Tác động của khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Thái Nguyên
lượt xem 5
download
Nghiên cứu tập trung phân tích tác động của khu vực FDI tới phát triển KT-XH tỉnh Thái Nguyên. Kết quả cho thấy, khu vực FDI có những đóng góp tích cực tới phát triển KT-XH của tỉnh Thái Nguyên như: Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, gia tăng giá trị sản xuất công nghiệp và giá trị xuất khẩu, tạo thêm nhiều việc làm mới cho người lao động.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tác động của khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Thái Nguyên
- TẠP TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀCHÍ CÔNGKHOA NGHỆHỌC VÀ CÔNG NGHỆ JOURNAL PhạmOFThịSCIENCE Thu HườngANDvàTECHNOLOGY Phạm Thị Nga TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG HUNG VUONG UNIVERSITY Tập 18, Số 1 (2020): 24-40 Vol. 18, No. 1 (2020): 24-40 Email: tapchikhoahoc@hvu.edu.vn Website: www.hvu.edu.vn TÁC ĐỘNG CỦA KHU VỰC CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở TỈNH THÁI NGUYÊN Phạm Thị Thu Hường1*, Phạm Thị Nga2 1 Khoa Kinh tế & QTKD, Trường Đại học Hùng Vương, Phú Thọ 2 Trường Đại học Kinh tế & QTKD, Đại học Thái Nguyên, Thái Nguyên Ngày nhận bài: 26/12/2019; Ngày chỉnh sửa: 05/3/2020; Ngày duyệt đăng: 06/3/2020 Tóm tắt N gày nay, FDI đã trở thành khu vực kinh tế quan trọng và đóng góp ngày càng nhiều vào sự phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của Việt Nam nói chung và tỉnh Thái Nguyên nói riêng. Nghiên cứu tập trung phân tích tác động của khu vực FDI tới phát triển KT-XH tỉnh Thái Nguyên. Kết quả cho thấy, khu vực FDI có những đóng góp tích cực tới phát triển KT-XH của tỉnh Thái Nguyên như: Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, gia tăng giá trị sản xuất công nghiệp và giá trị xuất khẩu, tạo thêm nhiều việc làm mới cho người lao động. Tuy nhiên, tình trạng trốn thuế, chuyển giá, ô nhiễm môi trường, những vi phạm về an toàn lao động... và đặc biệt là tình trạng phụ thuộc của địa phương vào nguồn vốn FDI vẫn là một trong những hạn chế lớn cần được giải quyết. Để khắc phục những tồn tại trên, bài viết đã đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy những tác động tích cực, giảm thiểu những tác động tiêu cực của khu vực này đối với sự phát triển KT-XH của tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới. Từ khóa: Kinh tế - xã hội, phát triển, tỉnh Thái Nguyên, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. 1. Đặt vấn đề lý tiên tiến. Với hơn 131 dự án FDI đang hoạt động có tổng vốn đầu tư trên 7,29 tỷ Cho đến nay, không thể phủ nhận những USD của 9 quốc gia [1], Thái Nguyên trở đóng góp tích cực mà khu vực FDI mang lại thành một trong những địa phương thu hút cho nền kinh tế của Việt Nam sau 30 năm FDI lớn và hiệu quả nhất các tỉnh miền núi thực hiện công cuộc đổi mới, mở cửa thu hút phía Bắc. Tuy nhiên, nhiều dự án FDI cũng đầu tư nước ngoài. Là một tỉnh có điều kiện có tác động tiêu cực đến việc thực hiện mục địa lý thuận lợi cho phát triển công nghiệp tiêu phát triển KT-XH của tỉnh. Bài viết và phát triển KT-XH, đầu tư trực tiếp nước phân tích tác động của FDI đến KT-XH ngoài là nguồn lực quan trọng để phát triển của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010-2018. nền kinh tế đối với tỉnh Thái Nguyên, vì đây Đánh giá tác động của khu vực FDI được không đơn thuần chỉ là vốn, mà kèm theo đó tác giả đo lường bằng sự đóng góp của FDI là công nghệ, kỹ thuật, phương thức quản tới tăng trưởng kinh tế; chuyển dịch cơ cấu 24 *Email: huongdhhv84@gmail.com
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 18, Số 1 (2020): 24-40 kinh tế theo hướng hiện đại; giá trị sản xuất như sau: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một công nghiệp và giá trị xuất khẩu; tạo việc loại hình di chuyển vốn quốc tế, trong đó làm mới cho người lao động. Trên cơ sở đó, người chủ sở hữu vốn đồng thời là người tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm tăng trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động sử cường các tác động tích cực, giảm thiểu các dụng vốn. Sự ra đời và phát triển của đầu tư tác động tiêu cực của khu vực FDI đối với trực tiếp nước ngoài là kết quả tất yếu của phát triển kinh tế Thái Nguyên trong bối quá trình quốc tế hóa và phân công lao động cảnh mới. quốc tế. 2.1.2. Tác động của FDI 2. Cơ sở lý luận và phương pháp • Tác động tích cực - tiêu cực: nghiên cứu 2.1. Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước Căn cứ vào mục đích thu hút và sử dụng ngoài FDI, có thể xem xét tác động của FDI đến phát triển KT-XH của các nước nhận đầu tư 2.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hai phương diện tích cực và tiêu cực. Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF, 1993), định Tác động tích cực được xem xét trên các khía nghĩa FDI là một khoản đầu tư với những cạnh: Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, bổ sung quan hệ, theo đó một tổ chức trong một nền nguồn vốn cho phát triển kinh tế, giải quyết kinh tế (nhà đầu tư trực tiếp) thu được lợi ích việc làm, tăng thu nhập và góp phần nâng lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại nền kinh cao chất lượng lao động, thúc đẩy chuyển tế khác. Mục đích của nhà đầu tư trực tiếp là dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, gia muốn có nhiều ảnh hưởng trong việc quản tăng giá trị xuất khẩu... Tác động tiêu cực của lý doanh nghiệp đặt tại một nền kinh tế khác FDI được xem xét trên các khía cạnh: Thiệt đó [2]. hại kinh tế do hiện tượng trốn thuế, chuyển Theo Luật Đầu tư Việt Nam (2005): Đầu giá tại khu vực FDI, tình trạng ô nhiễm môi tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài trường, tình trạng kinh tế bị lệ thuộc lớn vào đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài khu vực FDI... sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động • Tác động trực tiếp - gián tiếp: đầu tư [3]. Tác động trực tiếp của FDI thể hiện Khoản 1 Điều 2, Luật Đầu tư nước ngoài những thay đổi trực tiếp trong sự phát triển được sửa đổi bổ sung năm 2000 quan niệm: KT - XH với sự hiện diện của FDI với tư Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu cách là bộ phận của hoạt động đầu tư sản tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng xuất kinh doanh trên địa bàn một lãnh tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào để thổ nhất định. Tác động gián tiếp thể hiện tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định những thay đổi có liên quan do FDI gây ra của luật này [4]. như: Thay đổi của các hoạt động đầu tư của Từ những khái niệm trên có thể hiểu một các chủ thể có liên quan đến sự hình thành, cách khái quát về đầu tư trực tiếp nước ngoài vận động của FDI [5]. 25
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Phạm Thị Thu Hường và Phạm Thị Nga • Tác động dài hạn - ngắn hạn: tăng trưởng kinh tế. Thực tế thì khu vực FDI Trong ngắn hạn, có thể thấy rõ một số tác đã góp phần giải quyết được bài toán về lao động của FDI như: Thúc đẩy tăng trưởng động dôi dư ở các nước đang phát triển. Từng kinh tế, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bước cải thiện thu nhập, nâng cao đời sống gia tăng nguồn vốn, thúc đẩy công nghệ phát cho người lao động đặc biệt là lao động nữ. triển... Tuy nhiên, trong dài hạn, có thể thấy Điều này không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh rõ một số tác động: Nhiều ngành nghề truyền tế mà ở một khía cạnh nào đó, nó có ý nghĩa thống bị mai một, tình trạng ô nhiễm môi trong việc giải quyết các vấn đề xã hội ở các trường, nguy cơ đổ vỡ kinh tế khi có biến nước phát triển: giảm thất nghiệp, giảm các động từ khu vực FDI. tệ nạn xã hội, từng bước nâng cao vị thế và vai trò của người phụ nữ trong gia đình. 2.1.3. Đánh giá tác động của FDI đến các • Góp phần tăng thu ngân sách: lĩnh vực phát triển Có thể thấy, FDI được coi là một thành Tác giả tán đồng với quan điểm của tác phần quan trọng, tạo động lực thúc đẩy giả Lâm Thùy Dương [6] khi nghiên cứu về hiệu quả kinh tế và các chỉ tiêu đánh giá hiệu KT-XH phát triển. Với tỷ trọng lớn trong cơ quả kinh tế của FDI. cấu vốn đầu tư toàn xã hội, khu vực FDI thúc đẩy kinh tế tăng tưởng nhanh, gia tăng giá • Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế: trị sản xuất công nghiệp và giá trị xuất khẩu, Hiện nay, tại các quốc gia đang phát triển, từ đó đóng góp lớn vào thu ngân sách Nhà tăng trưởng kinh tế thường phải đối mặt với nước. Mặt khác, hoạt động của khu vực FDI vấn đề thiếu vốn đầu tư. Điều này đòi hỏi thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển, nguồn vốn lớn để bổ sung cho tích lũy. Tuy đóng góp lớn vào ngân sách. Sự phát triển nhiên, tích lũy nội bộ tại các nước đang phát mạnh mẽ của khu vực FDI trong thực tế đã triển thường rất ít do xuất phát điểm chủ yếu tạo tác động lan tỏa, thúc đẩy các lĩnh vực dựa trên nền kinh tế lạc hậu, năng suất thấp. khác phát triển. Điều này cũng góp phần làm Điều này làm cho FDI như một cứu cánh mà tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. các nước đang phát triển đều hướng tới nhằm • Thúc đẩy cơ cấu kinh tế chuyển dịch thu hẹp khoảng cách tụt hậu với các nước theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả: phát triển. Như vậy, tranh thủ nguồn lực từ FDI có vai trò quan trọng trong việc thúc bên ngoài được coi là bước đi hiệu quả trong đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở chiến lược phát triển kinh tế của các nước nước nhận đầu tư, vì nguồn vốn này làm xuất đang phát triển nói chung và các địa phương hiện nhiều ngành, nghề và lĩnh vực mới, góp nói riêng. phần nâng cao trình độ công nghệ ở các ngành • Góp phần giải quyết việc làm, tăng thu kinh tế khác nhau. Khu vực kinh tế này cũng nhập cho người lao động: tạo động lực thúc đẩy quá trình cạnh tranh Giải quyết việc làm, tăng thu nhập là một giữa các ngành, nghề mới với những ngành, trong những nhân tố quan trọng thúc đẩy nghề truyền thống của mỗi quốc gia, mỗi địa 26
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 18, Số 1 (2020): 24-40 phương. Kết quả có thể sẽ làm một số ngành cao; đa dạng hóa sản phẩm và đa dạng hóa nghề truyền thống bị mai một và có nguy cơ thị trường xuất khẩu. Thông qua đó góp phần bị xóa bỏ, thay vào đó là những ngành nghề kích thích doanh nghiệp trong nước phát sử dụng công nghệ cao, đáp ứng được nhu triển sản xuất theo hướng xuất khẩu hàng cầu thị trường trong nước và quốc tế. Từ đó, hóa. Mặt khác, thông qua xuất khẩu đã góp làm cho cơ cấu kinh tế dần chuyển dịch theo phần tạo dựng và phát triển thương hiệu hàng hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả hơn. hóa Việt Nam ở các thị trường mới, qua đó • Tăng quy mô vốn đầu tư, khắc phục lại góp phần thu hút đầu tư vào Việt Nam. tình trạng thiếu vốn đầu tư của nền kinh tế: 2.2. Phương pháp nghiên cứu Theo lý thuyết “vòng luẩn quẩn của sự Phương pháp thu thập thông tin: Bài viết chậm tiến và cú huých từ bên ngoài” của Paul Samuelson thì đa số các nước đang sử dụng thông tin thứ cấp thông qua số liệu phát triển đều thiếu vốn, do khả năng tích thống kê, các tài liệu liên quan đến thu hút và lũy hạn chế. Do vậy, để phát triển kinh tế sử dụng nguồn vốn FDI của tỉnh Thái Nguyên. cần có “cú huých” từ bên ngoài nhằm phá Xử lý và phân tích thông tin: Thông tin sau vỡ cái “vòng luẩn quẩn” và do vậy FDI khi thu thập tổng hợp, phân tổ theo các mục được xem là giải pháp thực tế nhất đối với đích sử dụng, các số liệu được xử lý bằng các nước đang phát triển. phần mềm Excel để tính toán các số tương Ở Việt Nam hiện nay, trong điều kiện đối, số tuyệt đối và tỷ trọng để thấy rõ đóng vốn đầu tư cho phát triển còn nhiều hạn chế góp cũng như tác động của khu vực FDI đối do tích lũy nội bộ thấp, điều kiện đổi mới với phát triển KT-XH của tỉnh Thái Nguyên. khoa học công nghệ còn khó khăn thì FDI Sau khi xử lý thông tin, tác giả sử dụng các có vai trò quan trọng trong việc giải quyết phương pháp phân tích như: Phương pháp tình trạng thiếu vốn, thúc đẩy đầu tư, đổi mới thống kê mô tả để đánh giá thực trạng thu hút khoa học công nghệ, nâng cao năng suất lao FDI và những tác động của khu vực kinh tế động, phát triển kinh tế, tăng tích lũy nội bộ, này tới tình hình phát triển KT-XH trên địa thúc đẩy sự phát triển của một số ngành công bàn tỉnh Thái Nguyên. nghiệp công nghệ cao, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, hiện đại, 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận hiệu quả [7]. • Gia tăng giá trị xuất khẩu: 3.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên Dòng vốn này đã có những đóng góp quan trọng vào thúc đẩy xuất khẩu. Đây có thể coi • Về tăng trưởng kinh tế: là hiệu quả tích cực của FDI, thể hiện qua Tốc độ tăng trưởng kinh tế tỉnh Thái nhiều khía cạnh như: tăng trưởng xuất khẩu Nguyên được khái quát qua số liệu sau: 27
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Phạm Thị Thu Hường và Phạm Thị Nga Hình 1. Tốc độ tăng trưởng GRDP hàng năm theo giá so sánh 2010 Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2019 Sự nhảy vọt trong thu hút FDI thời gian Thái Nguyên đang theo hướng giá trị cận biên qua đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng KT- giảm dần. Điều này đặt ra câu hỏi: Liệu trong XH tỉnh Thái Nguyên. Điều này được những năm tiếp theo, tác động của FDI tới đánh dấu bằng bước ngoặt trong năm 2014 tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn tỉnh sẽ (29,65%), tăng gấp gần 4,9 lần so với năm tiếp tục diễn ra theo chiều hướng nào? Nếu 2013 (6,04%) [8]. Tốc độ tăng trưởng kinh tế xu hướng giá trị cận biên giảm dần thì chính của tỉnh Thái Nguyên tiếp tục đạt con số cực sách thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI của kì ấn tượng với 33,21% (năm 2015).Với mức tỉnh Thái Nguyên cần điều chỉnh theo hướng tăng trưởng cao liên tục trong ba năm qua nào để tranh thủ tối đa những mặt tích cực (bình quân đạt trên 13%/năm), luôn cao hơn của nguồn vốn này? so với mức bình quân của cả nước đã phản • Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: ánh hiệu quả của chính sách thu hút FDI trên địa bàn tỉnh. Giai đoạn 2014-2018 chính thức đánh dấu sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Thái Riêng năm 2018, tổng sản phẩm trong tỉnh Nguyên theo hướng tăng tỷ trọng ngành công (GRDP) Năm 2018 tăng 10,44% so với năm nghiệp, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp và 2017, tuy mức tăng trưởng năm 2018 thấp dịch vụ. Riêng năm 2018, cơ cấu kinh tế của hơn so với năm 2017, nhưng vẫn tăng cao tỉnh chuyển dịch nhanh theo hướng tích cực, hơn so với mức tăng trưởng chung 7,08% công nghiệp, xây dựng chiếm tỷ trọng 57,2%; của cả nước [9]. dịch vụ chiếm 31,9%; nông, lâm nghiệp và Tuy nhiên, giai đoạn 2016-2018 lại cho thủy sản giảm còn 10,9%... Riêng ngành công thấy sự sụt giảm đều qua từng năm của tốc nghiệp: Nhờ các dự án FDI của Hàn Quốc, độ tăng trưởng kinh tế: năm 2016 đạt 15,2% Nhật Bản, Singapore... mà Thái Nguyên từ (giảm 10% so với năm 2015), tiếp theo là một tỉnh có giá trị sản xuất công nghiệp chủ 12,6% (năm 2017) và 10,44% (năm 2018). yếu trông chờ vào công nghiệp luyện kim, Kết quả này cho thấy sự tác động của nguồn khai khoáng đã dịch chuyển sang công nghiệp vốn FDI tới tốc độ tăng trưởng kinh tế tỉnh công nghệ cao, công nghiệp phụ trợ. 28
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 18, Số 1 (2020): 24-40 Hình 2. Cơ cấu kinh tế tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2018 Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2019 Sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế tỉnh Thái Nguyên chỉ thực sự bắt đầu và rõ nét từ khi Samsung chính thức đi vào hoạt động. Điều này cho thấy tác động của nguồn vốn FDI tới cơ cấu kinh tế tỉnh Thái Nguyên khá rõ. Đây không hoàn toàn là yếu tố tích cực nếu có sự biến động của nguồn vốn này. Vì vậy, chính quyền địa phương cần có sự cân nhắc trong chính sách thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI trên địa bàn tỉnh sao cho giảm thiểu được những nguy cơ rủi ro nếu tiếp tục lệ thuộc quá lớn vào nguồn vốn này trong tương lai. • Tình hình giải quyết việc làm và giảm nghèo: Bảng 1. Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi phân theo giới tính và theo thành thị, nông thôn Phân theo giới tính (%) Phân theo thành thị, nông thôn (%) Năm Tổng số (%) Nam Nữ Thành thị Nông thôn 2010 2,25 2,32 2,19 4,24 1,67 2011 0,80 0,69 0,92 1,77 0,52 2012 1,42 1,33 1,52 2,32 1,15 2013 1,08 1,39 0,73 1,91 0,80 2014 1,36 1,55 1,14 2,21 1,08 2015 1,89 2,73 0,98 2,92 1,51 2016 1,75 1,97 1,51 2,17 1,53 2017 1,68 1,80 1,54 2,16 1,46 2018 1,19 1,04 1,36 1,49 1,05 Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2019 29
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Phạm Thị Thu Hường và Phạm Thị Nga Tình hình giải quyết việc làm trên địa thôn là 1,05%. Như vậy, so với năm 2017, tỷ bàn tỉnh Thái Nguyên chưa thực sự đạt được lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong những kết quả khả quan, cụ thể: Năm 2011 độ tuổi năm 2018 thấp hơn 0,49 điểm phần ghi nhận những kết quả vượt bậc khi tỷ lệ trăm, nhưng tỷ lệ thiếu việc làm cao hơn 0,88 thất nghiệp giảm 1,45% so với năm 2010. điểm phần trăm, trong đó khu vực nông thôn Tuy nhiên, kết quả này duy trì không được cao hơn 1,04 điểm phần trăm. ổn định qua các năm tiếp theo và đặc biệt Về kết quả giảm nghèo trên địa bàn tỉnh: tăng cao vào giai đoạn 2015-2017. Riêng Thái Nguyên đã đạt được những kết quả khả năm 2018, tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng quan trong công tác xóa đói, giảm nghèo, thể lao động trong độ tuổi là 1,19%, trong đó, hiện qua tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn tỉnh liên khu vực thành thị là 1,49%, khu vực nông tục giảm: Bảng 2. Kết quả hộ nghèo và cận nghèo trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015-2018 phân theo thành thị, nông thôn Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Chỉ tiêu Số lượng (hộ) Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ (hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%) Toàn tỉnh 42.080 13,40 35.683 11,21 28.810 9,00 20.705 6,39 Nghèo Thành thị - - 2.393 2,53 1.910 2,01 1.424 1,48 Nông thôn - - 33.290 14,81 26.900 11,94 19.281 8,47 Toàn tỉnh 28.054 8,94 27.893 8,76 28.131 8,79 24.818 7,66 Cận Thành thị - - 1.856 1,97 1.706 1,80 1.571 1,63 nghèo Nông thôn - - 26.037 11,58 26.425 11,73 23.247 10,21 Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2019 Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận Bằng: 30,81%). Tương tự, số hộ cận nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 cũng giảm từ 28.054 hộ (8,94%) năm 2015 đã giảm từ 9% (năm 2017) xuống còn 6,39% xuống còn 24.818 hộ (tương ứng với 7,66%) năm 2018 tương ứng với 20.705 hộ, giảm năm 2018 [9]. Điều này cho thấy những nỗ hơn 2 lần so với năm 2015, trong đó thành thị lực đáng ghi nhận của chính quyền tỉnh trong giảm từ 2,01% năm 2017 xuống còn 1,48% công tác xóa đói, giảm nghèo. năm 2018; nông thôn giảm từ 11,94% năm • Tình hình thu thút vốn FDI: 2017 xuống còn 8,47% năm 2018. Với kết quả trên, Thái Nguyên trở thành tỉnh có tỷ Trong những năm gần đây, việc thu hút lệ hộ nghèo thấp nhất trong 14 tỉnh Trung nguồn vốn FDI trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên du và miền núi Bắc Bộ (Điện Biên: 37,08%, có sự tăng trưởng khá nhanh, đặc biệt là giai Lai Châu: 32,15%, Hà Giang: 31,17%, Cao đoạn từ năm 2013 đến nay. 30
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 18, Số 1 (2020): 24-40 Hình 3. Tình hình thu hút nguồn vốn FDI tại tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006-2018 và 6 tháng đầu năm 2019 Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ Niên giám Thống kê tỉnh Thái Nguyên Nhờ hiệu ứng thu hút đầu tư từ tập đoàn Thái Nguyên trở thành địa phương dẫn đầu điện tử hàng đầu thế giới và các doanh nghiệp cả nước về thu hút FDI với 22 dự án cấp mới FDI sản xuất sản phẩm phụ trợ cho Samsung, với tổng vốn trên 3,4 tỷ USD. Đến nay, tỉnh trong giai đoạn từ 2012 đến 2017, thu hút đã có 131 dự án FDI đang hoạt động với tổng đầu tư FDI ở Thái Nguyên đã tăng gấp 6 lần vốn đầu tư trên 7,29 tỷ USD của 9 quốc gia, về số lượng và tăng xấp xỉ 70 lần về vốn đầu trở thành một trong những địa phương thu tư so với cả giai đoạn 1993-2012. Năm 2013, hút FDI lớn nhất các tỉnh miền núi phía Bắc. Bảng 3. Một số chỉ tiêu về đầu tư FDI ở Thái Nguyên năm 2018 Số dự án Vốn đăng ký Vốn thực hiện Chỉ tiêu Số lượng Cơ cấu Số vốn Cơ cấu Số vốn Cơ cấu (%) (Dự án) (%) (Tr USD) (%) (Tr USD) Tổng số 128 100 7.681 100 6.974 100 Nông, lâm, thủy sản 1 0,78 2,3 0,03 1,82 0,026 Công nghiệp chế biến, chế tạo 106 82,8 7.549 99 6.949 99,6 Xây dựng 5 3,9 34,7 0,45 3,48 0,05 Dịch vụ lưu trú 3 2,4 10,97 0,14 11,23 0,16 Kinh doanh bất động sản 2 1,56 14,05 0,18 4,59 0,06 Thông tin truyền thông 1 0,78 1,33 0,01 1,03 0,02 Hoạt động KHCN 4 3,12 0,72 0,009 0,4 0,005 Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2019 31
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Phạm Thị Thu Hường và Phạm Thị Nga Nếu như trong vòng 11 năm đầu (từ năm trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, cơ cấu vốn FDI 2001 đến năm 2012) dòng vốn FDI đầu tư trên địa bàn tỉnh phân bố không đồng đều, vào các khu công nghiệp chỉ thu hút được chủ yếu tập trung vào ngành công nghiệp chế 9 dự án FDI vào cuối năm 2012 thì đến hết biến, chế tạo (chiếm 99% tổng số vốn đăng năm 2013 con số này đã tăng lên 24 dự án ký). Các ngành khác chiếm tỷ trọng rất nhỏ FDI. Tỷ lệ thuận với số dự án FDI tăng là trong cơ cấu vốn FDI như hoạt động khoa học nguồn vốn FDI đăng ký đầu tư vào các khu công nghệ chỉ chiếm 0,005%, ngành nông công nghiệp, đặc biệt là giai đoạn từ 2013 đến - lâm nghiệp - thủy sản chỉ chiếm 0,026%, nay [10]. Minh chứng là năm 2012, tổng số thậm chí các ngành như xây dựng hay dịch vốn FDI đăng ký chỉ đạt 20,65 triệu USD thì vụ lưu trú cũng chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ đến năm 2018 đã có 128 dự án với tổng vốn trong cơ cấu vốn FDI trên địa bàn tỉnh. đăng ký đạt 7.618 triệu USD (chiếm 91,25% vốn đăng ký trên toàn tỉnh). Tính đến tháng 3.2. Tác động và những vấn đề đặt ra 6/2019, tổng số dự án FDI được cấp phép 3.2.1. Tác động của FDI tới tình hình kinh trên toàn tỉnh là 132 dự án nâng tổng số vốn tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đăng ký lên 7.635,03 triệu USD. Thứ nhất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Đáng nói là tỷ lệ giải ngân vốn FDI hằng trên địa bàn tỉnh: năm đạt trên 90% tổng vốn đầu tư đăng ký: năm 2018 vốn thực hiện là 6.974 triệu USD Vai trò của FDI đối với tăng trưởng kinh (đạt 91% vốn đăng ký). Kết quả này cho thấy tế được thể hiện ở tỷ lệ đóng góp vào gia tăng tính khả thi trong triển khai các dự án FDI quy mô GRDP của tỉnh. Bảng 4. Tỷ lệ đóng góp của khu vực FDI vào gia tăng trưởng kinh tế trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2010 và năm 2018 (theo giá hiện hành) Năm Năm Chênh lệch năm 2018 so với Chỉ tiêu 2010 2018 năm 2010 GRDP (tỷ đồng) 23.774 98.518 74.744 Riêng khu vực FDI (tỷ đồng) 245,8 33.723 33.477 Đóng góp của khu vực FDI vào gia tăng quy mô GRDP 1 34,2 44,8 của tỉnh (%) Nguồn: Xử lý của tác giả từ Niên giám Thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2019 Bảng 4 cho thấy vai trò của khu vực FDI đóng góp 34,2% vào tăng trưởng kinh tế. Vai trong tăng trưởng kinh tế tỉnh Thái Nguyên. trò của khu vực FDI còn được thể hiện qua Nếu như năm 2010, khu vực này chỉ đóng việc phân tích tốc độ tăng trưởng GRDP bình góp 1% vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh - quân giai đoạn 2011-2018 trên địa bàn tỉnh một con số khá khiêm tốn nếu không muốn (Hình 1). Với tốc độ tăng trưởng GRDP bình nói là gần như không có ý nghĩa thì đến năm quân đạt 15,28%/năm thì khu vực FDI đóng 2018, với 33.723 tỷ đồng, khu vực này đã góp gần 6,85 điểm phần trăm. Kết quả trên 32
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 18, Số 1 (2020): 24-40 đã làm cho khu vực FDI thực sự trở thành năm 2018, số lao động được tạo việc làm một khu vực kinh tế quan trọng của tỉnh.Tuy mới tăng thêm toàn tỉnh đạt 23.384 người, nhiên, điều này cũng thấy sự “tăng trưởng bằng 120% kế hoạch (tăng hơn 7 nghìn nóng” của khu vực FDI, điều này dẫn đến sự người so với năm 2010), trong đó xuất khẩu phụ thuộc của GRDP toàn tỉnh vào khu vực lao động là 1.110 người (giảm 933 người FDI - một khu vực luôn chứa đựng các yếu so với năm 2010) [9]. Điều này cho thấy tố rủi ro bởi động cơ di chuyển dòng vốn này những kết quả khả quan trong chính sách khi các ưu đãi về thuế và các lợi thế khác tạo việc làm chủ yếu nhờ đóng góp lớn từ không còn. khu vực FDI. Nói cách khác, sự biến động Thứ hai, góp phần giải quyết việc làm, tăng trong giải quyết việc làm trên địa bàn tăng thu nhập cho người lao động: tỉnh chủ yếu là bởi người lao động được tạo việc làm ngay tại địa phương chứ không Số lao động được tạo việc làm trên địa phải do xuất khẩu lao động. bàn tỉnh thời gian qua tăng khá nhanh. Riêng Bảng 5. Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc hàng năm của cả tỉnh và tính riêng khu vực FDI giai đoạn 2010-2018 Lao động cả tỉnh Riêng khu vực FDI Đóng góp của Năm (Người) (Người) khu vực FDI (%) Năm 2010 677.070 5.284 0,8 Năm 2011 686.317 5.987 0,9 Năm 2012 694.140 6.673 1,0 Năm 2013 709.393 16.408 2,3 Năm 2014 714.500 57.422 8,0 Năm 2015 746.898 92.780 12,4 Năm 2016 752.337 99.385 13,2 Năm 2017 758.082 106.953 14,1 Năm 2018 765.716 114.569 15,0 Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2019 Nếu như năm 2010, số lao động của khu trợ, giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh. vực này mới chỉ là hơn 5.284 người (đóng Mặt khác,nó cũng phản ánh tác động lớn góp 0,8% số lao động đang làm việc trên từ khu vực FDI đến tình hình giải quyết địa bàn tỉnh) thì đến năm 2018, tổng số việc làm cho người dân địa phương. Đây lao động tại khu vực này đã tăng lên đạt là một trong những đóng góp quan trọng 114.569 người (tăng gần 22 lần so với năm của khu vực này bởi thất nghiệp không chỉ 2010), đóng góp 15% trong tổng số lao là bài toán kinh tế liên quan đến thu nhập động có việc làm của tỉnh. Con số này một của người dân mà nó kéo theo các vấn đề mặt phản ánh hiệu quả của chính sách hỗ về xã hội. 33
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Phạm Thị Thu Hường và Phạm Thị Nga Thứ ba, góp phần quan trọng trong việc tăng thu ngân sách của tỉnh: Bảng 6. Tỷ lệ đóng góp của khu vực FDI vào thu ngân sách nội địa trên địa bàn tỉnh Chỉ tiêu Đơn vị 2010 2015 2018 Tổng thu ngân sách của tỉnh (thu nội địa) Tỷ đồng 2.030 5.899 11.802 Riêng khu vực FDI Tỷ đồng 31,6 1.397 3.411 Tỷ lệ đóng góp của khu vực FDI % 1,6 23,7 28,9 Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2019 Có thể thấy rõ sự đóng góp của khu vực tỷ đồng so với năm 2010), khu vực FDI đã FDI vào thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Thái đóng góp 28,9% vào tổng thu nội địa của Nguyên. Nếu như năm 2010, chỉ với 31,6 tỷ tỉnh. Kết quả trên càng khẳng định hơn nữa đồng, khu vực FDI chỉ đóng góp 1,6% vào vai trò quan trọng của khu vực này trong việc tổng thu ngân sách nội địa của tỉnh thì đến tăng thu ngân sách nội địa, góp phần thúc năm 2018, với 3.411 tỷ đồng (tăng 3.379,4 đẩy tăng trưởng kinh tế địa phương. Thứ tư, đóng góp của khu vực FDI vào tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn tỉnh: Bảng 7. Số lượng và cơ cấu vốn đầu tư trên địa bàn theo giá hiện hành Chỉ tiêu Đơn vị 2010 2015 2016 2017 2018 Toàn tỉnh Tỷ đồng 10.173 88.907 53.236 58.959,9 55.188,3 Riêng khu vực FDI Tỷ đồng 521 68.085 31.451,5 35.113,1 28.918,8 Tỷ trọng đóng góp của FDI cho % 5,12 76,58 59,08 59,55 52,4 đầu tư toàn tỉnh Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2019 Số liệu bảng 7 cho thấy, khu vực FDI ngày sản xuất nên vốn đầu tư tính chung trên địa càng trở thành khu vực kinh tế quan trọng của bàn cả năm 2018 giảm so với cùng kỳ. tỉnh Thái Nguyên. Nếu như năm 2010, với Thứ năm, gia tăng giá trị sản xuất công 521 tỷ đồng, khu vực FDI chỉ chiếm 5,12% nghiệp và giá trị xuất khẩu: vốn đầu tư toàn tỉnh, thì đến năm 2017, với 35.113,1 tỷ đồng, khu vực này đã chiếm gần Cũng nhờ vào sự phát triển mạnh của khu 60% tổng vốn đầu tư toàn tỉnh Thái Nguyên. vực FDI, từ năm 2013 đến nay, Thái Nguyên Năm 2018, tổng vốn đầu tư trên địa bàn theo là một trong số ít các tỉnh miền núi Bắc Bộ giá hiện hành đạt trên 55 nghìn tỷ đồng, bằng có giá trị xuất khẩu đạt tới con số hàng tỷ 93,6% (giảm 6,4%) so năm 2017, trong đó USD. vốn đầu tư khu vực FDI khoảng 28,9 nghìn tỷ Giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực đồng (chiếm 52,4% tổng mức đầu tư trên địa FDI có xu hướng tăng đều hàng năm. Trong bàn), giảm 17,7% so với năm 2017. Nguyên đó, giá trị này có sự thay đổi rõ rệt từ năm nhân của tình trạng giảm trên là do hiện nay 2014 (từ khi Samsung chính thức đi vào hoạt các dự án đầu tư nước ngoài có quy mô lớn động), giá trị sản xuất công nghiệp của khu trên địa bàn đã cơ bản hoàn thiện và đi vào vực này đạt 153.280,8 tỷ đồng (gấp gần 70 34
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 18, Số 1 (2020): 24-40 lần so với năm 2013). Con số này tiếp tục đã dịch chuyển sang công nghiệp công nghệ được duy trì trong những năm tiếp theo.Nhờ cao, công nghiệp phụ trợ. Năm năm gần đây, các dự án FDI của Hàn Quốc, Nhật Bản, giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh tăng Singapore... , Thái Nguyên từ một tỉnh có trên 80%/năm, trong đó giá trị sản xuất công giá trị sản xuất công nghiệp chủ yếu trông nghiệp của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chờ vào công nghiệp luyện kim, khai khoáng chiếm tỷ trọng trên 90% [11]. Bảng 8. Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh năm 2010) phân theo loại hình kinh tế tại tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2008-2018 Đơn vị tính: Tỷ đồng Khu vực có vốn Năm Tổng số Nhà nước Ngoài Nhà nước đầu tư nước ngoài 2008 19.290,6 10.951,3 7.092.5 1.246,7 2009 22.397,6 12.313,6 8.181,6 1.902,4 2010 24.902,2 13.349,5 9.380,5 2.172,2 2011 27.478,3 14.687,6 10.901,7 1.889 2012 27.807,1 14.219,1 11.657,2 1.930,8 2013 26.274,6 13.442,4 10.610,6 2.221,6 2014 179.263,4 12.807,0 13.175,6 153.280,8 2015 376.863,9 13.996,0 15.613,7 347.254,1 2016 480.655,4 15.422,8 19.011,4 446.221,2 2017 591.081,8 16.533,5 21.770,3 552.778 2018 670.110,3 17.382,7 25.110,6 627.617 Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2019 Ngoài ra, khu vực FDI ngày càng thể hiện vai trò của mình qua những đóng góp vào xuất khẩu của tỉnh. Bảng 9. Đóng góp của khu vực FDI vào giá trị xuất khẩu của tỉnh Chỉ tiêu Đơn vị 2010 2015 2016 2017 2018 Tổng giá trị xuất khẩu của tỉnh Tr. USD 98,9 15.951 19.100,9 22.744,0 24.835,2 Riêng khu vực FDI Tr. USD 20,5 15.673 18.842,1 22.440,2 24.405,2 Đóng góp của khu vực FDI % 20,7 98 98,6 98,7 98,2 Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2019 Năm 2010, với 20,5 triệu USD, khu vực 25 tỷ USD. Kết quả trên ngày càng khẳng này chỉ chiếm 20,7% trong tổng giá trị xuất định vai trò to lớn của khu vực FDI đối với khẩu của tỉnh. Tuy nhiên, giai đoạn 2015- sự phát triển KT-XH của tỉnh Thái Nguyên 2018 ghi nhận một sự phát triển vượt bậc của nói chung và khu vực công nghiệp nói riêng khu vực này khi chiếm trên 98% tổng giá trị trên địa bàn tỉnh. xuất khẩu toàn tỉnh, riêng năm 2018 đạt gần 35
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Phạm Thị Thu Hường và Phạm Thị Nga Thứ sáu, góp phần thúc đẩy chuyển dịch dịch vụ chiếm 31,9%; nông, lâm nghiệp và cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại: thủy sản giảm còn 10,9%... Giai đoạn 2014-2018 chính thức đánh Với kết quả trên đã đưa Thái Nguyên dấu sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Thái từ một tỉnh có giá trị sản xuất công nghiệp Nguyên theo hướng tăng tỷ trọng ngành công chủ yếu trông chờ vào công nghiệp luyện nghiệp, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp và kim, khai khoáng đã dịch chuyển sang công dịch vụ. Riêng năm 2018, cơ cấu kinh tế của nghiệp công nghệ cao, công nghiệp phụ trợ. tỉnh chuyển dịch nhanh theo hướng tích cực, Điều này được thể hiện rõ khi phân tích sự công nghiệp, xây dựng chiếm tỷ trọng 57,2%; đóng góp của khu vực FDI vào thay đổi cơ cấu kinh tế giai đoạn 2010-2018. Hình 4. Cơ cấu kin.h tế tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014-2018 Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2019 Bảng 10. Tỷ lệ đóng góp của FDI vào thay đổi cơ cấu kinh tế trong thời kỳ 2011-2018 Chỉ tiêu 2010 2018 Chênh lệch 2018 so với 2010; +/- Cơ cấu kinh tế 100 100 - Trong đó: Riêng công nghiệp 35,7 57,2 + 21,5 Nguồn: Xử lý của tác giả từ Niên giám Thống kê tỉnh Thái Nguyên FDI đóng góp lớn vào thay đổi cơ cấu kinh Trong tổng giá trị sản lượng công nghiệp thì tế có lợi cho gia tăng hiệu quả và phát triển giá trị của ngành công nghiệp chế biến, chế kinh tế - xã hội bền vững. Trong 8 năm, FDI tạo chiếm 98,9% (mà công nghiệp chế biến, đóng góp quan trọng (phần lớn) vào gia tăng chế tạo do FDI chiếm khoảng 85%). Do đó, tỷ trọng công nghiệp trong GRDP của tỉnh có thể thấy công nghiệp chế biến, chế tạo Thái Nguyên. Trong thời kỳ 2011-2018 công đóng góp khoảng 98,9% trong số 21,5% tăng nghiệp và xây dựng tăng được 21,5 điểm %. thêm của ngành công nghiệp và xây dựng 36
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 18, Số 1 (2020): 24-40 (tương ứng khoảng 21,3% của tỷ trọng công đăng ký cũng như vốn thực hiện của khu vực nghiệp trong GRDP). FDI (xem Bảng 3). Điều này cho thấy sự mất cân đối trong việc phân bổ nguồn vốn FDI - 3.2.2. Những vấn đề đặt ra khu vực vốn dĩ tiềm ẩn nhiều yếu tố không Thứ nhất, quan hệ giữa người quản lý và ổn định. Mặc khác, cho thấy tác động lan tỏa công nhân trong các doanh nghiệp FDI vẫn của khu vực FDI tới sự phát triển của các khu có những căng thẳng nhất định. Thái Nguyên vực khác chưa được thể hiện. tạo ra quá nhiều chế độ ưu đãi đối với các Khả năng lan tỏa công nghệ và trình độ nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là Samsung. quản lý của các dự án FDI tới các doanh Với chế độ ưu đãi đặc biệt, Samsung được nghiệp trên địa bàn cũng là một vấn đề lớn hưởng thuế xuất thuế thu nhập doanh nghiệp cần sớm giải quyết đối với tỉnh Thái Nguyên. bằng 10% (các doanh nghiệp khác là 25%) Việc trở thành một đối tác cung cấp linh trong 30 năm kể từ khi bắt đầu hoạt động; kiện cho công ty FDI, đặc biệt là Tập đoàn miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 Samsung không hề dễ dàng do các yêu cầu năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được khắt khe về chất lượng sản phẩm, sở hữu giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp trí tuệ, đạo đức kinh doanh... Việc không có theo. Mặc dù được tạo nhiều ưu đãi, nhưng doanh nghiệp địa phương nào của tỉnh tham nhiều doanh nghiệp FDI vẫn thường xuyên gia vào chuỗi sản xuất của Samsung cho thực hiện chế độ làm việc tăng ca, tăng giờ thấy tỷ lệ nội địa hóa sản phẩm của doanh trong khi đó thu nhập không tương xứng với nghiệp này rất thấp, các doanh nghiệp hỗ trợ thời gian và cường độ lao động, quyền lợi cho ngành công nghiệp công nghệ cao, công của người lao động không được đảm bảo nghiệp điện tử trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên [12]. Thêm vào đó là tính bình đẳng trong hầu như chưa phát triển. cạnh tranh giữa doanh nghiệp FDI với doanh nghiệp trong nước cũng là vấn đề lớn đặt ra. Thứ ba, việc chuyển giao và tiếp thu Hiện nay, khi khu vực tư nhân trong nước công nghệ từ các doanh nghiệp FDI ảnh ngày càng lớn mạnh thì rất cần một môi hưởng nghiêm trọng tới môi trường cũng trường cạnh tranh công bằng cùng với những như chất lượng tăng trưởng. So với nhiều hỗ trợ phù hợp cam kết quốc tế để thúc đẩy doanh nghiệp FDI, đặc biệt là doanh nghiệp khu vực tư nhân trong nước phát triển. Những Nhật Bản, việc chuyển giao công nghệ của bất cập trên đang là một bài toán khó không Samsung còn rất hạn chế. Các cán bộ, kỹ sư chỉ đối với tỉnh Thái Nguyên và một số địa Việt Nam làm việc cho Samsung không dễ phương đang dẫn đầu cả nước về thu hút FDI dàng được tiếp cận, chuyển giao công nghệ như Bắc Ninh, thành phố Hồ Chí Minh, Vĩnh từ Samsung. Công nhân Việt Nam làm việc Phúc... đòi hỏi Nhà nước cần có chính sách cho Samsung chủ yếu chỉ được học những thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn này. kỹ năng đơn giản, ít có khả năng vận dụng nếu không còn làm việc cho Samsung. Đây Thứ hai, các doanh nghiệp FDI vào Việt là một vấn đề cần tiếp tục được làm rõ khi Nam nói chung và tỉnh Thái Nguyên nói đánh giá tác động lâu dài của Samsung [13]. riêng chủ yếu vẫn là gia công lắp ráp, sử dụng lao động giá rẻ, tận dụng các yếu tố đầu Thứ tư, với việc thu hút đầu tư, phát triển vào đang được ưu đãi của Chính phủ Việt sản xuất, số lượng các doanh nghiệp, công ty, Nam để sản xuất hàng xuất khẩu là chủ yếu. nhà máy sản xuất tại tỉnh đang gia tăng với Ở Thái Nguyên, khi ngành công nghiệp chế tốc độ nhanh. Tỉnh đã tiếp nhận nhiều dự án biến, chế tạo chiếm đến trên 99% tổng vốn đầu tư mới với quy mô lớn thuộc nhiều lĩnh 37
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Phạm Thị Thu Hường và Phạm Thị Nga vực như: điện tử, may mặc, xây dựng... nhu một môi trường kinh doanh minh bạch, cạnh cầu về nguồn lao động của các doanh nghiệp tranh; thúc đẩy tinh thần kinh doanh khuyến trên địa bàn tỉnh không ngừng tăng cao. Hiện khích đầu tư và đổi mới/chuyển giao công nay, tập đoàn Samsung là nhà đầu tư FDI lớn nghệ; cải thiện kết cấu hạ tầng; nâng cao chất nhất tại Thái Nguyên có 2 dự án với tổng giá lượng nguồn nhân lực. Điều này vừa tạo sự trị đầu tư trên 6 tỷ USD. Tính đến nay, tập hấp dẫn FDI có hiệu quả, vừa thúc đẩy doanh đoàn này sử dụng trên 75,2 nghìn lao động, nghiệp Việt Nam lớn mạnh. trong đó có khoảng 20 nghìn lao động là người Thái Nguyên. Ngoài ra, Thái Nguyên Thứ hai, cần tập trung ưu tiên thu hút các còn có nhiều doanh nghiệp sử dụng số lượng dự án công nghệ cao của các tập đoàn xuyên lớn lao động như Công ty Cổ phần Đầu tư và quốc gia trong các lĩnh vực công nghiệp chế Thương mại TNG sử dụng hơn 13,5 nghìn tạo, công nghiệp phụ trợ, nông nghiệp công người làm việc tại 13 nhà máy trên địa bàn nghệ cao, công nghệ thông tin và các lĩnh vực tỉnh; Công ty Trách nhiệm hữu hạn Glonics dịch vụ mà tỉnh có tiềm năng và lợi thế so Việt Nam sử dụng trên 7.000 lao động; Công sánh. Điều này có nghĩa là: Lấy kinh doanh ty Trách nhiệm hữu hạn Shinwon Ebennezer bền vững, tác động lan tỏa về công nghệ, kỹ Sông Công sử dụng gần 4.000 lao động; năng và việc kết nối với doanh nghiệp Việt Công ty Trách nhiệm hữu hạn Khai thác chế Nam (tham gia và vươn dần lên trong chuỗi biến khoáng sản Núi Pháo và Công ty trách giá trị) làm một nội dung quan trọng hàng nhiệm hữu hạn một thành viên Diesel Sông đầu trong xúc tiến và đánh giá kết quả thu hút Công mỗi công ty sử dụng gần 1.000 lao FDI. Không dừng ở đó, nó phải được chuyển động [14];... Việc có nhiều doanh nghiệp lớn hóa thành chính sách phát triển. đầu tư trên địa bàn cũng kéo theo một lượng lớn lao động từ các địa phương khác đến làm Do vậy, trong chiến lược thu hút đầu tư ở việc trên địa bàn tỉnh. Tình trạng lao động giai đoạn mới, Thái Nguyên xác định cần thu nhập cư tạo nên những áp lực đối với tỉnh hút đầu tư nhiều hơn các nhà đầu tư từ châu về nhiều mặt: Quản lý, quy hoạch, các chính Âu và Mỹ để đa dạng hóa nguồn vốn FDI. sách xã hội; về cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã Bên cạnh đó, tỉnh khuyến khích các nhà đầu hội; về công tác phòng - chống tệ nạn xã hội tư thật sự có năng lực về tài chính cũng như của tỉnh... năng lực về chuyên môn, đặc biệt là quan tâm đến các lĩnh vực mà tỉnh đang tập trung 3.3. Giải pháp nhằm tăng cường các tác đầu tư, nhất là trong lĩnh vực công nghệ cao, động tích cực, giảm thiểu các tác động tiêu công nghiệp phụ trợ, thân thiện môi trường, cực của FDI đến phát triển kinh tế - xã hội sản phẩm có giá trị gia tăng và tỷ lệ nội địa tỉnh Thái Nguyên hóa cao... Các cấp chính quyền từ tỉnh tới Trước hết, cần tiếp tục hoàn thiện thể chế, cơ sở phối hợp, song hành cùng nhà đầu tư chính sách, và cụ thể hóa nhanh chóng luật đảm bảo một môi trường an ninh bền vững pháp, chính sách của Nhà nước về FDI; tiếp giúp đỡ các nhà đầu tư yên tâm hoạt động, tục nỗ lực tạo dựng một thể chế kinh tế thị phát triển sản xuất kinh doanh bền vững, gắn trường hiện đại, phù hợp với những chuẩn bó lâu dài với Thái Nguyên... Đó cũng phải mực/thông lệ tốt nhất có thể. Vai trò, chức là các dự án thân thiện với môi trường, tiết năng nhà nước cần được định hình lại. Yếu kiệm tài nguyên, năng lượng và phù hợp với tố thị trường cần được phát huy hiệu quả.Nhà chiến lược phát triển KT-XH của đất nước; nước phải chuyển trọng tâm sang kiến tạo đồng thời cũng sẽ ưu tiên thu hút các dự án 38
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 18, Số 1 (2020): 24-40 có sức lan tỏa, gắn kết với khu vực doanh chiến lược thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI nghiệp trong nước. trong tương lai. Kết quả nghiên cứu cho thấy, Muốn vậy, tỉnh cần chọn lọc những dự án FDI có những đóng góp rất tích cực tới phát lớn của các tập đoàn xuyên quốc gia để tạo triển KT-XH của tỉnh Thái Nguyên thông ra sức lan tỏa thúc đẩy doanh nghiệp trong qua đóng góp vào tốc độ tăng trưởng kinh tế nước phát triển, phát triển công nghiệp hỗ và giá trị sản xuất; chuyển dịch cơ cấu kinh trợ thông qua sự kết nối doanh nghiệp FDI và tế; thu ngân sách Nhà nước và kim ngạch doanh nghiệp trong nước. Đó phải là những xuất khẩu. Tuy nhiên, đóng góp của khu vực dự án giảm sự phụ thuộc vào nguồn lao động này còn nhỏ so với quy mô, lợi nhuận và giá rẻ, giảm tiêu hao năng lượng, nguyên liệu giá trị sản xuất được tạo ra; mức độ kết nối, đầu vào. lan tỏa của khu vực FDI đến khu vực đầu tư trong nước còn thấp. Thực tế này đòi hỏi Thứ ba, việc thúc đẩy tính lan tỏa từ hiệu Thái Nguyên cần áp dụng đồng bộ các giải ứng thu hút FDI tại Thái Nguyên và gia tăng pháp nhằm thu hút nguồn lực FDI, đồng thời kết nối giữa khu vực FDI với doanh nghiệp tận dụng tối đa những lợi ích, giảm thiểu tới trong nước là đặc biệt cần thiết trong giai mức thấp nhất những mặt hạn chế của khu đoạn hiện nay, đặc biệt khi cuộc cách mạng vực này đến phát triển KT-XH của tỉnh trong 4.0 đã và đang làm thay đổi phương thức sản giai đoạn mới. xuất trên toàn thế giới theo hướng tự động hóa, sử dụng trí tuệ nhân tạo... vào sản xuất kinh doanh và dịch vụ ở tất cả các ngành, Tài liệu tham khảo lĩnh vực của nền kinh tế. [1] Việt Bắc (2018). Thái Nguyên: Bước nhảy vọt trong đầu tư FDI. Tạp chí Nông nghiệp Việt Để làm được điều này, Thái Nguyên cần Nam. Truy cập ngày 02/10/2018, từ . nghiệp bao gồm cả các doanh nghiệp FDI nói [2] IMF (1993). Balance of Payment Mannual, 5th riêng nhằm hạn chế những mặt tiêu cực của Edition. FDI thời gian qua như nhập khẩu thiết bị [3] Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt công nghệ lạc hậu, tình trạng ô nhiễm môi Nam (2005). Số 59/2005/QH11 Luật Đầu tư, trường, vấn đề chuyển giá, trốn thuế, đình ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005. công, lãn công... Đây là giải pháp căn cơ và [4] Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam(2000). Số 18/2000/QH10 Luật sửa đổi bổ quan trọng nhất. sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, ban hành ngày 09 tháng 6 năm 2000. 4. Kết luận [5] Hà Quang Tiến (2014). Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến phát triển kinh tế - xã hội Hoạt động của khu vực FDI tại một địa tỉnh Vĩnh Phúc. Luận án Tiến sỹ ngành Kinh tế phương luôn mang tính chất hai chiều, một chính trị. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí mặt với những tác động tích cực mà khu vực Minh, Hà Nội. này đem lại, nó là nguyên nhân của những [6] Lâm Thùy Dương (2019). Hiệu quả kinh tế của đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn cạnh tranh về chính sách ưu đãi giữa các tỉnh Vĩnh Phúc. Luận án Tiến sỹ chuyên ngành quốc gia cũng như giữa các địa phương. Mặt Kinh tế Phát triển. Viện Chiến lược phát triển, khác, những mặt trái nếu như không muốn Hà Nội. nói là “những gam màu xám” của khu vực [7] Phạm Thị Nga, Phạm Thị Thu Hường (2017). này cũng là một điều đáng lưu tâm trong Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với mục 39
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Phạm Thị Thu Hường và Phạm Thị Nga tiêu phát triển kinh tế theo hướng bền vững ở Việt [12] Bùi Đức Linh (2016). Tác động của đầu tư trực Nam. Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia “Kế tiếp nước ngoài tại Thái Nguyên đến vấn đề toán - kiểm toán và kinh tế Việt Nam với cuộc cách việc làm của người lao động. Tạp chí Lý luận mạng công nghiệp 4.0”, Tập 1. Nhà xuất bản Kinh chính trị. Truy cập ngày 29/06/2016, từ . hội năm 2013 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014”, Thái Nguyên. [13] Nguyễn Thu Hằng (2019). Đầu tư trực tiếp nước ngoài và những tác động đến kinh tế tỉnh [9] Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên (2009 - 2019). Thái Nguyên. Tạp chí Tài chính kỳ 2. Truy cập Niên giám Thống kê tỉnh Thái Nguyên giai đoạn ngày 30/11/2019, từ . Nguyên. Truy cập ngày 13/05/2019, từ . Trang thông tin điện tử Ban Tuyên giáo tỉnh ủy [11] Hoàng Thiệp (2019). Thái Nguyên: bước tiến Thái Nguyên. Truy cập ngày 27/08/2018, từ mới trong thu hút FDI. Tạp chí Thương hiệu và . IMPACT OF THE FOREIGN DIRECT INVESTMENT SECTOR ON SOCIO-ECONOMIC DEVELOPMENT IN THAI NGUYEN PROVINCE Pham Thi Thu Huong1, Pham Thi Nga2 Faculty of Economics and Business Administration, Hung Vuong University, Phu Tho 1 2 University of Economics and Business Administration, Thai Nguyen University, Thai Nguyen Abstract T oday, foreign direct investment (FDI) has become an important economic sector and contributes more and more to the socio-economic development of Vietnam in general and Thai Nguyen province in particular. The study focuses on analyzing the impact of FDI on socio-economic development of Thai Nguyen province. The results showed that FDI has made positive contributions to socio-economic development of Thai Nguyen province such as: Promoting economic growth, contributing to economic restructuring in the direction of modernization, increasing industrial production value and export value and creating new jobs for workers. However, not paying taxes, transfer pricing, environmental pollution, labor safety violations etc. and especially the reliance of local governments on FDI are still the major constraints to Thai Nguyen province. To overcome these shortcomings, the article has proposed a number of solutions to promote positive impacts, minimize negative impacts of this area on the socio-economic development of Thai Nguyen province. Keywords: Development, foreign direct investment, socio-economic, Thai Nguyen province. 40
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Năng suất lao động và trình độ công nghệ của Việt Nam trong tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài: Phần 1
94 p | 62 | 7
-
Tác động từ khu vực FDI đến sự phát triển bền vững về lao động và việc làm ở Việt Nam hiện nay
11 p | 509 | 7
-
Tác động của ứng dụng công nghệ thông tin đến tính minh bạch trong khu vực công
6 p | 91 | 6
-
Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần 4 đến trợ giúp xã hội
6 p | 110 | 6
-
Tác động của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế các quốc gia khu vực ASEAN+3: Nghiên cứu trong điều kiện thể chế công
8 p | 13 | 5
-
Một số vấn đề lý luận về phát triển khu vực FDI trong thực hiện chiến lược phát triển bền vững
11 p | 42 | 5
-
Bài giảng Kinh tế khu vực và ASEAN - Chương 1: Cơ sở lý luận về kinh tế khu vực
14 p | 27 | 4
-
Tác động của môi trường kinh tế đến quy mô của thị trường bán lẻ tại Việt Nam
11 p | 93 | 4
-
Tác động của Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP) tới thương mại hai chiều hàng thủy sản giữa Việt Nam và Nhật Bản
17 p | 41 | 4
-
Tác động của đồng Euro đến nền kinh tế Việt Nam và thế giới: Phần 1
63 p | 7 | 3
-
Việt Nam trong xu hướng dịch chuyển dòng vốn FDI toàn cầu và khu vực
3 p | 90 | 3
-
Phân tích ảnh hưởng của một số yếu tố đến cầu lao động trong doanh nghiệp
10 p | 51 | 3
-
Sự phát triển công nghiệp ở khu vực Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu thời Pháp thuộc (1862-1954)
11 p | 81 | 3
-
Các nhân tố tác động đến khả năng đáp ứng công việc của người lao động trẻ làm việc trong khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại vùng Đông Nam Bộ
13 p | 11 | 3
-
Quy mô khu vực kinh tế phi chính thức ở Việt Nam
4 p | 37 | 2
-
Một số vấn đề về khu vực kinh tế chưa được quan sát
4 p | 61 | 2
-
Tác động của bất ổn chính sách kinh tế thế giới đến giá cổ phiếu ở các nước khu vực Đông Nam Á
1 p | 25 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn