intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tác động của thanh khoản đến khả năng sinh lợi trên tài sản của các ngân hàng thương mại

Chia sẻ: ViKakashi2711 ViKakashi2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

52
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích chính của bài nghiên cứu là kiểm định sự tác động của thanh khoản đến khả năng sinh lợi trên tài sản (ROA) của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tác giả đã sử dụng dữ liệu bảng gồm 16 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2008- 2016.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tác động của thanh khoản đến khả năng sinh lợi trên tài sản của các ngân hàng thương mại

Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TÁC ĐỘNG CỦA THANH KHOẢN ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỢI<br /> TRÊN TÀI SẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI<br /> Bùi Ngọc Toản*<br /> <br /> TÓM TẮT tỷ lệ dư nợ cho vay trên tiền gửi của khách<br /> Mục đích chính của bài nghiên cứu là hàng (LDE) có tác động đến khả năng sinh<br /> kiểm định sự tác động của thanh khoản đến lợi trên tài sản (ROA). Ngoài ra, tác giả cũng<br /> khả năng sinh lợi trên tài sản (ROA) của các tìm thấy tác động của tỷ lệ vốn chủ sở hữu<br /> ngân hàng thương mại Việt Nam. Tác giả (CAP), tỷ lệ tăng trưởng kinh tế (GDP) đến<br /> đã sử dụng dữ liệu bảng gồm 16 ngân hàng khả năng sinh lợi trên tổng tài sản (ROA).<br /> thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2008- Từ khóa: tỷ lệ thanh khoản, lợi nhuận<br /> 2016. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, các ngân hàng, mô hình hồi quy, ngân hàng<br /> thành phần của thanh khoản gồm: tỷ lệ tài sản thương mại, Việt Nam.<br /> có tính thanh khoản trên tổng tài sản (LIQ),<br /> <br /> EFFECTS OF LIQUIDITY ON RETURN ON ASSETS<br /> OF COMMERCIAL BANKS<br /> <br /> ABSTRACT deposits (LDE) have an impact on return on<br /> The main aim of this article is to examine assets (ROA). In addition, the author also<br /> the effect of liquidity on return on assets found out the effect of capital ratio (CAP)<br /> (ROA) of commercial banks in Vietnam. The and the rate of economic growth (GDP) on<br /> author used panel data of 16 commercial return on assets (ROA).<br /> banks in Vietnam during the period 2008- Key words: liquidity ratio, bank proits,<br /> 2016. The results reveal that the components regression model, commercial banks,<br /> of liquidity the number of liquid assets to Vietnam.<br /> total assets (LIQ), rate loans on customer<br /> <br /> 1. GIỚI THIỆU ổn về tài chính, làm giảm khả năng sinh lợi<br /> của ngân hàng. Việc nắm giữ các tài sản có<br /> Thanh khoản ngân hàng là một vấn đề<br /> tính thanh khoản sẽ giúp cho các ngân hàng<br /> được thảo luận rất nhiều khi cuộc khủng hoảng<br /> có thể vững vàng trước những cú sốc từ nền<br /> kinh tế thế giới diễn ra bắt đầu vào năm 2007.<br /> kinh tế. Tuy nhiên, việc sở hữu quá nhiều tài<br /> Sở dĩ thanh khoản lại được nhắc đến nhiều<br /> sản có tính thanh khoản sẽ có thể làm cho các<br /> trong giai đoạn này là vì khi thanh khoản của<br /> ngân hàng mất đi các cơ hội kinh doanh, dẫn<br /> ngân hàng giảm sút sẽ kéo theo tình trạng bất<br /> <br /> *<br /> ThS. GV. Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM. Email: buingoctoan@iuh.edu.vn<br /> <br /> 32<br /> Tác động của thanh khoản ...<br /> <br /> <br /> đến nguy cơ giảm lợi nhuận. Qua quá trình khả năng sinh lợi tại các ngân hàng. Ngoài<br /> lược khảo các nghiên cứu trước, tác giả thấy ra, nghiên cứu cũng tìm thấy sự tác động của<br /> rằng có khá nhiều nghiên cứu đã tiến hành biến kiểm soát tỷ lệ tăng trưởng kinh tế và tỷ<br /> đánh giá thực trạng về thanh khoản cũng như lệ vốn chủ sở hữu đến khả năng sinh lợi.<br /> về khả năng sinh lợi của ngân hàng, nhưng Kumbirai và Webb (2010) khi nghiên cứu<br /> lại có rất ít nghiên cứu thực nghiệm tiến hành dữ liệu của các ngân hàng thương mại ở Nam<br /> xác định sự tác động của thanh khoản đến Phi trong giai đoạn 2005- 2009 đã cho rằng<br /> khả năng sinh lợi của ngân hàng. Do đó, tác có sự tác động của tỷ lệ thanh khoản đến khả<br /> giả đã tiến hành nhận dạng và xác định mức năng sinh lợi ngân hàng. Tỷ lệ thanh khoản<br /> độ tác động của thanh khoản đến khả năng được đo lường thông qua chỉ tiêu: tỷ lệ tài sản<br /> sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) của các ngân có tính thanh khoản trên tổng tài sản và tỷ lệ<br /> hàng thương mại Việt Nam nhằm đưa thêm dư nợ cho vay trên tiền gửi của khách hàng.<br /> bằng chứng thực nghiệm về vấn đề này. Đây Gần đây, Rasul (2013) khi nghiên cứu sự<br /> cũng là cơ sở để góp phần giúp các cơ quan tác động của thanh khoản đến khả năng sinh<br /> quản lý, các ngân hàng thương mại đưa ra lợi tại các ngân hàng Hồi giáo trong giai đoạn<br /> những chính sách điều hành phù hợp nhằm 2001 - 2011 đã cho rằng tỷ lệ tài sản có tính<br /> gia tăng khả năng sinh lợi. thanh khoản và tỷ lệ dư nợ cho vay trên tiền<br /> gửi của khách hàng có tác động đến khả năng<br /> 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC sinh lợi (ROA).<br /> NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM<br /> Nimer và các cộng sự (2013) đã tìm thấy<br /> Thanh khoản là khả năng tiếp cận các tác động có ý nghĩa thống kê của tỷ lệ thanh<br /> khoản tài sản hoặc nguồn vốn có thể dùng khoản lên khả năng sinh lợi (ROA) tại 15<br /> để chi trả với chi phí hợp lý ngay khi nhu ngân hàng của Jordan trong giai đoạn 2005-<br /> cầu vốn phát sinh. Thanh khoản đại diện cho 2011.<br /> khả năng thực hiện tất cả các nghĩa vụ thanh<br /> Trong một nghiên cứu khác, Lartey và các<br /> toán khi đến hạn. Do thực hiện bằng tiền<br /> cộng sự (2013) đã nghiên cứu về mối quan hệ<br /> mặt, thanh khoản chỉ liên quan đến các dòng<br /> giữa tỷ lệ thanh khoản và khả năng sinh lợi<br /> lưu chuyển tiền tệ. Việc không thể thực hiện<br /> của các ngân hàng thương mại niêm yết trên<br /> nghĩa vụ thanh toán sẽ dẫn đến tình trạng<br /> sở giao dịch chứng khoán Ghana trong thời<br /> thiếu thanh khoản.<br /> kỳ 2005-2010. Kết quả nghiên cứu cho rằng,<br /> Sự tác động của thanh khoản đến khả năng có sự tác động của tỷ lệ thanh khoản lên khả<br /> sinh lợi của ngân hàng đã được khá nhiều tác năng sinh lợi của các ngân hàng thương mại<br /> giả tiến hành nghiên cứu tại các nền kinh tế (cả tỷ lệ thanh khoản và khả năng sinh lợi đều<br /> và khu vực khác nhau, dưới đây là phần tóm giảm trong giai đoạn này).<br /> lược nội dung của một số nghiên cứu:<br /> Ngoài ra, Ibe (2013) đã chọn ngẫu nhiên<br /> Bordeleau và Graham (2010) đã kiểm ba ngân hàng ở Nigeria để nghiên cứu và<br /> định sự tác động của tài sản có tính thanh thấy rằng tỷ lệ thanh khoản có tác động đến<br /> khoản đến khả năng sinh lợi của các ngân khả năng sinh lợi. Tỷ lệ thanh khoản được đo<br /> hàng ở Mỹ và Canada trong giai đoạn 1997- lường thông qua chỉ tiêu tài sản có tính thanh<br /> 2009. Kết quả nghiên cứu cho rằng, có sự khoản và tỷ lệ dư nợ cho vay trên tiền gửi của<br /> tác động của tài sản có tính thanh khoản đến khách hàng.<br /> <br /> 33<br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> Căn cứ vào các nghiên cứu trước ta thấy, vốn. Do đó, chênh lệch này càng lớn sẽ giúp<br /> thanh khoản ngân hàng được đo lường thông nâng cao khả năng sinh lợi của ngân hàng.<br /> qua hai chỉ tiêu và có sự tác động đến khả Rasul (2013), Ibe (2013) đã tìm thấy tác động<br /> năng sinh lợi (ROA) của ngân hàng như sau: tích cực và có ý nghĩa thống kê của tỷ lệ dư<br /> - Tỷ lệ tài sản có tính thanh khoản trên nợ cho vay trên tiền gửi của khách hàng lên<br /> tổng tài sản được đo lường bằng cách lấy khả năng sinh lợi ngân hàng (ROA).<br /> tài sản có tính thanh khoản chia cho tổng Dựa vào kết quả của các nghiên cứu<br /> tài sản của ngân hàng. Tài sản có tính thanh trước, tác giả tiến hành xây dựng mô hình<br /> khoản bao gồm: tiền mặt và các khoản nghiên cứu định lượng để nhận dạng sự tác<br /> tương đương tại quỹ, tiền gửi tại ngân hàng động của thanh khoản đến khả năng sinh<br /> nhà nước, tiền và vàng gửi tại các tổ chức lợi (ROA) tại các ngân hàng thương mại<br /> tín dụng khác, cho vay các tổ chức tín dụng Việt Nam.<br /> khác (Rasul, 2013). Bản chất của kinh doanh<br /> trong ngân hàng là thường xuyên phải dùng 3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU<br /> những khoản tiền gửi ngắn hạn của khách Các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy,<br /> hàng vào cho vay dài hạn. Vì vậy, ngân hàng các yếu tố phản ánh về thanh khoản có tác<br /> cần giữ đủ tài sản có tính thanh khoản để động đến khả năng sinh lợi của ngân hàng<br /> đảm bảo an toàn, tránh các vấn đề có nguy bao gồm: tỷ lệ tài sản có tính thanh khoản,<br /> cơ phá sản. Bordeleau và Graham (2010), tỷ lệ dư nợ cho vay trên tiền gửi của khách<br /> Rasul (2013), Nimer và các cộng sự (2013), hàng. Ngoài ra, tác giả đưa thêm biến tỷ lệ<br /> Lartey và các cộng sự (2013), Ibe (2013) đã tăng trưởng kinh tế (GDP) và tỷ lệ vốn chủ<br /> tìm thấy tác động tích cực của tỷ lệ tài sản sở hữu vào nghiên cứu nhằm đóng vai trò là<br /> có tính thanh khoản đến khả năng sinh lợi biến kiểm soát của mô hình.<br /> (ROA). Sở dĩ có kết quả này vì các ngân Mô hình nghiên cứu dự kiến có phương<br /> hàng có tỷ lệ thanh khoản ở mức vừa phải trình như sau:<br /> có thể vừa chịu được các rủi ro tài chính,<br /> ROAit = β0 + β1 LIQit + β2 LDEit + β3 CAPit +<br /> vừa làm giảm chi phí vay mượn từ bên ngoài<br /> β4 GDPt + εit<br /> để đảm bảo thanh khoản, điều này sẽ khiến<br /> cho khả năng sinh lợi cao hơn, hay nói cách Trong đó:<br /> khác là thanh khoản sẽ cải thiện khả năng Biến phụ thuộc: khả năng sinh lợi trên<br /> sinh lợi của ngân hàng. tổng tài sản (ROAit).<br /> - Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tiền gửi của Biến độc lập: tỷ lệ tài sản có tính thanh<br /> khách hàng: chỉ tiêu này được đo lường bằng khoản trên tổng tài sản (LIQit), tỷ lệ dư nợ<br /> cách lấy dư nợ cho vay chia tiền gửi của cho vay trên tiền gửi của khách hàng (LDEit).<br /> khách hàng, chỉ tiêu này phản ánh chênh lệch<br /> Biến kiểm soát: tỷ lệ vốn chủ sở hữu<br /> giữa nguồn thu nhập chính của ngân hàng và<br /> (CAPit), tỷ lệ tăng trưởng kinh tế (GDPt).<br /> chi phí mà ngân hàng phải bỏ ra để huy động<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 34<br /> Tác động của thanh khoản ...<br /> <br /> <br /> Bảng 1: Các biến sử dụng trong mô hình nghiên cứu<br /> <br /> Tên biến Cách đo lường biến<br /> Biến phụ thuộc<br /> Khả năng sinh lợi trên tổng tài sản Lợi nhuận sau thuế ngân hàng i năm t / Tổng tài<br /> (ROAit) sản ngân hàng i năm t<br /> Các biến độc lập<br /> Tỷ lệ tài sản có tính thanh khoản trên Tài sản có tính thanh khoản ngân hàng i năm t /<br /> tổng tài sản (LIQit) Tổng tài sản ngân hàng i năm t<br /> Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tiền gửi của Doanh số cho vay ngân hàng i năm t / Tổng tiền<br /> khách hàng (LDEit) gửi của khách hàng ngân hàng i năm t<br /> Biến kiểm soát<br /> Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn Vốn chủ sở hữu ngân hàng i năm t / Tổng nguồn<br /> vốn (CAPit) vốn ngân hàng i năm t<br /> Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế năm t Dữ liệu được thu thập từ website của World Bank<br /> (GDPt)<br /> <br /> Nguồn: Tổng hợp của tác giả<br /> <br /> 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ pháp bình phương bé nhất tổng quát khả thi<br /> LIỆU NGHIÊN CỨU (Feasible General Least Square – FGLS).<br /> Wooldridge (2002) cho rằng, phương pháp<br /> 4.1. Phương pháp nghiên cứu<br /> này rất hữu dụng khi kiểm soát được hiện<br /> Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng<br /> tượng tự tương quan và hiện tượng phương<br /> thông qua hồi quy tuyến tính đa biến để<br /> sai của sai số thay đổi.<br /> lượng hóa sự tác động của các biến độc lập<br /> lên biến phụ thuộc trong mô hình. Trước tiên, 4.2. Dữ liệu nghiên cứu<br /> nghiên cứu sẽ kiểm định hiện tượng đa cộng Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ các<br /> tuyến giữa các biến độc lập trong mô hình báo cáo tài chính đã kiểm toán được công bố<br /> thông qua hệ số nhân tử phóng đại phương trên website của 16 ngân hàng thương mại tại<br /> sai (VIF), nếu hệ số VIF lớn hơn hoặc bằng Việt Nam trong giai đoạn 2008-2016. Sau khi<br /> 10 thì hiện tượng đa cộng tuyến được đánh dữ liệu được thu thập, tác giả thực hiện bước<br /> giá là nghiêm trọng (Gujrati, 2003). Tiếp tiếp theo là tính toán các biến dựa trên số liệu<br /> theo đó, nghiên cứu tiến hành kiểm định thu thập được từ báo cáo tài chính.<br /> hiện tượng tự tương quan và hiện tượng<br /> phương sai của sai số thay đổi. Nếu không 5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> có hiện tượng tự tương quan và phương sai THẢO LUẬN<br /> của sai số thay đổi thì nghiên cứu sẽ sử dụng 5.1. Thống kê mô tả<br /> các phương pháp hồi quy thông thường trên Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 16<br /> dữ liệu bảng. Tuy nhiên, nếu có hiện tượng ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2008-<br /> tự tương quan và phương sai của sai số thay 2016 với các biến số được mô tả trong bảng<br /> đổi thì nghiên cứu sẽ chuyển sang phương 2 sau đây:<br /> <br /> 35<br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> <br /> Giá trị nhỏ Giá trị lớn<br /> Biến Số quan sát Trung bình<br /> nhất nhất<br /> ROAit 144 0,0103 0,0001 0,0254<br /> LIQit 144 0,2280 0,0455 0,5059<br /> LDEit 144 0,8868 0,3719 1,4617<br /> CAPit 144 0,1025 0,0426 0,3563<br /> GDPt 144 0,0602 0,0525 0,0713<br /> <br /> Bảng 2: Thống kê mô tả các biến<br /> Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả<br /> <br /> <br /> Từ kết quả thống kê mô tả cho thấy, cao nhất là Ngân Hàng TMCP Xăng Dầu<br /> các biến trong mô hình ước lượng đều thu đủ Petrolimex vào năm 2007, thấp nhất là Ngân<br /> dữ liệu với 144 quan sát. Khả năng sinh lợi hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam vào năm<br /> trên tổng tài sản cao nhất là Ngân Hàng TMCP 2014. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn<br /> Xăng Dầu Petrolimex (vào năm 2011), thấp vốn đạt giá trị cao nhất là Ngân hàng TMCP<br /> nhất là Ngân hàng TMCP Quốc dân (vào năm Kiên Long (vào năm 2008), thấp nhất là Ngân<br /> 2012). Tỷ lệ tài sản có tính thanh khoản trên hàng TMCP Á Châu (vào năm 2011).<br /> tổng tài sản cao nhất là Ngân hàng TMCP<br /> 5.2. Phân tích tương quan<br /> Hàng Hải Việt Nam, thấp nhất là Ngân hàng<br /> Hệ số tương quan giữa các biến trong mô<br /> TMCP Quốc tế (đều vào năm 2008). Tỷ lệ<br /> hình được mô tả ở bảng 3 sau đây:<br /> dư nợ cho vay trên tiền gửi của khách hàng<br /> <br /> Bảng 3: Hệ số tương quan giữa các biến<br /> <br /> ROAit LIQit LDEit CAPit GDPt<br /> ROAit 1,0000<br /> LIQit 0,2457 1,0000<br /> LDEit 0,1466 -0,1582 1,0000<br /> CAPit 0,2294 -0,0485 0,3413 1,0000<br /> GDPt 0,1455 0,0747 0,0557 -0,0224 1,0000<br /> <br /> Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả<br /> <br /> Dựa vào bảng 3 ta thấy tất cả các biến khá thấp (giá trị cao nhất là 0.3413, chuẩn so<br /> đều tác động cùng chiều lên khả năng sinh sánh theo Farrar và Glauber (1967) là 0.8).<br /> lợi trên tổng tài sản của ngân hàng. Không Kết quả phân tích tương quan trên phù hợp<br /> có hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng với hầu hết các nghiên cứu trước trên thế giới<br /> (tự tương quan giữa các biến độc lập trong và phù hợp với kỳ vọng của tác giả trong giai<br /> mô hình) do các hệ số tương quan có giá trị đoạn nghiên cứu này tại Việt Nam.<br /> <br /> <br /> 36<br /> Tác động của thanh khoản ...<br /> <br /> <br /> 5.3. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu<br /> Bảng 4: Kết quả kiểm định VIF, phương sai của sai số thay đổi và tự tương quan<br /> Kiểm định phương sai<br /> Kiểm định VIF Kiểm định tự tương quan<br /> của sai số thay đổi<br /> Biến VIF 1/VIF White’s test Wooldridge test<br /> LDEit 1,17 0,8579<br /> CAPit 1,13 0,8817<br /> Chi2 (14) = 18,66 F (1, 15) = 35,521<br /> LIQit 1,03 0,9679<br /> GDPt 1,01 0,9878<br /> Giá trị trung bình = 1,09 Prob > chi2 = 0,1784 Prob > F = 0,0000*<br /> <br /> Ghi chú: * có ý nghĩa tương ứng ở mức 1%<br /> Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả<br /> Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến model (FEM) và random effects model<br /> bằng hệ số nhân tử phóng đại phương sai cho (REM). Kết quả nghiên cứu cho thấy phương<br /> kết quả VIF < 10, do đó hiện tượng đa cộng pháp hồi quy random effects model (REM)<br /> tuyến được đánh giá là không nghiêm trọng. tỏ ra phù hợp hơn do kiểm định F(15, 124) =<br /> Kiểm định White cho thấy mô hình nghiên 7,16 có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%,<br /> cứu không có hiện tượng phương sai của sai kiểm định Hausman chi2(4) = 1,31 không có<br /> số thay đổi với mức ý nghĩa 10%. Kiểm định ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 10%. Tuy<br /> Wooldridge cho thấy mô hình nghiên cứu có nhiên, mô hình nghiên cứu có hiện tượng tự<br /> hiện tượng tự tương quan với mức ý nghĩa 1%. tương quan giữa các sai số, hiện tượng này có<br /> 5.4. Kết quả hồi quy và thảo luận thể được kiểm soát bằng phương pháp bình<br /> phương bé nhất tổng quát khả thi (FGLS)<br /> Tiếp theo, nghiên cứu áp dụng các<br /> nhằm đảm bảo ước lượng thu được vững và<br /> phương pháp hồi quy trên dữ liệu bảng, bao<br /> hiệu quả (Wooldridge, 2002). Kết quả các mô<br /> gồm: pooled regression (POLS), ixed effects<br /> hình nghiên cứu như sau:<br /> <br /> Bảng 5: Kết quả mô hình nghiên cứu<br /> <br /> Hệ số hồi quy<br /> ROAit<br /> POLS FEM REM FGLS<br /> <br /> Hằng số -0,0044 -0,0109* -0,0086** -0,0058<br /> <br /> LIQit 0,0138* 0,0188* 0,0180* 0,0136*<br /> LDEit 0,0028 0,0076* 0,0059** 0,0044***<br /> CAPit 0,0232** 0,0413* 0,0338* 0,0233**<br /> GDPt 0,1105 0,0981*** 0,1010*** 0,1105**<br /> R2 14,67% 33% 32,73%<br /> <br /> <br /> <br /> 37<br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> F(4, 139) F(4, 124) Wald chi2(4) Wald chi2(4)<br /> = 5,97 = 15,27 = 51,32 = 25,16<br /> F-test<br /> Prob > F = Prob > F Prob > chi2 Prob > chi2<br /> 0,0000* = 0,0000* = 0,0000* = 0,0000*<br /> <br /> Ghi chú: *, ** và *** có ý nghĩa tương ứng ở mức 1%, 5% và 10%<br /> Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả<br /> <br /> Với biến phụ thuộc là khả năng sinh - Biến độc lập tỷ lệ dư nợ cho vay trên<br /> lợi trên tổng tài sản (ROAit), sau khi dùng tiền gửi của khách hàng (LDEit)<br /> phương pháp FGLS để khắc phục hiện Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tiền gửi của<br /> tượng tự tương quan giữa các sai số, ta khách hàng (LDEit) tác động cùng chiều và<br /> có kết quả nghiên cứu như sau: hai biến có ý nghĩa thống kê lên khả năng sinh lợi<br /> độc lập đại diện cho thanh khoản là tỷ lệ trên tổng tài sản (ROAit) của các ngân hàng<br /> tài sản có tính thanh khoản trên tổng tài thương mại Việt Nam với mức ý nghĩa 10%.<br /> sản (LIQit) và tỷ lệ dư nợ cho vay trên tiền Kết quả này cho thấy rằng khi tỷ lệ cho vay<br /> gửi của khách hàng (LDE it) tác động cùng trên tổng tài sản gia tăng hơn so với lượng<br /> chiều đến khả năng sinh lợi trên tổng tài tiền huy động được sẽ tạo ra nguồn thu nhập<br /> sản (ROA it). Ngoài ra, nghiên cứu cũng tìm làm tăng khả năng sinh lợi của các ngân<br /> thấy sự tác động cùng chiều của hai biến hàng thương mại. Điều này cũng tìm thấy<br /> kiểm soát (tỷ lệ vốn chủ sở hữu (CAPit) và tương tự trong các nghiên cứu của Rasul<br /> tỷ lệ tăng trưởng kinh tế (GDP t)) đến khả (2013), Ibe (2013).<br /> năng sinh lợi trên tổng tài sản (ROAit).<br /> - Biến kiểm soát tỷ lệ vốn chủ sở hữu<br /> Điều này có thể được giải thích như sau: (CAPit)<br /> - Biến độc lập tỷ lệ tài sản có tính thanh Tỷ lệ vốn chủ sở hữu (CAPit) tác động có ý<br /> khoản trên tổng tài sản (LIQit) nghĩa lên khả năng sinh lợi của các ngân hàng<br /> Tỷ lệ tài sản có tính thanh khoản trên tổng thương mại Việt Nam với mức ý nghĩa 5%.<br /> tài sản (LIQit) tác động tích cực lên khả năng CAPit tác động tích cực lên ROAit vì trong giai<br /> sinh lợi trên tổng tài sản (ROAit) của các ngân đoạn này nền kinh tế gặp khó khăn, các ngân<br /> hàng thương mại Việt Nam và có ý nghĩa với hàng thương mại có xu hướng nâng cao tỷ lệ<br /> mức ý nghĩa 1%. Kết quả này có thể được giải vốn chủ sở hữu để tăng khả năng chịu đựng<br /> thích: các ngân hàng có tỷ lệ thanh khoản ở mức trước các rủi ro tài chính, các ngân hàng sẽ chủ<br /> hợp lý có thể vừa chịu được các rủi ro tài chính, động trong các hoạt động hơn, điều này giúp<br /> vừa làm giảm chi phí vay mượn từ bên ngoài cho khả năng sinh lợi của các ngân hàng sẽ gia<br /> để đảm bảo thanh khoản, điều này sẽ khiến cho tăng. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu<br /> lợi nhuận cao hơn, hay nói cách khác là tỷ lệ tài của Bordeleau và Graham (2010).<br /> sản có tính thanh khoản trên tổng tài sản sẽ cải - Biến kiểm soát tỷ lệ tăng trưởng kinh<br /> thiện khả năng sinh lợi của ngân hàng. Kết quả tế (GDPt)<br /> này cũng tìm thấy tương tự trong các nghiên<br /> Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế (GDPt) tác động<br /> cứu của Bordeleau và Graham (2010), Rasul<br /> tích cực và có ý nghĩa đến khả năng sinh lợi<br /> (2013), Nimer và các cộng sự (2013), Lartey và<br /> trên tổng tài sản (ROAit) của các ngân hàng<br /> các cộng sự (2013), Ibe (2013).<br /> <br /> 38<br /> Tác động của thanh khoản ...<br /> <br /> <br /> thương mại Việt Nam. Kết quả này có thể (LIQ), tỷ lệ dư nợ cho vay trên tiền gửi của<br /> được giải thích rằng: trong giai đoạn này tỷ khách hàng (LDE) và hai biến kiểm soát tỷ<br /> lệ tăng trường kinh tế ở Việt Nam giảm sút, lệ vốn chủ sở hữu (CAP) và tỷ lệ tăng trưởng<br /> việc cho vay giảm, tốc độ tăng của khả năng kinh tế (GDP) đều tác động cùng chiều đến<br /> sinh lợi ngân hàng không cao (thậm chí còn khả năng sinh lợi trên tổng tài sản (ROA).<br /> giảm mạnh vào năm 2012 – 2013). Kết quả Kết quả nghiên cứu là cơ sở để góp phần giúp<br /> này phù hợp với nghiên cứu của Bordeleau các cơ quan quản lý, ngân hàng thương mại,<br /> và Graham (2010). nhà đầu tư nhận định một cách rõ hơn về sự<br /> tác động của thanh khoản đến khả năng sinh<br /> 6. KẾT LUẬN lợi (ROA). Kết quả này là bằng chứng thực<br /> Bài nghiên cứu kiểm định sự tác động của nghiệm của các ngân hàng thương mại ở Việt<br /> thanh khoản đến khả năng sinh lợi trên tổng Nam, do đó mang lại giá trị thiết thực đối<br /> tài sản (ROA) tại 16 ngân hàng thương mại với ngành ngân hàng ở nước ta. Với kết quả<br /> Việt Nam giai đoạn 2008 – 2016. Tác giả đã này, bài nghiên cứu đã đạt được mục tiêu đề<br /> áp dụng các phương pháp hồi quy trên dữ liệu ra. Tuy nhiên, bài nghiên cứu còn gặp hạn<br /> bảng, bao gồm: pooled regression (POLS), chế như số lượng ngân hàng đưa vào nghiên<br /> ixed effects model (FEM), random effects cứu còn ít (do đặc thù của ngành ngân hàng<br /> model (REM), tiếp đó là phương pháp bình tại Việt Nam), chưa xét đến sự tác động của<br /> phương bé nhất tổng quát khả thi (FGLS) thanh khoản đến một số chỉ tiêu cũng phản<br /> nhằm đảm bảo ước lượng thu được vững và ánh khả năng sinh lợi của ngân hàng như tỷ<br /> hiệu quả. Kết quả nghiên cứu cho thấy hai suất lợi nhuận ròng biên, khả năng sinh lợi<br /> biến độc lập đại diện cho thanh khoản là tỷ lệ trên vốn chủ sở hữu,… đây cũng là hướng<br /> tài sản có tính thanh khoản trên tổng tài sản nghiên cứu cho các bài nghiên cứu tiếp theo.<br /> <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO. Economics and Finance, Vol 2, No 1, Dec 2010.<br /> [1]. Bordeleau, E. and Graham, C. [6]. Victor Curtis Lartey, Samuel Antwi, Eric<br /> (2010). The Impact of Liquidity on Bank Koi Boadi (2013). The Relationship between<br /> Proitability. Bank of Canada Working Paper Liquidity and Proitability of Listed Banks in<br /> 2010-38. Ghana. International Journal of Business and<br /> [2]. Farrar, D. and Glauber, R. (1967). Social Science. Vol. 4 No. 3; March 2013.<br /> Multicollinearity in Regression Analysis: The [7]. Nimer, M. and các cộng sự (2013).<br /> Problem Revisited. Review of Economics and The impact of liquidity on Jordanian banks<br /> Statistics, Vol.49, pp.92-107. proitability through return on assets.<br /> [3]. Gujarati, D. (2003). Basic Econometrics Interdisciplinary Journal of Contemporary<br /> (4th edn), New York: McGraw-Hill. Research in Business, Vol 5, No 7.<br /> [4]. Ibe, S. (2013). The Impact of Liquidity [8]. Rasul, L. (2013). Impact of Liquidity on<br /> Management on the Proitability of Banks Islamic Banks’ Proitability: Evidence from<br /> in Nigeria. Journal of Finance and Bank Bangladesh. AUDO, Vol 9, no 2, pp. 23-36.<br /> Management. [9]. Wooldridge, J. (2002). Introductory<br /> [5]. Kumbirai, M. and Webb, R. (2010). A Econometrics: A Mordern Approach, 2nd Ed.<br /> inancial Ratio Analysis of Commercial Bank South-Western College.<br /> Performance in South Africa. African Review of<br /> <br /> 39<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2