiệu lực, EU sẽ xóa b thuế quan với 77,3% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam, 22,7% kim ngạch còn lại sẽ được xóa b sau 7 năm. Đối với những lĩnh vực sản xuất là thế mạnh của Việt Nam như thủy sản, nông sản phẩm nhiệt đới, dệt may, giày dép, đồ gốm, đồ gỗ,…sẽ có cơ hội tăng trưởng về quy mô, t đó dẫn đến tăng cầu về nguồn nhân lực trong những ngành này. Để tận dụng thời cơ t những ưu đãi của EVFTA, một số DN sản xuất đã đón đầu bằng cách lập kế hoạch mở rộng quy mô, huy động nguồn nhân lực t trước. Ngoài ra, do áp lực t những yêu cầu kh t khe đối với chất lượng sản phẩm của thị trường “khó t nh” EU mà các DN phải tìm mọi cách để cải thiện năng lực cạnh tranh của mình bằng cách cải thiện trình độ công nghệ sản xuất và nâng cao năng suất lao động. T đó thúc đẩy người lao động phải chủ động học h i, trau dồi kiến thức và nâng cao tay nghề. Tuy nhiên, người lao động c ng có thể đối mặt 374
- với việc mất việc làm do hội nhập kinh tế quốc tế, hàng hóa của Việt Nam phải cạnh tranh với hàng tiêu dùng nhập khẩu ngày trên chính thị trường nội địa với số lượng ngày càng lớn và đa dạng, với nhiều ưu thế về chất lượng, giá cả và tâm lý thích dùng hàng ngoại. T đó khiến cho các DN trong nước gặp khó khăn về mọi mặt, buộc phải thực hiện tái cơ cấu, s p xếp, thu hẹp sản xuất. Theo dự báo của Viện Khoa học, Lao động và Xã hội, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực, lực lượng lao động trong một số ngành sẽ tăng, v dụ như trong ngành khai khoáng tăng khoảng 3,41%/năm; dệt tăng 1,53%/năm; may mặc tăng nhẹ khoảng 0,38%/năm. Một số ngành khác có mức tăng lao động hằng năm cao hơn hiện nay như vận tải đường thủy (3,7%); sản xuất kim loại (2,65%), sản xuất máy móc thiết bị (2,49%)… Không ch số lượng việc làm tăng lên mà dự kiến thu nhập của người lao động c ng sẽ được cải thiện trong giai đoạn 2020 – 2035, trong đó tăng cao nhất là nhóm lao động có tay nghề thấp. Mức lương bình quân của lao động Việt Nam dự kiến tăng thêm 3% nhờ tác động t Hiệp định này. - Tham gia các FTA thế hệ mới sẽ mang lại cho các DN Việt Nam những cơ hội mới để mở rộng thị trường, thu hút vốn đầu tư, c t giảm thuế quan… tạo lợi thế cạnh tranh. Theo ông Nguyễn Hải Minh, Phó chủ tịch Hiệp hội DN Châu Âu (EuroCham), thì các quy định chặt chẽ về quy t c xuất xứ trong EVFTA sẽ làm thay đổi chuỗi giá trị toàn cầu. Do đó, nhiều DN nằm trong chuỗi cung ứng như dệt may, da giày, điện t ... sẽ có xu hướng dịch chuyển sang Việt Nam nhằm hưởng lợi thuế quan khi xuất khẩu hàng hóa sang EU. Hơn nữa, th a thuận thương mại này cùng với Hiệp định bảo hộ đầu tư (IPA) c ng giúp các DN nh và v a EU, tự tin hơn khi rót vốn vào Việt Nam. Vì vậy, Hiệp định thương mại EVFTA dự kiến sẽ không ch giúp Việt Nam tăng số lượng việc làm mà còn giúp cải thiện chất lượng nguồn nhân lực. Tuy nhiên, kéo theo đó là những khó khăn, thách thức trong thực thi các quy định về lao động. - Về chất lượng lao động: Trên thực tế còn có khoảng cách quá xa giữa yêu cầu đặt ra của người lao động ở các doanh nghiệp (DN) EU và khả năng, k năng chuyên môn của người lao động Việt Nam. Quan điểm dựa vào lợi thế về nguồn nhân công giá rẻ để thu hút đầu tư nước ngoài đã trở nên lỗi thời. Với nhiều DN quốc tế, mức lương trả cho người lao động tương ứng với hàm lượng chất xám và công sức họ b ra. Do đó, để đáp ứng được nhu cầu kh t khe trong môi trường làm việc quốc tế đòi h i người lao động phải nâng cao tay nghề. Bên cạnh đó, các FTA thế hệ mới đang hướng tới nền thương mại nhân văn hơn và bền vững hơn. Không đưa ra tiêu chuẩn riêng về lao động nhưng các FTA đều có những điều khoản lao động dựa trên nguyên t c của Tổ chức lao động quốc tế về vấn đề lao động, môi trường. Nhiều ý kiến cho rằng, đây là hàng rào mới trong thương mại quốc tế, đồng thời c ng là giấy thông hành của DN khi ra toàn cầu. Trong bối cảnh hội nhập, những đòi h i mới cho chất lượng nguồn nhân lực đó là được đào tạo bài bản như k năng cứng, k năng hợp tác, làm việc theo nhóm; đòi h i nguồn nhân lực có độ chín nhất định như khả năng tư duy, đi ngược dòng để th thách... là những vấn đề mà DN, nhà nước cần quan tâm. 375
- - Các thể chế đối với tổ chức công đoàn và các tổ chức của người lao động tại DN: Việt Nam cần phải hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm điều ch nh các quan hệ lao động, tiêu chuẩn lao động ph hợp với các tiêu chuẩn, cam kết, công ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia. - Thay đổi tư duy của người quản l DN: DN buộc phải tuân thủ pháp luật để tránh bị điều tra, bị kiện, bị x phạt, đầu tư nâng cao các yêu cầu về an toàn lao động, tiền lương, vệ sinh lao động, c ng với cơ chế giám sát và chế tài khác, những chi ph để xây dựng, phát triển văn hóa DN để được tham gia vào chuỗi cung ứng xuất khẩu khu vực và quốc tế. DN phải thực sự nhận thức được người lao động là “tài sản, nguồn lực vô giá”, tự giác thực hiện đúng các quy định, bảo đảm cuộc sống của người lao động để họ tin tưởng, nỗ lực cống hiến, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, có thu nhập ổn định, g n bó giúp DN phát triển bền vững. - Vai trò của tổ chức đoàn thể trong lĩnh vực lao động và trong đời sống xã hội: các tổ chức đại diện người s dụng lao động độc lập thực sự, không bị phụ thuộc vào Nhà nước, hoạt động hiệu quả để cộng đồng DN phát triển bền vững; Tổ chức công đoàn cơ sở, công đoàn ngành cần phải hoạt động độc lập có hiệu quả, không phụ thuộc vào người s dụng lao động; thực hiện được chức năng bảo vệ và đại diện quyền, lợi ch hợp pháp ch nh đáng của người lao động; quyền kiểm tra, giám sát hoạt động của DN; giáo dục, động viên người lao động hiểu và chấp hành đúng quy định của pháp luật; tự nâng cao trình độ về mọi mặt, có đủ khả năng tự bảo vệ mình trước những vi phạm của DN; ngăn chặn kịp thời những vi phạm của DN. 2. Thực trạng về nguồn lao động Việt Nam và những thách thức đối với lực lƣợng lao động Việt Nam trong bối cảnh ký kết Hiệp định EVFTA Việt Nam là nước có quy mô dân số lớn, tháp dân số tương đối trẻ và b t đầu bước vào thời kỳ “cơ cấu dân số vàng” với nguồn nhân lực dồi dào nhất t trước đến nay. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, quý 1/2019, dân số t 15 tuổi trở lên là 72,93 triệu người tăng 0,76% so với quý 1/2018; nữ tăng 1,06 %; khu vực thành thị tăng 3,21%. Quy mô lực lượng lao động t 15 tuổi trở lên là 55,43 triệu người, tăng 0,6% so với quý 1/2018; nữ tăng 0,44%; khu vực thành thị tăng 4,16 %. Qu 1/2019, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của dân số t 15 tuổi trở lên là 76,58%, giảm so với cùng kỳ năm trước và quý 4/2018. Bảng 2.1. Quy mô và tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của dân số từ 15 tuổi trở lên Nguồn: Tổng cục Thống kê (2018, 2019), Ðiều tra lao động việc làm hàng quý 376
- Lực lượng lao động t 15 tuổi trở lên đã qua đào tạo có bằng/chứng ch t 3 tháng trở lên quý 1/2019 là 12,36 triệu nguời tăng gần 442 nghìn người so với qu 1/2018. Trong đó nhóm đại học tăng 77 nghìn người, ngược lại nhóm trung cấp giảm 21 nghìn người và nhóm sơ cấp nghề giảm 12 nghìn người. Quý 1/2019, tỷ lệ lực lượng lao động t 15 tuổi trở lên đã qua đào tạo có bằng/chứng ch là 22,30%, tăng nhẹ so với cùng kỳ năm trước (0,67 điểm phần trăm) và qu 4/2018 (0,08 điểm phần trăm). Theo cấp trình độ, tỷ lệ lao động có trình độ đại học trở lên là 10,67 %; cao đẳng là 3,7%; trung cấp là 4,67% và sơ cấp nghề là 3,27%. Ðơn vị: triệu người Nguồn: Tổng cục Thống kê (2018, 2019), Ðiều tra lao động việc làm hàng quý Hình 2.1. Số lượng lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên theo trình độ chuyên môn kỹ thuật, Q1/2018 và Q1/2019 Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động đã qua đào tạo có bằng/chứng ch t 3 tháng trở lên quý 1/2019 là 11,82 triệu người, tăng gần 524 nghìn người so với quý 1/2018 (4,64%). Tỷ lệ lao động trong độ tuổi lao động đã qua đào tạo có bằng cấp/chứng ch là 24,20% trong qu 1/2019, tăng nhẹ so với cùng kỳ năm trước (0,86 điểm phần trăm) và qu 4/2018 (0,3 điểm phần trăm). Ðơn vị: % Nguồn: Tổng cục Thống kê (2018, 2019), Ðiều tra lao động việc làm hàng quý Hình 2.2. Tỷ lệ lao dộng qua đào tạo có bằng/chứng chỉ của lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên và lực lượng lao động trong độ tuổi lao động, Q1/2018, Q4/2018 và Q1/2019 377
- Việt Nam là một quốc gia có nguồn lao động dồi dào, với xuất phát điểm, nền tảng, trình độ (công nghệ, nguồn nhân lực…) hạn chế tạo nên nguồn lao động giá rẻ. Tuy nhiên, đây sẽ không còn là yếu tố tạo nên lợi thế cạnh tranh và thu hút đầu tư nước ngoài. Hơn nữa, sự tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghệ 4.0 sẽ khiến cho 46 triệu lao động Việt Nam (chưa qua đào tạo) đứng trước nguy cơ không có việc làm bởi bị thay thế bởi robot và trang thiết bị công nghệ thông minh. Việc thiếu đội ng nguồn nhân lực chất lượng cao nhất là một số ngành/lĩnh vực chủ lực như bưu ch nh, viễn thông và công nghệ thông tin…đang là một vấn đề cấp bách. Ngoài chất lượng lao động chưa cao, các yếu tố khác như k năng, tay nghề, thể lực và tác phong lao động công nghiệp của lao động Việt Nam c ng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế và hội nhập. Hầu hết lao động được tuyển dụng vào làm vẫn phải đào tạo lại, thậm chí rất nhiều người phải làm trái ngành nghề do đào tạo trái với nhu cầu của thị trường. Do khoảng cách giữa giáo dục nghề nghiệp và nhu cầu của thị trường vẫn còn rất lớn. Hằng năm có hàng hàng ngàn sinh viên tốt nghiệp ra trường. Tuy nhiên các DN vẫn trong tình trạng khan hiếm lao động ở nhiều vị trí. Chuyển dịch cơ cấu lao động chậm, lao động chủ yếu làm việc trong khu vực nông nghiệp, khu vực phi chính thức, năng suất thấp… Những thách thức đối với lực lượng lao động Việt Nam trong bối cảnh ký kết Hiệp định EVFTA - Quy định về tiền lương, thời gian làm việc: Để được hưởng mức thuế nhập khẩu (0%) t các nước thành viên đòi h i các DN Việt Nam phải thực hiện đúng các chuẩn mực về tiền lương tối thiểu, thời gian làm việc và an toàn vệ sinh lao động, lao động trẻ em, bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, trên thực tế có không ít các DN ở nhiều lĩnh vực, nhiều nơi vi phạm những quy định này. Chẳng hạn như vi phạm về thời gian làm việc ở các DN dệt may, lĩnh vực sản xuất nông nghiệp như tăng ca quá mức hay vấn đề về an toàn vệ sinh lao động, công cụ bảo hộ an toàn còn thiếu, vi phạm về bảo vệ môi trường chưa được đảm bảo trong lĩnh vực chế biến thủy sản... Các chế tài x phạt đối với các DN vi phạm về lao động, môi trường của Nhà nước chưa đủ sức răn đe, ngăn chặn. Những vi phạm này có thể xuất phát t phía DN s dụng lao động mà c ng có thể t ph a người lao động. Tại nhiều DN, do nhu cầu muốn tăng thêm thu nhập nên người lao động muốn tăng ca, làm thêm giờ vì vậy họ ch thấy lợi trước m t mà coi thường sức kh e của mình hoặc do yêu cầu tăng ca của DN để kịp giao hàng hóa đúng thời hạn mà các DN đòi h i người lao động tăng ca. Người lao động với nhận thức về các quy định của pháp luật còn hạn chế hoặc không n m đầy đủ các quyền của mình về lao động nên không đề xuất, kiến nghị với người s dụng lao động để đảm bảo quyền lợi cho mình. - Chất lượng nguồn nhân lực: Qua khảo sát Năng lực cạnh tranh cấp t nh (PCI) của VCCI cho thấy, các DN có vốn FDI cho rằng nguồn lao động phổ thông rất sẵn có nhưng đối 378
- với nguồn lao động lành nghề, có k năng cao (cán bộ k thuật, giám sát và quản lý) thì rất khó có thể tìm kiếm và tuyển dụng. Nguồn nhân lực thường có tầm nhìn ng n hạn, k năng lãnh đạo chưa tốt, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin và tiếp cận công nghệ còn hạn chế. Theo ông V Tiến Lộc, Chủ tịch VCCI thì 50% DN cho rằng khó tuyển dụng lao động chất lượng cao và 85% DN khó khăn trong tuyển dụng nhân sự cấp cao, k sư hàng đầu... Do đó, trong thời gian tới nguồn cung về lao động lành nghề và cấp cao bị thiếu hụt. - Năng suất lao động: T việc khan hiếm nguồn nhân lực tay nghề cao dẫn đến hệ lụy năng suất lao động thấp, giá trị nguồn nhân lực Việt Nam trên thị trường lao động không cao. Theo đánh giá của các DN có vốn FDI trong nước thì chất lượng lao động chậm được cải thiện, điểm yếu là khả năng tự học h i để nâng cao k năng. Họ chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của mình để phân t ch, đánh giá và đưa ra cách thức giải quyết vấn đề hơn là việc tự trau dồi cập nhật xu hướng mà thế giới và DN đang phải đối mặt. Trong khi các DN của EU có những quy định kh t khe trong tuyển dụng lao động. Những tiêu chuẩn đánh giá ứng viên là k năng chuyên môn, kinh nghiệm, khả năng làm việc và khả năng ngoại ngữ, các k năng mềm như khả năng giao tiếp, chịu áp lực công việc, khả năng th ch nghi c ng là những k năng mà các DN của EU kỳ vọng ở Việt Nam trong bối cảnh mới này. Như vậy, có một khoảng cách khá xa giữa yêu cầu đặt ra với người lao động của các DN của EU và khả năng chuyên môn thực tế của người lao động Việt Nam. Việc thiếu hụt ứng viên đủ tiêu chuẩn là một trong những bất lợi của thị trường lao động Việt Nam. Theo bà Lê Ngọc Thiên Phương, Phó Chủ tịch Tiểu ban nhân lực và đào tạo Euro- cham cho rằng, báo cáo về mức độ chuẩn bị sẵn sàng cho các k năng trong tương lai của Diễn đàn kinh tế thế giới, Việt Nam thuộc nhóm các quốc gia có mức độ sẵn sàng cho 4.0 ở mức thấp. Do đó, nhiệm vụ ưu tiên của chính phủ Việt Nam là phải cải thiện năng suất và k năng người lao động thông qua chương trình đào tạo, dạy nghề. Hơn nữa, việc đổi mới hệ thống giáo dục, đào tạo dạy nghề nên theo hướng trang bị cho lực lượng lao động những gì mà thị trường cần mang tính dài hạn. Trước m t, để có đủ nguồn lao động chất lượng cao, phục vụ nhu cầu sản xuất và đón đầu cơ hội t EVFTA, một số DN và hiệp hội ngành hàng đã phải tự đào tạo hoặc thông qua việc hợp tác với các trường đại học. Việc hợp tác công - tư trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo nghề c ng giúp cho các trường đại học xây dựng chương trình đào tạo phù hợp với nhu cầu DN, đảm bảo đầu ra cho các cơ sở đào tạo đang là hướng đi không ch ở Việt Nam mà còn ở nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên, hệ thống đào tạo nghề của Việt Nam vẫn còn nhiều khó khăn do thiếu vốn, cơ chế, trong khi đó, DN tham gia đào tạo nghề c ng nhà trường, Nhà nước, vẫn chưa được hưởng ưu đãi. Bên cạnh đó, các DN c ng cần lưu rằng muốn nâng cao năng lực cạnh tranh bền vững không ch dựa vào chất lượng lao động mà còn phải kết hợp với dây chuyền sản xuất hiện đại, linh hoạt hơn và ph hợp với trình độ công nghệ của quốc tế. 379
- 3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực của Việt Nam trong thời gian tới Xu thế hội nhập và ứng dụng khoa học k thuật ngày càng mạnh mẽ sẽ tác động làm biến đổi thị trường lao động, cụ thể sẽ có nhiều ngành nghề, công việc truyền thống/thủ công sẽ mất đi đồng nghĩa với việc người lao động ở các quốc gia sẽ mất đi nhiều việc làm, cơ hội việc làm nhưng nó c ng mở ra cơ hội xuất hiện nhiều ngành nghề, công việc mới đòi h i ít nhân công và chất lượng lao động ở trình độ ngày càng cao hơn. Với việc tham gia vào các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới như EVFTA, Việt Nam có thêm cơ hội tham gia ngày càng nhiều hơn vào chuỗi giá trị và mạng phân phối toàn cầu, vào phân công lao động quốc tế. Bên cạnh những thuận lợi về nhiều mặt kinh tế, xã hội là những thách thức đối với nguồn lao động của Việt Nam. Do đó, để tận dụng các lợi thế và hạn chế những thách thức đòi h i sự nỗ lực rất lớn t nhiều chủ thể khác nhau và cần tập trung giải quyết những vấn đề sau đây: Đối với Nhà nước và Chính phủ Thứ nhất, cần hoàn thiện thể chế về lao động, việc làm theo các tiêu chuẩn lao động quốc tế và lộ trình cam kết trong EVFTA, bao gồm: s a đổi, bổ sung Bộ luật Lao động năm 2012, Luật Công đoàn và các quy định khác có liên quan, đặc biệt là các nội dung về quyền tự do liên kết và quyền th a ước. Bên cạnh đó, cần hoàn thiện chính sách tiền lương theo hướng tăng cường thương lượng, th a thuận theo nguyên t c thị trường. Phát triển các hoạt động tư vấn, công bố thông tin thị trường lao động; cải cách chính sách bảo hiểm thất nghiệp, hướng tới các giải pháp duy trì, bảo đảm việc làm cho người lao động. Thứ hai, hoàn thiện các thiết chế quan hệ lao động, đặc biệt là thiết chế hòa giải và trọng tài theo hướng chuyên nghiệp và hiệu quả, đảm bảo cho quan hệ lao động diễn ra hài hòa, các tranh chấp lao động được x lý kịp thời và theo đúng quy định của pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên. Đồng thời, tăng cường năng lực đại diện, năng lực đối thoại xã hội, thương lượng, tham vấn th a thuận và giải quyết tranh chấp lao động cho cả người s dụng lao động và người lao động và các tổ chức đại diện của họ; xây dựng cơ chế xác định tổ chức đại diện lớn nhất của người lao động trong bối cảnh có nhiều tổ chức đại diện của người lao động tại cơ sở; tạo điều kiện và thúc đẩy các tổ chức của người lao động phát huy hiệu quả thực sự trong vai trò đại diện bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động. Thứ ba, tập trung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng cường đội ng lao động lành nghề; g n kết chặt chẽ giữa đào tạo lao động với xu hướng đầu tư và đổi mới công nghệ. Thông qua tạo môi trường và điều kiện để phát triển thị trường lao động thông thoáng, thống nhất, có sự quản lý, kiểm soát, điều tiết của nhà nước. Phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động đảm bảo chủ động khai thác triệt để các cơ hội của chuỗi giá trị toàn cầu góp phần nâng cao năng suất lao động. Bên cạnh đó, tăng cường quản l lao động, g n kết, đồng bộ với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác có liên quan. 380
- Đối với các DN: Cần chủ động tăng cường nhận thức về Hiệp định EVFTA, tăng cường phối hợp với các hiệp hội, các cơ quan của Chính phủ để n m b t thông tin kịp thời, đặc biệt là về ch nh sách, quy định luật pháp, tận dụng các chương trình hỗ trợ của chính phủ; tuân thủ luật pháp lao động và các tiêu chuẩn lao động quốc tế; chủ động xây dựng chiến lược về nâng cao chất lượng lao động; xây dựng quan hệ lao động hài hòa và tăng cường đối thoại tại nơi làm việc; tăng cường thực hiện trách nhiệm xã hội của DN. Đối với người lao động: Cần chủ động học tập nâng cao trình độ, t ch l y các k năng ph hợp với các loại hình công việc mới và luôn thay đổi, có ý thức về nâng cao năng lực và thay đổi k năng th ch nghi với công nghệ mới, đáp ứng yêu cầu công việc thông qua rèn luyện học tập suốt đời; cần tìm hiểu k các quyền của người lao động, luật pháp về lao động; tham gia tổ chức công đoàn theo sự lựa chọn của mình. Kết luận EVFTA là Hiệp định thế hệ mới toàn diện, không ch bó hẹp trong thương mại và đầu tư như các FTA truyền thống, mà với những cam kết mở c a thị trường sâu rộng cả về thương mại hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ở mức cao và những cam kết về thể chế kinh tế thị trường, DN nhà nước, mua s m công... nhằm tạo môi trường kinh doanh minh bạch và cạnh tranh công bằng. Đối với những nước có trình độ phát triển như Việt Nam thì việc ký kết Hiệp định EVFTA là cơ hội để rà soát, điều ch nh các quy định tiệm cận hơn với xu hướng thương mại quốc tế hiện đại. Tuy nhiên, Hiệp định này không phải là phép màu giải quyết được các vấn đề của Việt Nam, c ng không phải là công cụ yêu cầu các DN của EU phải dịch chuyển sang Việt Nam. Các DN của EU ch đầu tư vào khi Việt Nam tạo ra một thể chế, môi trường kinh doanh tốt, hấp dẫn và đáp ứng được yêu cầu về chất lượng nguồn nhân lực. Vì vậy, đây ch nh là bài toán khó đối với về Việt Nam trước những đòi h i yêu cầu về k năng, chuyên môn của người lao động. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Baker, Paul, David Vanzetti, Phạm Thị Lan Hương (2014), Đánh Giá Tác động dài hạn Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – EU, Hà Nội, Việt Nam. 2. Hoàng Văn Cương (2019), Chuyên đề 1: Tác động của Hiệp định thương mại thế hệ mới đến vấn đề lao động, việc làm ở Việt Nam, Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế trung ương, Trung tâm tư vấn, đào tạo và thông tin tư liệu, Hà Nội. 3. Tổng cục Thống kê (2019), Bản tin cập nhập thị trường lao động Việt Nam, Số 21, qu 1 năm 2019. 381
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tác động của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU(EVFTA) đối với ngành xuất khẩu dệt may ở tỉnh Thừa Thiên Huế
9 p | 199 | 25
-
Những tác động của Hiệp định Thương mại Tự do
5 p | 170 | 16
-
Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam dưới tác động của Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - Liên minh Châu Âu
6 p | 97 | 13
-
Dự báo những tác động của Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới đến đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam
16 p | 49 | 11
-
Tác động của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) đến xuất khẩu rau củ của Việt Nam
13 p | 44 | 9
-
Tác động của Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực RCEP tới xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam
18 p | 64 | 7
-
Nghiên cứu tác động của Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương đến chuyển dịch dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
17 p | 35 | 5
-
Tác động kinh tế - xã hội của Hiệp định thương mại tự do EU – Việt Nam (EVFTA)
19 p | 40 | 5
-
Những tác động của Hiệp định Thương mại Tự do đối với kinh tế Việt Nam
6 p | 118 | 5
-
Tác động của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) đến nhập khẩu ô tô của Việt Nam
14 p | 82 | 5
-
Tác động của hiệp định CPTPP đến thương mại điện tử của Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0
9 p | 75 | 5
-
Tác động của Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP) tới thương mại hai chiều hàng thủy sản giữa Việt Nam và Nhật Bản
17 p | 41 | 4
-
Tác động của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
10 p | 7 | 4
-
Hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế nhằm thu hút đầu tư nước ngoài dưới tác động của Hiệp định thương mại tự do EU – Việt Nam (EVFTA)
12 p | 11 | 4
-
Tác động của Hiệp định thương mại đến xuất khẩu gạo của Việt Nam qua mô hình lực hấp dẫn cấu trúc
3 p | 24 | 3
-
Tác động của hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên Minh Châu Âu EVFTA đến pháp luật trong thanh toán điện tử tại Việt Nam
9 p | 15 | 1
-
Tác động của Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - EU (EVFTA) đối với quan hệ thương mại Việt Nam - EU
10 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn